Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

52 giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 104 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn

Lê Anh Tuấn

1

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC

...........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v


LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHƯNG KHOÁN.......................................................................4
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán.....................................4
1.1.1 Khái niệmvà mô hình tổ chức của công ty chứng khoán...........................4
1.1.2 Đặc điểm của Công ty Chứng khoán...........................................................5
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty Chứng khoán......................................7
1.1.4 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán..................................................11
1.1.5 Vai trò của Công ty chứng khoán..............................................................18
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. .21
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán...................................................................21
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán....25
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán......34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB .............................................39
2.1: Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán MB.............................39
2.1.1. Giới thiệu về công ty....................................................................................39
2.1.2: Sự hình thành và lịch sử phát triển của công ty chứng khoán MB.........42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng, nhiệm vụ của phòng ban.............46
2.1.4: Các nghiệp vụ cơ bản của MBS..................................................................49
2.2. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh của MBS trong những
năm qua

.......................................................................................................

53
Lê Anh Tuấn


2

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty trong những năm qua........53
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Chứng khoán
MB (MBS)

.......................................................................................................

57
2.3.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần chứng khoán MB
(MBS) qua các chỉ tiêu định tính..........................................................................57
2.3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần chứng khoán MB
(MBS) qua các chỉ tiêu định lượng.......................................................................60
2.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần chứng khoán MB
(MBS)

.........................................................................................................70

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB..........................................76
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM TỚI NĂM 2020.................................................................................76
3.1.1. Định hướng phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới.............76

3.1.2.Định hướng phát triển của công ty cổ phần Chứng
khoán MB trong thời gian tới....................................................................
77
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB..........................................79
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính.........................................................................79
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................79
3.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ..................................80
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin...................................................81
3.2.5 Tăng cường công tác nghiên cứu và đào tạo...............................................81
3.2.6 Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh................................................82
KẾT LUẬN .........................................................................................................84

Lê Anh Tuấn

3

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCK

Công ty chứng khoán


TTCK

Thị trường chứng khoán

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

HĐQT

Hội đồng quàn trị

DTT

Doanh thu thuần

CPHĐKD

Chi phí hoạt động kinh doanh

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lê Anh Tuấn

4

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI LUẬN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI.......53
BẢNG 2.2: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI
CHÍNH.................................................................................................................... 55
BẢNG 2.3: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN...................................................................................................56
BẢNG 2.4: DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KHÁC..........56
BẢNG 2.5: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MBS QUA CÁC NĂM.60
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN MB TỪ 2016-2018....................................................................62
BẢNG 2.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS) TỪ 2016-2018............................................65
BẢNG 2.8: DOANH THU THUẦN CỦA CTCK TỪ 2016-2018..........................66
BẢNG 2.9: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA
MBS TỪ 2016-2018................................................................................................67
BẢNG 2.10: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA CÁC
CTCK TỪ NĂM 2016-2018...................................................................................68

BẢNG 2.11: CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE CỦA CÁC CTCK TỪ 2016-2018............69

Lê Anh Tuấn

5

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy
động vốn trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt
Nam thị trường chứng khoán ra đời từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra
nhập tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khoán mới sôi động và
các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty chứng khoán chính là
cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường.
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh
không ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty
chứng khoán. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các
công ty chứng khoán. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty
chứng khoán nhằm gia tăng thị phần để cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh
doanh mang lợi ích tới cho chủ sở hữu cũng như với khách hàng của Công ty.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều công
ty chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc

điểm khác nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm
không xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như
các công ty chứng khoán nói riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
các công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ
Lê Anh Tuấn

1

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phần Chứng khoán MB, em đã quyết định lựa chọn đề tài thực tập tốt nghiệp
là: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán MB.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, góp phần làm rõ hệ thống những vấn đề có tính lý luận về
hoạt động của Thị trường Chứng khoán, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh,
các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán, những

yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cho công ty chứng khoán.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Chứng khoán MB: phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của MBS.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của MBS.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần Chứng khoán MB, thực
trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của MBS.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của
MBS từ năm 2016 đến 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo và xuyên suốt được sủ dụng trong luận văn này
là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê
nin. Bên cạnh đó, còn sử dụng phương pháp khác để nghiên cứu như: phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương:
Chương 1: Công ty chứng khoán và năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán.
Lê Anh Tuấn

2

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Chứng khoán MB.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Chứng khoán MB.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán MB để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa.

Lê Anh Tuấn

3

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHƯNG KHOÁN
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệmvà mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Theo giáo trình bộ môn Kinh doanh Chứng khoán của trường Học Viện
Tài Chính thì: Công ty Chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Ở Việt Nam, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp và được
UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Tùy theo vốn điều lệ và
đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một, một số hoặc toàn
bộ nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán,bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,…


Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của Công ty Chứng khoán:
Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại

hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
+ Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
+ Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng thương mại được kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho các hoạt động kinh doanh chứng
khoán và có khả năng chịu đựng các biên động của thị trường chứng khoán.
Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để
kinh doanh.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển
được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt
Lê Anh Tuấn

4

CQ53/19.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các
ngân hàng cũng dễ gây lũng loạn thị trường và các biến động thị trường
chứng khoán nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.

Mô hình công ty chuyên doanh: theo mô hình này, hoạt động của
chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong
lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh
doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK chuyên môn hóa, thúc
đẩy sự phát triển của thị trường.
Ngày nay với sự phát triển của Thị trường Chứng khoán, để tận dụng
thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu
hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách
cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng
thương mại thành lập công ty con để chuyên doanh chứng khoán.
1.1.2 Đặc điểm của Công ty Chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, nên công ty chứng khoán có những đặc điểm
tương đồng với các tổ chức và công ty khác nói chung. Bên cạnh đó, CTCK
cũng có những đặc điểm riêng biệt do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán.
 Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của công ty chứng khoán phần lớn là tài sản tài chính, ngoài một
phần nhỏ tài sản được dùng để đầu tư cơ sở vật chất thì phần lớn tài sản còn

lại của công ty chứng khoán là chứng khoán. Những chứng khoán này hình
thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của
các loại trài sản tài chính này là giái trị của chúng thường xuyên biến động
trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra rủi ro tiềm tàng trong hoạt
động của công ty chứng khoán. Để giảm thiểu rui ro này, các chứng khoán tài
sản của công ty phải có khả năng thanh khoản cao.
Lê Anh Tuấn

5

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Sản phẩm dễ bị bắt chước.
Sản phẩm của công ty chứng khoán là các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Đặc điểm của loại hình sản phẩm này là không có hình thái vật chất, mức độ
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới tuy nhiên lại rất dễ bắt chước. Vì
vậy để tồn tại và phát triển, các công ty chứng khoán phải không ngừng cải
tiến dịch vụ, liên tục tạo ra sản phẩm mới cũng như học hỏi các đối thủ cạnh
tranh để hoàn thiện nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Có khả năng xung đột lợi ích.
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của công ty chứng khoán có thể mâu thuẫn với lợi ích của
khách hàng mà công ty chứng khoán cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột
lợi ích. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, công ty có thể lợi dụng những
đặc thù trong hoạt động của mình để trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì

vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các
xung đột lợi ích này.
 Mức độ chuyên môn hóa cao.
Các bộ phận của công ty chứng khoán như môi giới, tự doanh và bảo
lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc
lẫn nhau và được chuyên môn hóa rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt
động của công ty là có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong
quyết định.
 Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện.
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các công ty chứng khoán trên
thị trường tài chính là rất lớn, nên ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phảiđặt ra những điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia hoạt
động trong lĩnh vực này. Thông thường đó là những yêu cầu về mức vốn hoạt
động, về cơ cấu vốn, về đội ngũ cán bộ ( kiến thức, trình độ chuyên môn, mức
tín nhiệm, tính trung thực và có giấy phép hành nghề) và các quy định tối
thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, các công ty
chứng khoán luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
Lê Anh Tuấn

6

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Công ty Chứng khoán
Công ty Chứng khoán hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản: nhóm

nguyên tắc tài chính và nhóm nguyên tắc đạo đức.
1.1.3.1. Nhóm nguyên tắc tài chính.
Do đắc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra những
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Các tổ chức này phải phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chí về mức
vốn hoạt động, cơ cấu vốn, quản lý vốn và hạn mức kinh doanh.
- Mức vốn hoạt động:
Vốn của một tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc
vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ
thực hiện. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là hình thức mà tổ chức kinh
doanh cần có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức
kinh doanh đứng ra bảo lãnh phát hành những đợt phát hành lớn. Đối với hoạt
động tự doanh cũng cần duy trì số lượng lớn các chứng khoán để thực hiện việc
mua vào và bán ra, trong khi giá của chứng khoán luôn biến động. Còn hoạt
động môi giới, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán,… do đặc điểm các
hoạt động này nên không cần vốn lớn.
Do kinh doanh chứng khoán là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có
ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của
tổ chức kinh doanh chứng khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức này
trong một môi trường dễ biến động cần phải được đảm bảo. Chính vì vậy pháp
luật nhiều nước vẫn quy định điều kiện vè mức vốn đối với các tổ chức kinh
doanh chứng khoán. Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy
định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh. Một tổ chức kinh doanh chứng khoán
càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần phải có nhiều vốn. Trên cơ sở các
yếu tố khác nhau như quy mô, thị trường mỗi quốc gia khác nhau có khác quy

Lê Anh Tuấn

7


CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với chủ thể
kinh doanh chứng khoán.
Đối với TTCK Việt Nam, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có đủ
vốn theo quy định của pháp luật đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với
khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh. Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Nhà
nước. Tùy thuộc vào nghiệp vụ mà quy định những mức vốn pháp định khác
nhau:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng
+ Tự doanh: 100 tỷ đồng
+ Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng
+ Cả bốn loại hình trên: 300 tỷ đồng
-Cơ cấu vốn
Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản, có chất lượng tốt để thực
hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các chủ thể kinh doanh chứng khoán
có một số đặc điểm sau:
+ Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngắn hạn
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn
trong tổng giá trị tài sản( khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu( khoảng
90%).

+ Tỷ lệ tổng nợ trên tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng, không được
dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn lực tài chính phục vụ kinh doanh
của công ty.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
Bên cạnh việc đáp ứng chỉ tiêu về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, tổ chức
kinh doanh chứng khoán còn phải tuân thủ các nguyên tắc về việc sử dụng vốn
Lê Anh Tuấn

8

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và các hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc này khác nhau tùy theo đặc
điểm từng nghiệp vụ mà các tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện.
Các nguyên tắc về sử dụng vốn bao gồm:
+ Cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu)
+ Mức vốn khả dụng phải duy trì
+Trích lập quỹ bù đắp rủi ro
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, quy định các hạn mức sau để
hạn chế rủi ro đổi với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo hạn
chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:
+Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ

+Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư vào
các loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
+Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái
phiếu có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát
triển.
+Hạn mức bảo lãnh phát hành: Vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro
tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh
trong cùng thời điểm của một tổ chức kinh doanh chứng khoán.
+Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức kinh
doanh chứng khoán quản lý.
Trong quản lý vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán ngoài việc xác
định tỷ lệ nợ, các tổ chức kinh doanh chứng còn phải duy trì một mức vốn khả
dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư.
1.1.3.2.Nhóm nguyên tắc đạo đức.
Công ty Chứng khoán phải hoạt động theo đúng duy định của pháp
luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao.
Giao dịch trung thực công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích
của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung
Lê Anh Tuấn

9

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


đột giũa lợi ích của công ty với lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích
của khách hàng .
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo
vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng
trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước.
Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và
ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các
hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng đầu tư hiểu nhầm về giá cả,
giá trị và bản chất của chứng khoán.
Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản
thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây
thiệt hại cho khách hàng.
Ở nhiều nước, CTCK phải đóng góp quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng
thanh toán.
1.1.4 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
Theo điều 60 của Luật Chứng khoán 2012: Các nghiệp vụ kinh doanh
của Công ty Chứng khoán gồm:
- Công ty Chứng khoán thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau:

Môi giới chứng khoán.

Tự doanh chứng khoán.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán.


Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Công ty Chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Lê Anh Tuấn

10

CQ53/19.01


Học viện tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh tại khoản 1 Điều này, Công ty

Chứng khoán được cung cấp nghiệp vụ tư vấn tài chính và các nghiệp vụ tài
chính khác.
Như vậy, Công ty Chứng khoán thường có 4 nghiệp vụ chủ yếu đó là:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.4.1 Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành gaio dịch
thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường
OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đới với kết quả giao dịch

đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng để
hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Ở Việt Nam, theo Luật Chứng khoán năm 2012 tại Điều 6 khoản 20 thì
“Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
Quá trình giao dịch thực hiện một thương vụ cho khách hàng thường trải
qua các bước chủ yếu sau:
(5)
(1)
Khách hàng

Công ty chứng
khoán

(2)
(4)
Hình 1.1 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
Bước 1: Mở tài khoản.
Bước 2: Nhận lệnh
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để nhận lệnh.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng.
Bước 5: Thanh toán và giao hàng.
Lê Anh Tuấn

11

CQ53/19.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị
của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích
khác:




Quản lý tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu

tư chứng khoán.
1.1.4.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mua, bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch
giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải chịu trách nhiệm với quyết định của
mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi
thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa công ty chứng
khoán và lợi ích của khách hàng. Để tránh xung đột này thông thường các thì
trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi
thực hiện lệnh của công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán
được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có
vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty từ

nguồn vốn chủ sở hữu của chính công ty qua hoạt động mua bán chứng
khoán. Hoạt động tự doanh thật sự cần thiết đối với CTCK vì hiện nay nó là
nguồn thu chính cho các CTCK. Đồng thời với hoạt động tự doanh, CTCK
giúp cho TTCK trở nên sôi động vì chính CTCK là nhà đầu tư chuyên nghiệp,
bên cạnh đó cũng làm cho tính thanh khoản của của công ty chứng khoán tăng
lên, góp phần bình ổn giá chứng khoán trên thị trường.
 Những yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh:

Lê Anh Tuấn

12

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tách biệt quản lý: Khi CTCK đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ môi
giới và tư doanh thì phải tách biệt quản lý để đảm bảo tính minh bạch trong
hoạt động, bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn
và tài sản. Nhân viên làm nhiệm vụ tự doanh không được quan hệ với bộ phận
môi giới, không trao đổi với các khu vực làm việc khác.
Ưu tiên khách hàng: CTCK luôn phải ưu tiên khác hàng tức là thực hiện
lệnh của khách hàng trước khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh trong trường hợp
lênh của khách hàng và lệnh của công ty có cùng giá, khối lượng cũng như
thời gian. Điều này đảm bảo tính công bằng cho giao dịch chứng khoán khi
mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân
tích thị trường.

Góp phần bình ổn thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, CTCK
phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật cho phép, tức là
mua vào bán ra chứng khoán trong giới hạn quy định của pháp luật nhằm góp
phần bình ổn giá thị trường. Đây không phải nguyên tắc bắt buộc trong hệ
thống luật pháp của các nước nhưng là nguyên tắc nghề nghiệp do hiệp hội
chứng khoán đưa ra.
Hoạt động tạo thị trường: Các CTCK thực hiện tự doanh đối với chứng
khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch nhằm tạo ra thị trường
cấp hai cho chúng.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện một số quy định khác như các giới
hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Tất cả những quy định này nhằm tạo độ an
toàn cho các CTCK, và do đó góp phần bình ổn TTCK.
1.1.4.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
Lê Anh Tuấn

13

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công
chúng.

Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về
chứng khoán, am hiều thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một
mạng lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì
vậy, thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm.
Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền
hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận
giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những
phương thức sau:
- Cam kết chắc chắn.
- Cố gắng cao nhất.
- Tất cả hoặc không
- Tối thiểu và tối đa.
1.1.4.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp chơ nhà đầu tư kết quả
phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đén chứng khoán.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa
ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của mình.
Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư.
Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà
khách hàng có thể phải trả những khoản phí.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí
sau:
 Theo hình thức tư vấn:
-Tư vấn trực tiếp: Khách hàng gặp trực tiếp nhà tư vấn.
-Tư vấn gián tiếp: Thông qua ấn phẩm, phươn tiện truyền thông.
 Theo mức độ ủy quyền của tư vấn:
-Tư vấn có gợi ý: Nhà tư vấn chỉ nêu lên ý kiến của mình, gợi ý cho
khách hàng và quyền quyết định là ở phía khách hàng.


Lê Anh Tuấn

14

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Tư vấn ủy quyền: Nhà tư vấn được ủy quyền và quyết định hộ khách
hàng.
 Theo đối tượng tư vấn:
-Tư vấn cho tổ chức phát hành: Tư vấn ở cả việc phân tích tình hình tài
chính, đánh gái gái trị doanh nghiệp, giúp cơ cấu lại vốn…
-Tư vấn đầu tư: Tư vấn cho nhà đầu tư về quyết định đầu tư chứng khoán.
Khi hành nghề, nhà tư vấn càn tuân thủ theo những nguyên tắc tối thiểu
sau:
-Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì nó thường xuyên thay
đổi.
-Nguyên tắc tư vấn khách quan: Không được mời gọi khác hàng mua hay
bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải khách quan, có cơ sở
phân tích khoa học và tổng hợp. Khách hàng cần đươc thông báo rõ về những
lợi thế và bất lợi của loại hình đầu tư vốn và những lời tư vấn có thể không
hoàn toàn chính xác.
-Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng:
+Tôn trọng nguyện vọng và mục đích đầu tư cá nhân của khách hàng.
+Quan tâm đến thực tế tài sản và thu nhập của cá nhân khách hàng.
+Lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng.

-Nguyên tắc hỗ trợ thông tin: Công việc tư vấn đầu tư không chỉ dừng lại
khi khách hàng quyết định đầu tư mà cần tạo cho khách hàng cảm giác luôn
được hỗ trợ công việc đầu tưu của mình. Chính do vậy, tổ chức tư vấn luôn
phải bao quát trong thời gian dài những diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề
mình tư vấn và quyết định đầu tư của khách hàng, thông báo đến cho khách
hàng những thông tin cần thiết như:
+Những thay đổi pháp lý liên quan tới nhà đầu tư như tăng thuế thu nhập
hay được truy hoàn thuế.
+Những thay đổi điều kiện giao dịch gây bất lợi cho hoạt động đầu tư đã
được thực hiện

Lê Anh Tuấn

15

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+Khối lượng tiền đầu tư của khách hàng gia tăng do khối lượng lớn
chứng khoán đến hạn hay bị thanh toán hoàn trả( như trái phiếu quay số thu
hồi).
+Những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu
tư.
-Nguyên tắc tư vấn đầy đủ và chi tiết: Về khả năng đảm bảo an toàn,
mức doanh lợi, khả năng bảo toàn vốn, các loại chi phí, các khoản phí phải
chịu.

Thành công của hoạt động tư vấn đầu tư thể hiện trong việc khách hàng
luôn hài lòng về quyết định đầu tư của họ.
1.1.4.5 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Là hoạt động trong đó khách hàng ủy thác vốn của mình cho công ty
quản lý quỹ thực hiện đầu tư hộ. Theo sự ủy thác của khách hàng, công ty
quản lý quỹ thực hiện đầu tư với mục tiêu bảo tồn và tăng lợi nhuận cho
khách hàng.
Cũng có thể hiểu quản lý danh mục đầu tư là quá trình nghiên cứu, lựa
chọn cách thức kết hợp các loại chứng khoán riêng lẻ với các mức bù rủi ro
khác nhau vào một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro đầu tư hoặc để tăng
lợi nhuận kỳ vọng cho danh mục đầu tư mà không làm tăng rủi ro tương ứng.
1.1.4.6 Các hoạt động khác
Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Dây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng, bởi giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình
thức giao dịch ghi sổ, khác hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các CTCK( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc kí gửi các
chứng khoán( nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Khi thực hiện dịc vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhượng chứng khoán.
Lê Anh Tuấn

16

CQ53/19.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý thu nthập của khách hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng
khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi thình hình thu lãi, cổ tức của chứng
khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông
qua tại khoản của khách hàng tại công ty.
Hoạt động tín dụng chứng khoán: Đối với TTCK phát triển bên cạnh
nghiệp vụ môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai
các dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán
khống( short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng trực tiếp thực
hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase).
Cho vay ký quỹ: là một hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách
hàng của mình để họ mua bán chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó
làm vật bảo đam rcho các khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một
phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa
thuận, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số gốc vay và lãi cho công ty chứng
khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty có quyền phát
mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
1.1.5 Vai trò của Công ty chứng khoán
Công ty Chứng khoán là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Với mỗi chủ
thể khác nhau trên thị trường chứng khoán thì vai trò của Công ty Chứng
khoán là khác nhau.

Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành tham gia vào TTCK đều với mục đích là huy động
vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các ngân hàng, các quỹ đầu tư…
điều là trung gian tài chính với vai trò huy động vốn nhưng công ty chứng
khoán với cá nghiệp vụ của mình như môi giới, bảo lãnh phát hành chứng
khoán đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa

vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Ngoài ra,

Lê Anh Tuấn

17

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CTCK còn tư vấn cho tổ chức phát hành lựa chọn phương thức xác định giá
trị doanh nghiệp, xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý.
Khi tổ chức phát hành tự phát hành chứng khoán để huy động vốn có thể
là pha loãng chứng khoán của công ty khiến giá chứng khoán bị giảm. CTCK
sẽ giúp cho doanh nghiệp trong việc bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát
hành mới.
Nếu tổ chức phát hành tự phát hành chứng khoán để huy động vốn,
không có công ty chứng khoán làm tổ chức bảo lãnh sẽ gặp khó khăn khi tiếp
cập nguồn vốn, khó huy động được nguồn vốn yêu cầu, chi phí có thể cao hơn
mà hiệu quả lại không cao.
 Đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tham gia trên thị trường mỗi người có một mục đích khác
nha và không phải ai cũng có kiến thức về thị trường chứng khoán. Một khi đã
tham gia vào TTCK các nhà đầu tư đã chấp nhận những rủi ro trên thị trường
nhằm mục đích đạt được lợi nhuận hay tiêu chí của mình. Một điều mà các nhà
đầu tư luôn đặt ra là làm sao để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất trong khi rủi
ro là thấp nhất. Trong khi công ty chứng khoán có đội ngũ nhân viên có chuyên

môn, năng lực và có đầy đủ các tiện ích cần thiết sẽ giúp nhà đầu tư giảm thiểu
được rủi ro, hiệu quả đầu tư cao.
Thông qua các hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán
không chỉ nhận lệnh mà còn tư vấn, nghiên cứu, đánh giá chính xác giá trị của
các khoản đầu tư, giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu được chi phí giao dịch, rút
ngắn thời gian giao dịch do đó sẽ nâng cao được hiệu quả đầu tư.
Với nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của mình, công ty chứng khoán đã
giúp nhà đầu tư rất nhiều trong việc nắm giữ và bảo quản chứng khoán. Nhà
đầu tư đã giảm thiểu được những khả năng như bị mất cắp, mối mọt, rách nát
hay cháy xém… chứng khoán được cất giữ an toàn, tiện lợi cho nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá thông
qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh giúp nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ
động đặt giá một cách khách quan.
Lê Anh Tuấn

18

CQ53/19.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ cũng như hệ thống của mình sẽ
tiếp nhận các thông tin về các doanh nghiệp về nền kinh tế trong nước hay thế
giới nhanh hơn và chính xác hơn các nhà đầu tư, cung cấp thông tin kịp thời
cho NĐT để các nhà đầu tư có quyết định hợp lý và hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán
Đầu tiên CTCK góp phần tạo lập giá và điều tiết thị trường. Thật vậy

trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bão lãnh phát hành chứng
khoán cho các tổ chức phát hành, CTCK thực hiện vai trò hình thành giá cả
chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức
giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông
thường mức giá phát hành thường do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp
xúc tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát
hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp dù thị trường dấu lệnh hay thị trường đấu giá,
CTCK luôn có vai trò giúp cho các nhà đầu tư đánh giá đúng về thực tế và
giá trị thực các khoản đầu tư của mình.
CTCK còn có chức năng can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá
cả chứng khoán. Theo quy định của luật pháp các nước các CTCK phải dành
ra một tỷ lệ nhất định trong tài khoản tự doanh của mình để mua chứng khoán
khi giá chứng khoán trên thị trường giảm mạnh và bán chứng khoán ra khi giá
chứng khoán tăng mạnh để điều tiết thị trường, bình ổn giá chứng khoán khi thị
trường biến động.
Khi tham gia vào TTCK các CTCK cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao
dịch như các hợp đồng cầm cố, hợp đồng tín dụng, hợp đồng ứng trước tiền
bán chứng khoán… hầu hết các dịch vụ này đều góp phần làm cho tăng tính
thanh khoản cho thị trường và giúp cho thị trường hoạt động một cách trôi
chảy hơn.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Lê Anh Tuấn

19

CQ53/19.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CTCK có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về TTCK cho cơ quan quản
lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý. Việc cung cấp thông tin này theo
quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của CTCK vì CTCK
cần hoạt động minh bạch. Dựa vào thông tin do CTCK cung cấp, các cơ quan
quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn,
bóp méo thị trường. Các CTCK giúp nhà nước thực thi dự tính các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua ban hành các quy đinh, luật điều chỉnh hoạt động
của các CTCK, Chính phủ có thể kiểm soát các hoạt động của thị trường và
tìm ra các biện pháp nhằm điều tiết thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức không thể thiếu của thị
trường chứng khoán, nó có vai trò quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến các đối
tượng tham gia thị trường chứng khoán.
Chính vì vậy cần có những biện pháp và ưu đãi hơn đối với công ty
chứng khoán trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn.
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh của công ty Chứng khoán
Luật cạnh tranh không đưa ra khái niệm hay giải thích về từ ngữ “cạnh
tranh” trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề cụ thể.
Nếu tiếp cận ở góc độ đơn giản, tổng quát thì: Cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích
giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh,
các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được

nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản

Lê Anh Tuấn

20

CQ53/19.01


×