Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

73 “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư xây dựng đức tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 85 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CPKD
ĐTPT
GTGT
ĐĐH
KHTSCĐ
TNHH
KPCĐ
NCTT
NVLTT
PNK
PXK
SDMM
SXC
SXKD

NGUYÊN VĂN
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cổ phần


Chi phí kinh doanh
Đầu tư phát triển
Giá trị gia tăng
Đơn đặt hàng
Khấu hao tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sử dụng máy móc
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với tính cạnh tranh hiện nay không
phải là một điều dễ dàng. Để tồn tại đã là một thử thách, nhưng không chỉ tồn tại mà
còn phải phát triển lớn mạnh, đứng vững trên thương trường. Mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp từ thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh cho
đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, các
doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý, đặc biệt là quản lý
các khoản chi phí , trong đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những tiêu
chí hết sức quan trọng, luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cần tổ chức công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng,

đúng chế độ và đúng phương pháp. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp,
các nhà quản trị sẽ biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động,
từng sản phẩm và toàn bộ tình hình chi phí , kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán, tình hình thực
hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời
nhằm hạ chi phí và giá thành, đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa to lớn
không chỉ đối với lợi ích của doanh nghiệp, mà còn tăng cường tích lũy và góp phần
cải thiện đời sống người lao động, xây dựng xây lắp đất nước phát triển giàu đẹp.
Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư
Xây dựng Đức Tuấn , em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn ”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ về kế toán chi phí xây lắp công trình tại
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn .


Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Trường tiểu học Hội trường A2 tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp Trường tiểu
học Hội trường A2 tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn .
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp công trình tại Công ty TNHH
Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn dựa trên cơ sở số liệu quý 1 năm 2019.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, trong quá trình làm luận văn
em đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp quan sát, phương
pháp so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với

thực tiễn. Đặc biệt là thu thập số liệu từ các phòng và từ phòng Kế toán để so sánh
với lý luận chung.
- Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết luận văn tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng kế toán - tài chính của Công ty để thu thập số liệu về chi
phí xây lắp Trường tiểu học Hội trường A2 tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
Đức Tuấn trong tháng 1 đến tháng 9 năm 2017 của Công ty.
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác Kế
toán chi phí và tính giá thành xây lắp Trường tiểu học Hội trường A2 tại Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn , để từ dó thấy được những tồn tại của Công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp


Chương 2: Thực trạng về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức Tuấn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Đức
Tuấn


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH

NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán VAS01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường và
hoạt động của chi phí khác.
1.1.2. Khái niệm về chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp mang tính cá biệt, nghĩa là các doanh
nghiệp, đơn vị cùng thi công một công trình, hạng mục công trình như nhau nhưng
với trình độ quản lý, điều kiện sản xuất khác nhau thường cho ra sản phẩm với kết
cấu và độ lớn khác nhau. Tính cá biệt trong chi phí tạo nên sự khác biệt trong giá
thầu, là nhân tố quyết định thành bại của các nhà thầu trong cuộc đua giành hợp đồng
từ các chủ đầu tư.
Là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
1.1.3. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay khoa học đã và
đang phát triển ngày càng mạnh, nó đã được vận dụng các thành tựu khoa học hiện
đại kỹ thuật tiên tiến vào việc xây dựng phát triển nền kinh tế, ngành xây dựng là một
trong những ngành quan trọng đang phát triển mạnh mẽ, tất cả các máy móc hiện đại,
các công nghệ tiên tiến đã được đưa vào sử sụng trong ngành xây dựng, làm tăng
năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm góp phần nâng cao đời sống của con
người. Xây dựng cơ bản là hoạt động cơ bản hình thành nên năng lực sản xuất cho
6

6


các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế bao gồm xây dựng mới, mở rộng khôi
phục, cải tạo hiện đại hóa các công trình cụ thể như xây dựng đường xá, nhà cửa,
trường học, bệnh viện, cầu cống, bến bãi, sân bay... Đến những cơ sở vật chất dùng
cho sản xuất như xây dựng nhà máy hầm mỏ, các giàn khoan, lắp đặt các thiết bị sản
xuất….Chính vì nền kinh tế phát triển, văn minh của xã hội ngày càng cao, nên sự
đầu tư cho xây dựng là rất cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề về nhu cầu ăn ở, học
hành, làm việc…phù hợp với cuộc sống văn minh, lịch sự của con người. Do đó
ngành xây dựng có ảnh hưởng rất lớn và quan trong trọng điều kiện phát triển kinh tế
hiện nay của quốc gia.
Doanh nghiệp xây lắp cũng như các doanh nghiệp khác, đều được bình đẳng
về quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật, có tư cách pháp nhân, được quyền
tự lập, tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình; có tài khoản tại ngân hàng, được nhà
nước giao vốn hoặc tự góp vốn thành lập công ty, có trách nhiệm sử dụng vốn một
cách hiệu quả, bảo đảm và phát triển vốn đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế với nhà nước. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành xây dựng cơ
bản cũng ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu góp phần quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như :
- Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
trang bị cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
- Hoạt động xây dựng cơ bản góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, thay đổi
cơ cấu kinh tế.
- Xây dựng cơ bản góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
cho xã hội. Tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất mang
tính chất riêng biệt khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Hoạt động của

doanh nghiệp xây lắp mang nhiều đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng tới việc tổ chức
quản lý, hạch toán đặc biệt là đối với công tác tính chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Những đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp xây lắp là:
- Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng
đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu; khối lượng
7
7


xây lắp do đơn vị chủ đầu tư giao. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về
giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng
hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ ràng, nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ
thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trường hợp nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, thì phần công việc đã hoàn thành thuộc
hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác một cách đáng tin cậy theo phương pháp
quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm có giá trị sử dụng thường dài, nên chi phí sản xuất kinh doanh từng đối tượng
xây lắp có nội dung và kết cấu không đồng nhất như các sản phẩm công nghiệp khác
làm cho việc tổ chức quản lý hạch toán cũng khác các ngành sản xuất khác. Vì vậy kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng
biệt hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp. Với mỗi sản phẩm, hạng mục công trình lại
có nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau do vậy phải lập dự toán riêng và việc
quản lý, hạch toán nhất thiết phải tiến hành theo dự toán đã lập.
- Phạm vi hoạt động của xây dựng cơ bản rất phân tán, nơi sản xuất cũng đồng
thời là nơi tiêu thụ thành phẩm, do đó hoạt động xây lắp chịu sự tác động trực tiếp
của các yếu tố về điều kiện tự nhiên. Các yếu tố môi trường thi công ảnh hưởng rất
nhiều đến kỹ thuật, tốc độ thi công, ảnh hưởng đến tổ chức quản lý vật liệu, máy móc

thi công, điều này cũng có thể làm cho chi phí sản xuất tăng vì phát sinh chi phí hao
hụt vật tư, chi phí ngừng sản xuất bảo quản... Do đó kế toán phải theo dõi chính xác
để kịp thời phản ánh chi phí phát sinh. Bên cạnh đó máy móc thiết bị, vật tư cũng như
đội ngũ lao động thường xuyên phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Cho nên
công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có
mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau như thi công cơ giới, thủ công, kết hợp giữa thủ công và cơ giới.
- Sản phẩm xây lắp chỉ khi nào hoàn thiện bàn giao và quyết toán được duyệt
thì mới được tính doanh thu và khi đó mới xác định kết quả kinh doanh.

8
8


- Sản xuất xây lắp phải phụ thuộc vào người mua để tổ chức sản xuất và mỗi
sản phẩm của xây dựng cơ bản khi tiến hành sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định của quản lý.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Nguyên tắc
Kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trong nguyên tắc kế toán
cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm. Cung cấp những thông tin chính xác, sinh động về sự tuần
hoàn của tài sản.
Trong toàn bộ hệ thống kế toán các doanh nghiệp, cần có mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan trong đó kế toán các yếu tố và giá thành là tiền đề để kế
toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tạo nên nguyên tắc. Từ đó căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình công nghệ mà xác định đúng đắn

đối tượng chiụ chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trên nguyên tắc đã đặt ra.
Các nguyên tắc kế toán: Là tuyên bố chung như những chuẩn mực, mực thước
và những hướng dẫn để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính đạt được các mục
tiêu đầy đủ, dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so sánh. Dựa theo Luật kế toán và Chuẩn
mực kế toán số 01 Việt Nam, thừa nhận bảy (7) nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính

9
9


phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm

chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem
xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
10
10


+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chuẩn mực có đề cập đến nguyên

tắc và yêu cầu kế toán. Trong đó có đề cập đến vấn đề chi phí liên quan đến đề tài
như:
- Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...
+ Chuẩn mực Việt Nam số 02: Chuẩn mực này đề cập đến chi phí hàng tồn
kho của nguyên vật liệu
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc
sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân
bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Chuẩn mực 03: Khấu hao tài sản cố định: Chuẩn mực này đề cập đến chi
phí khấu hao máy thi công xây lắp
Chuẩn mực này được áp dụng trong kế toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
quá trình kế toán phân bổ giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí theo một cách hợp lý
và phù hợp nhằm có được lợi ích từ việc sử dụng TSCĐ. Chuẩn mực này áp dụng với
11

11


tất cả tài sản có thể khấu hao (chiếm một phần quan trọng trong các tài sản của doanh
nghiệp). Trong chuẩn mực có đề cập đến việc xác định thời gian sử dụng tài sản, giá
trị thu hồi và phương pháp tính khấu hao. Cơ sở để xác định khấu hao là nguyên giá
TSCĐ, gía trị thu hồi của TSCĐ, thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Chuẩn mực 15: Hợp đồng xây lắp
- Doanh thu của hợp đồng xây lắp bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có
thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động
của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và
những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có
thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
- Chi phí của hợp đồng xây lắp bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
+ Chuẩn mực 16: Chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định:
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây lắp hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện

quy định trong chuẩn mực này.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây lắp hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó
và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
12
12


- Xác định chi phí đi vay được vốn hoá: Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt
chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây lắp hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí
đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi
vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì
phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân biệt theo
những tiêu thức phù hợp. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý có ý
nghĩa quan trọng với kế toán. Hơn nữa nó là tiền đề cho việc kiểm tra phân tích chi
phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm. Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất thường được phân loại,
nhận diện theo những tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất trừ giá trị vật liệu dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.

- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên tham gia
vào sản xuất.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho
công nhân viên tham gia vào sản xuất.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất thuộc các phân
xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
13
13


- Yếu tố chi phí dich vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí trực tiếp khác bằng tiền
chưa được phản ánh ở các yếu tố trên được dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất
trong kỳ ở phân xưởng sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật
liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ, phụ cấp có
tính chất lương trả cho nhân viên trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ
thi công. Trong đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản
mục này không bao gồm tiền lương và phụ cấp lương cho công nhân điều khiển máy

thi công, công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng máy
thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy.
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.

1.2.2.3.

Phân loại chi phí theo ứng xử chi phí:
Theo cách phân loại này là dựa vào quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản phẩm
sản xuất; toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí:
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về
mức độ hoạt động, ở đây là khối lượng xây lắp; bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
14
14


- Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động (khối
lượng xây lắp) thay đổi; bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí cho thuê
mặt bằng, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu... Khi sản lượng thay đổi,
tổng định phí giữ nguyên còn định phí trên từng đơn vị thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm có cả các yếu tố định phí và biến phí
(như chi phí điện thoại, fax...) nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch.


1.2.2.4.

Một số cách phân loại khác:
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh, gồm: chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác.
- Phân loại theo khả năng kiểm soát được, gồm: chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được.
- Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính, gồm: chi phí sản phẩm, chi
phí thời kỳ.
- Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chi phí gồm: Chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm là công trình, hạng mục công trình,
vật kiến trúc...nên mỗi dự án đều có thiết kế, dự toán thi công riêng. Vì vậy chi phí thi
công cũng khác nhau, chính vì vậy mà giá thành sản phẩm xây lắp còn có một khoản
chi phí nữa là chi phí sử dụng máy thi công.
1.2.3. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà
đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công
trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có
giá trị dự toán riêng hoặc nhóm công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, tổ, đội thi
công xây lắp).
15

15


1.2.3.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Dùng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định; tức các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có
thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối
tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Dùng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan tới
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp
các chi phí này cho từng đối tượng đó. Trước tiên kế toán tiến hành tập hợp chung các
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi
phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và
tiến hành phân bổ các chi phí cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho
từng đối tượng được tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H = C/T
Trong đó: H: hệ số phân bổ chi phí. C – Tổng CP cần phân bổ cho các đối tượng
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
+ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp:
Ci = H * Ti
Trong đó:
Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ phân bổ chi phí của đối tượng i.
1.2.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt pha, giàn
giáo.
* Đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các nguyên vật liệu phục vụ
cho từng công trình như: cát, đá, sỏi, sắt, thép…
16
16


* Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số
lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Các nguyên vật liệu liên quan đến nhiều công
trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo một tiêu thức nhất
định.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm:
- Khi xuất kho vật liệu cho sản xuất thi công thường sử dụng các chứng từ:
Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
giá trị tăng.
+ Tài khoản sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo từng
đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu,
vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ
ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo

sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng)
vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định
mức sử dụng, ...
Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì trị
giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
17
17


Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá
vốn hàng bán”.
Nôi dung: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
* Phương pháp tập hợp.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152, 153

621


(1)

154

(4)

242
(2)

(1)

: Tập hợp chi phí VLTT

(2)

: Chi phí trả trước

(3)

: Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho

(4)

: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
Nguồn: Thưông20t/-BC

1.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: là những

khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ, gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

18
18


* Đối tượng tập hợp chi phí: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư,
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường).
* Kế toán tập hợp chi phí
+ Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công nhân viên trực tiếp SX, bảng thanh toán
lương…
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài
+ Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp.
- Nguyên tắc hạch toán:
Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên
của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi

công, nhân viên phân xưởng.
Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng
bán”.
+ Phương pháp hạch toán:

19
19


Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
334

622

154

(1)

(3)

3382, 3383, 3384, 3386

(2)

(1)

: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất


(2)

: Các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ

(3)

: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành
Nguồn: Thưông20t/-BC

1.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung: Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là
toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện
khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí
sử dụng máy thi công.
* Đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí nhân công: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
* Kế toán tập hợp chi phí
+ Chứng từ sử dụng:
Bảng kê máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình thuộc sở hữu của
nhà thầu.
Bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công.
Bảng tính, phân bổ khấu hao.
20
20



Hợp đồng thuê máy
Biên bản đối chiếu khối lượng.
Biên bản thanh lý hợp đồng.
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
+ Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công – để tập hợp và
phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Nguyên tắc hạch toán:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà
hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng
xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường
không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632.
+ Phương pháp hạch toán

21
21


Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy móc thi công
111, 334


623

154

Tiền công phải trả cho CN Căn cứ vào bảng phân bổ
chi phí SDM thi công tính cho từng CT, HMCT

điều khiển máy
152, 153, 141, 111
Khi xuất mua VL phụ cho

214

máy thi công
Ghi chú: Trường hợp thi công hoàn toàn bằng máy hạch toán toàn bộ chi phí vào TK 154.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng máy không hạch toán vào TK
Chi phí khấu hao
máy thi công

111, 112, 331
Chi phí DV mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)

Nguồn: Thưông20t/-BC
1.2.4.4. Kế toán tập hợp sản xuất chung
* Nội dung:

CPSXC trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội. Chi phí vật liệu
sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ liên phục vụ cho chi phí quản lý sản xuất ở
đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội, chi phí khác bằng tiền phát
sinh ở đội thi công.
* Đối tượng tập hợp chi phí:
- Chi phí tiền lương cán bộ quản lý công trình
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
22
22


- Chi phí bằng tiền khác liên quan.
* Kế toán tập hợp chi phí
+ Chứng từ sử dụng:
-

Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất;

-

Bảng khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu
được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt
động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
+ Tài khoản sử dụng: TK 627 – CPSXC – phản ánh toàn bộ các khoản CPSXC và mở
chi tiết cho từng đội công trình.

- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường, ...phục vụ sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các
chi phí có liên quan trực tiếp khác đên phân xưởng;
- Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo
2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào
bên Nợ tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".

23
23


+ Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung

Nguồn: Thưông20t/-BC
24
24



1.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí
vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản:
TK 621, TK 622, TK 623, TK 627.
Ngoài ra toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất. TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh, theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ.
* Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

25
25


×