Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

57 các GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN gốm xây DỰNG NAM PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

HÀ DIỆU LY
Lớp: CQ53/11.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG NAM PHONG.
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẠC SĨ BÙI THU HÀ

HÀ NỘI – 2019


i
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Hà Diệu Ly



Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


ii
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, em luôn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn- Thạc sĩ
Bùi Thu Hà cùng với rất nhiều sự giúp đỡ của toàn thể các cô chú, anh chị
trong phòng kế hoạch- kinh doanh DN cổ phần Gốm xây dựng Nam Phong.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp, trường Học
viện Tài chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo- Thạc sĩ Bùi Thu Hà trong thời gian
qua đã tận tình giúp đỡ em. Cảm ơn ban giám đốc DN cổ phần Gốm xây dựng
Nam Phong đã tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tài DN và hoàn
thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy,cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Hà Diệu Ly

Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


iii
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i

Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


iv
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

CÁC KÝ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

CTCP

DN Cổ phần

2

Chi phí QLDN

Chi phí quản lý DN

3

DN

Doanh nghiệp

4

DTT

Doanh thu thuần


5

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

6

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


10

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

11

BEP

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

12

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

13

ROS

Hệ số lãi ròng

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh


15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

TSLĐ

Tài sản lưu động

17

VCĐ

Vốn cố định

18

VCSH

Vốn chủ sở hữu

19

VKD

Vốn kinh doanh


20

VLĐ

Vốn lưu động

Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


v
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY TRONG 2 NĂM GẦN NHẤT..................................................................64
Đvt: VNĐ.......................................................................................................64
BẢNG 2.2: CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU.........................................67
Bảng 2.3. Cơ cấu và tình hình biến động vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Gốm xây dựng Nam Phong.............................................................................71
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty cổ phần Gốm xây
dựng Nam Phong giai đoạn 2017-2018...........................................................76
Đvt: VND........................................................................................................76
BẢNG 2.5: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP Gốm xây dựng Nam

Phong giai đoạn 2017-2018.............................................................................77
Đánh giá mô hình tài trợ của công ty..............................................................78
Bảng 2.6. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của CTCP Gốm xây dựng Nam
Phong giai đoạn 2017-2018.............................................................................78
Bảng 2.7. Cơ cấu và tình hình biến động VLĐ của CTCP Gốm xây dựng Nam
Phong giai đoạn năm 2017-2018.....................................................................82
Đvt: VNĐ........................................................................................................82
Bảng 2.8: Cơ cấu và tình hình biến động vốn bằng tiền của CTCP Gốm xây
dựng Nam Phong giai đoạn 2017-2018...........................................................84
BẢNG 2.9: Tình hình khả năng thanh toán của CTCP Gốm xây dựng Nam
Phong giai đoạn 2017-2018.............................................................................86
Bảng 2.10: Cơ cấu và tình hình biến động các khoản phải thu của CTCP Gốm
xây dựng Nam Phong......................................................................................88
Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


vi
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

ĐVT: VNĐ......................................................................................................88
Bảng 2.11. Chỉ tiêu phản ánh hình quản trị các khoản phải thu của CTCP
Gốm xây dựng Nam Phong giai đoạn 2017-2018...........................................89
Đvt: VNĐ........................................................................................................89
Bảng 2.12: Cơ cấu và tình hình biến động HTK của công ty giai đoạn 20172018.................................................................................................................90

Bảng 2.13.Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho của CTCP Gốm
xây dựng Nam Phong......................................................................................91
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty giai đoạn
2017-2018........................................................................................................92
BẢNG 2.15: Tình hình biến động và cơ cấu TSCĐ và TSDH khác...............96
Bảng 2.16: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ của CTCP
Gốm xây dựng Nam Phong giai đoạn 2017-2018...........................................98
Bảng 2.17. Tình hình hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty giai đoạn 2017-2018..................................................................................102
Bảng 3.1 Kế hoạch tài chính ngắn hạn năm 2019.........................................108

Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


vii
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng Vốn kinh doanh của công ty qua các năm.........................62
Biểu đồ 2.2 Sơ đồ tốc độ tăng trưởng DTT, LNST giai đoạn 2016-2018.......75
Biểu đồ 2.3. Tình hình tự tài trợ của công ty giai đoạn 2016-2017...............66
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn lưu động..........................................75

Sinh viên: Hà Diệu Ly

CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


viii
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty.............................................53
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất gạch Tuynel.....................................................56

Sinh viên: Hà Diệu Ly
CQ53/11.10

LỚP:
Lớp CQ53/11.10


1
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong một thời đại mà nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế

Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc, Việt Nam liên tục ký kết
những hiệp định thương mại quan trọng, đổi mới cơ chế quản lý, ngày càng
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Trước
những biến đổi đó, cùng với sự cạnh tranh gay gắt đến từ các doanh nghiệp
nước ngoài, với tiềm lực về vốn và công nghệ, buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải có những chính sách phù hợp, đúng đắn và sáng tạo nhằm hướng
tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, trước khi nghĩ đến việc tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, thì phải nghĩ đến vốn. Việc huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của
doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai
trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
doanh lợi của doanh nghiệp. Dù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nào thì nghiên cứu các biện pháp để phát triển nguồn vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mang tính cấp thiết của mọi doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung.
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh gay gắt, các DN có
nhiều sự lựa chọn huy động nguồn vốn và gặp không ít khó khăn trong việc
ra quyết định lựa chọn, sử dụng các nguồn vốn này. Điều này khiến cho công
tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh càng đóng vai trò quan trọng, là điều
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


2
Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

kiện tiên quyết giúp DN đứng vững, khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và
quá trình thực tập tại DN cổ phần Gỗm xây dựng Nam Phong dưới sự hướng
dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thu Hà và các cán bộ DN, em đã lựa chọn đề
tài: ‘‘Quản trị vốn kinh doanh tại DN cổ phần Gốm xây dựng Nam
Phong” làm nội dung nghiên cứu của mình.
. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của DN, đề tài nhằm nêu rõ bản chất và vai
trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung
công tác sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các
giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại DN cổ phần
Gốm xây dựng Nam Phong.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh của DN.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hoạt động sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh của DN.
+ Phân tích thực trạng huy động, sử dụng vốn kinh doanh của DN cổ
phần Gốm xây dựng Nam Phong, qua đó chỉ ra những kết quả và những hạn
chế tồn tại để đưa ra những giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
DN.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10

Lớp CQ53/11.10


3
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

+ Phương pháp sơ cấp: thu thập thông tin tài liệu từ các phòng ban
chức năng liên quan để tìm hiểu, để từ đó quyết định vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp thứ cấp: Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so
sánh, phân tích, phương pháp dữ liệu, xử lý dữ liệu, đánh giá dựa trên các tài
liệu thu thập được...kết hợp với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề
đang nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu
Các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh thực tế tại DN cổ phần Gốm xây dựng Nam Phong. Các số liệu
được lấy từ Báo cáo tài chính năm 2016, 2017 và 2018.
4. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm
3 chương, bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của DN.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại DN cổ phần Gốm
xây dựng Nam Phong trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại DN cổ phần Gốm xây dựng Nam Phong .
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại DN, dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo Thạc sĩ Bùi Thu Hà và sự
giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán DN, em đã hoàn thành luận văn

cuối khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do còn hạn
chế về trình độ nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận văn

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


4
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

của mình. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối
khóa được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


5
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VKD CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải có các yếu tố cơ
bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện
kinh tế thị trường để có được các yếu tố đó DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ
nhất định, phù hợp quy mô và điều kiện sản xuất kinh doanh của DN. Số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của DN được gọi là vốn kinh doanh của DN.
Như vậy, có thể nói: Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng
trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Nói cách khác, vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của DN không
ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cung lại trở về hình thái vốn
tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liện tục và lặp lại thường xuyên sau mỗi
chu kì kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn,chu chuyển vốn kinh
doanh của DN. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào
Sinh viên: Hà Diệu Ly
Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


6
Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh của từng DN.
1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, DN được toàn quyền sử dụng vốn
sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, để quản lý và nâng cao quản trị vốn,
các DN cần nhận thức đầy đủ những đặc trưng chủ yếu của VKD:
Thứ nhất, Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản, phải được thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực (kể cả hữu hình hay vô hình). Khi xác
định giá trị thực của một DN không thể cộng đơn giản số VCĐ và VLĐ, mà
còn phải tính đến giá trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng có khả năng sinh lời như vị trí địa lý, lợi thế thương mại, phát minh
sáng chế..
Thứ hai, mục đích vận động của VKD là phải sinh lời, vốn phải được
biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Trong quá
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị, đồng thời giá
trị ở điểm cuối cùng phải lớn hơn điểm xuất phát. Đó cũng là nguyên lý đầu
tư, sử dụng và bảo toàn VKD.
Thứ ba, Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định
mới đủ sức phát huy tác dụng, dù đó là phương án kinh doanh nhỏ nhất.

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


7

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

Thứ tư, Vốn có giá trị về mặt thời gian. Đó là do ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học công nghệ...làm cho
sức mua ở mỗi thời điểm là khác nhau.
Thứ năm, Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Khi gắn với một chủ
sở hữu nhất định thì vốn mới được chi tiêu hợp lý, có hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng như mọi hàng hóa khác.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư VKD được chia thành: Vốn
đầu tư vào TS lưu động, vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn đầu tư vào TSTC.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD. VKD được chia thành: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu
động (VLĐ)
Vốn cố định của DN
Vốn cố định (VCĐ) của DN là một bộ phận của VKD. VCĐ là toàn bộ số
tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô , năng lực,
trình độ kĩ thuật của TSCĐ. Tài sản cố định của DN là những tư liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Quy định về TSCĐ ở Việt Nam là phải có đủ ba điều
kiện : Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10



8
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

sản đó; Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên; Nguyên giá tài sản phải
được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Các
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ dụng cụ
nhỏ, được mua sắm bằng nguồn VLĐ của DN.
Theo hình thái biểu hiện và công cụ kinh tế thì TSCĐ gồm hai loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Phương pháp phân loại này giúp cho
người quản lý DN thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu
hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư
cho phù hợp và có biện pháp quản lý thích hợp với mỗi loại TSCĐ.
Do TSCĐ của DN được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó bị hao
mòn và được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất
ra nên VCĐ có những đặc điểm cơ bản:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của DN. Điều này xuất phát
từ đặc điểm TSCĐ được sử dụng lâu dài, sau trong nhiều năm mới cần thay
thế, đổi mới.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ
được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng phần
giá trị hao mòn TSCĐ của Doanh nghiệp.
Sau nhiều chu kì sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển
tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ sẽ

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


9
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời
hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính
vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành 1 vòng chu chuyển.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi đặc điểm kinh
tế - kĩ thuật của TSCĐ trong DN. Những đặc điểm luân chuyển trên đây
của VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng
VCĐ mà đòi hỏi việc quản lý, sử dụng VCĐ phải luôn gắn liền với việc
quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD. Khi tăng thêm VCĐ trong
các DN nói riêng và trong ngành nói chung có tác động rất lớn đến việc tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt
và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản
lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính DN.
Vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
(TSLĐ) của DN, đảm bảo cho quá trình HĐSXKD của DN diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục. Giá trị của VLĐ được dịch chuyển toàn bộ một lần vào
toàn bộ giá trị sản phẩm, và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành trong một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

Theo vai trò của tường loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được
phân bổ ở các khâu sau:

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


10
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ...
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm giái trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ,vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán...
Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong DN nên đặc điểm
vận động của TSLĐ quyết định đến đặc điểm luân chuyển của VLĐ. Do bị
chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có các đặc điểm sau:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
trở về hình thái vốn bằng tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của DN được phân bổ ở
khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn quá trình tái sản
xuất được liên tục DN phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với
nhau. Điều này khiến cho sự chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


11
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

luân chuyển được thuận lợi.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh
doanh, từ đó giúp cho DN có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn
kinh doanh cảu DN sao cho phù hợp. Vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh
càng có hiệu quả, giúp cho DN nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi
ro có thể gặp trong kinh doanh, khắc phục được những khó khăn về vốn, bảo
toàn và phát triển được vốn kinh doanh của DN.
1.1.3.Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
ứng với mỗi nguồn thường có những ưu nhược điểm nhất định. Để có thể
lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính DN phải nhìn

nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Thông thường trong công tác quản lý người ta sử dụng một số phương pháp
phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:

1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả
Tài sản

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Vốn chủ sở hữu

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


12
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả sản xuất kinh
doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của DN, giúp DN chủ động, linh hoạt trong
việc sử dụng vốn mà không lo gánh nặng nợ nần. Tỷ trọng của nguồn vốn

này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng
cao và ngược lại.
Tuy nhiên nếu tỷ trọng VCSH quá cao sẽ dẫn đến mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính thấp kèm theo chi phí sử dụng vốn tăng cao do tỷ suất đòi hỏi
của nhà đầu tư lớn. Mặc khác, việc huy động tăng vốn chủ đồng nghĩa với
việc các cổ đông hiện hành phải phân chia quyền quản lý, kiểm soát, phân
chia lợi nhuận cao cho các cổ đông mới. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu, DN
sẽ không được hưởng ‘‘tấm lá chắn thuế’’, đây cũng là điểm bất lợi cho DN.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong
DN...
Nợ phải trả có đặc điểm là luôn có thời gian đáo hạn, luôn có hạn mức
cho vay nên nếu DN sử dụng không hiệu quả sẽ làm tăng chi phí tài chính,
có thể làm cho DN mất khả năng thanh toán.
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


13
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

Tuy nhiên, nợ phải trả có lãi vay được xác định trước và được trừ vào
thu nhập chịu thuế do đó nếu DN làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát,
tăng mức độ tác động của đòn bẩy tài chính.

Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN phải
phối hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ
thuộc vào đặc điểm ngành mà DN đang hoạt động, tùy thuộc vào quyết định
của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của
DN.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong
công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động SXKD bình thường và an toàn
về mặt tài chính. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp DN đảm bảo
được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.

Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


14
Luận văn tốt nghiệp

Tài sản lưu động

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

Nguồn
Nợ vốn
ngắntạm

hạnthời

Nợ dài hạn
Tài
sản
cố
định
Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn tạm thời : Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên : Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và
một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
DN.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10



15
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn
bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn
của một DN đang hoạt động.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Gồm vốn góp bổ sung của chủ
sở hữu, vốn từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý nhượng bán từ TSCĐ, quỹ
khấu hao... Nguồn vốn này đảm bảo tính chủ động trong việc sử dụng vốn và
sự vững mạnh về tài chính của DN.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Gồm
vốn vay các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, liên kết, từ việc phát hành trái
phiếu và các khoản nợ khác...Huy động nguồn vốn này tạo ra một cơ cấu
linh hoạt, có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt
được cao hơn chi phí sử dụng vốn. Song nếu DN sử dụng kém hiệu quả thì
nợ vay lại trở thành gánh nặng và nguy cơ rủi ro là rất lớn.
Với cách phân loại này giúp DN có sự lựa chon khi huy động vốn sao
cho cơ cấu vốn tối ưu hay có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao
nhất. Nguồn vốn bên trong rất quan trọng nhưng không thường xuyên đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, đòi hỏi DN cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ
Sinh viên: Hà Diệu Ly


Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


16
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thu Hà

bên ngoài. Tùy vào loại hình DN trong các ngành nghề khác nhau mà có
cánh kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau. Từ đó đưa ra các giải pháp chủ
động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu
SXKD của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của DN.
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
Bất cứ một DN nào khi tham gia sản xuất kinh doanh đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Để đạt được điều đó, mỗi DN
đều phải có kế hoạch, chiến lược quản trị vốn kinh doanh. DN không thể
hoạt động hiệu quả nếu các nguồn tài chính của DN không được quản lý, sử
dụng hiệu quả.
Khái niệm: Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức
thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn
kinh doanh của DN nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của DN.
Quản trị vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị liên
quan đến việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của DN nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị vốn kinh doanh bao gồm quản trị
vốn lưu động và quản trị vốn cố định.
Quản trị vốn kinh doanh là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính DN, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt

động quản trị tài chính của DN.
Mục tiêu: Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là xác định nhu cầu
Sinh viên: Hà Diệu Ly

Lớp CQ53/11.10
Lớp CQ53/11.10


×