Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

20 tổ chức kế toán bán hàng, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 110 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập và tìm hiểu thực
tế tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập
khẩu Á Châu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Tổ chức kế toán
bán hàng, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP đầu tư phát triển và xuất nhập khẩu Á Châu”
Em xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
độc lập của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn hợp
lý xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập
khẩu Á Châu. Em xin chịu trách nhiệm về số tài liệu mà em đã nêu trong luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Phùng Thị Thảo Hương

SV: Phùng Thị Thảo Hương

1

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Danh mục chữ viết tắt
KQHĐSXKD

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

GVHB

Giá vốn hàng bán

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SV: Phùng Thị Thảo Hương

2

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu 1: Mẫu HĐ GTGT số 0000300
Biểu 2: Mẫu HĐ GTGT số 0000305
Biểu 3: Sổ Nhật kí chung ( trích tháng 1/2017)
Biểu 4: Sổ Cái tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( trích
tháng 1/2017)
Biểu 5: Tờ khai thuế GTGT quý 1/2017
Biểu 6: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra( trích tháng 1/2017)
Biểu 7: Mẫu phiếu xuất kho
Biểu 8: Sổ cái tài khoản 632- giá vốn hàng bán( trích tháng 1/2017)
Biểu 9: Sổ cái tài khoản 642- chi phí quản lí kinh doanh (trích tháng 1/2017)
Biểu 10: Sổ cái tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh ( trích tháng
1/2017)
Biểu 11: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( trích tháng 1/2017)
Hình 2.1 : Giao diện khi bắt đầu làm việc với phần mềm MISA
Hình 2.2 : Giao diện phần mềm khi thực hiện khai báo danh mục khách hàng
Hình 2.3 : Giao diện phần mềm khi thực hiện khai báo danh mục hàng hóa
Hình 2.4 : Giao diện phần mềm khi thực hiện khai báo danh mục kho
Hình 2.5 : Giao diện khi hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa đơn 0000300
Hình 2.6: Màn hình nhập liệu ghi nhận doanh thu bán hàng hóa đơn 0000300
Hình 2.7: Màn hình mô tả quá trình nhập liệu với nghiệp vụ xuất khẩu
Hình 2.8 : Giao diện khi thực hiện tính trị giá hàng xuất kho
Hình 2.9 : Giao diện khi thực hiện hạch toán chi phí bán hàng
Hình 2.10 : Giao diện sau khi hoàn tất nhập liệu chi phí bán hàng
Hình 2.11 : Giao diện khi thực hiện hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Hình 2.12 : Giao diện sau khi hoàn tất nhập liệu chi phí bán hàng
Hình 2.13 : Giao diện khi thực hiện kết chuyển lãi, lỗ
Hình 2.14 : Giao diện khi hạch toán thuế TNDN
Hình 2.15 : Giao diện khi lập Báo cáo tài chính


SV: Phùng Thị Thảo Hương

3

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hình 2.16: Mẫu báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp

SV: Phùng Thị Thảo Hương

4

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Phùng Thị Thảo Hương

5


Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt Doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp
phải tạo lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường
cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu
hỏi: "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao
nhiêu?”
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, Công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản
lý , trong đó công tác kế toán là một trong những công tác quan trọng, không
thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng,
quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động
sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó qua quá trình thực tập tại
Công ty Cp đầu tư phát triền và xuất nhập khẩu Á Châu cùng với những lý
luận đã học trong trường học em lựa chọn đề tài :“ Tổ chức kế toán bán
hàng, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ” làm đề tài cho

khóa luận.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập khẩu Á Châu.
- Mục tiêu cụ thể:

SV: Phùng Thị Thảo Hương

6

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập khẩu Á Châu
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển
và xuất nhập khẩu Á Châu
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dụng: + nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập khẩu Á Châu dưới góc độ
kế toán tài chính
+ cơ sở lí luận: theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu

và thu nhập khác; chế độ kế toán Việt Nam và thông tư 133/2016/TT-BTC do
Bộ Tài chính ban hành.
Về không gian: nghiên cứu tại Công ty CP đầu tư phát triển và xuất nhập
khẩu Á Châu
Về thời gian: + Thời gian thực hiện: từ ngày 13/2/2017- 27/5/2017
+ Số liệu thu thập về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của công ty tháng 1/2017.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu có sẵn của công ty thông qua sổ sách và phỏng vấn cán
bộ nhân viên công ty.
- Phương pháp kế thừa
kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có sẵn ở công ty, giáo trình của
nhà trường, luận văn tốt nghiệp của các anh, chị khóa trước.
+ Phương pháp xử lí số liệu: xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng
phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp.
 Kết cấu chính của luận văn
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu kết luận ra bao gồm 03 chương :

SV: Phùng Thị Thảo Hương

7

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu,
chi phí bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh tại Công ty CP đầu tư phát triển và XNK Á Châu.
Chương 3: Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP đầu tư phát triển và XNK Á Châu.

SV: Phùng Thị Thảo Hương

8

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm bán hàng, kết quả kinh doanh.
1.1.1.1.
Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với

phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời, được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là yếu
tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ
nhanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một
vị trí vững chắc trên thị trường.
1.1.1.2.

Khái niệm về xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ

ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ
.Viêc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh; thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp .

SV: Phùng Thị Thảo Hương

9

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Từ kết quả kinh doanh này, doanh nghiệp có thể so sánh với các mục tiêu
đã đề ra, tiếp tục phát huy những ưu điểm đã đạt đươc và khắc phục những
hạn chế còn tồn tại để có những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.

Vai trò, nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng và xác

định kết quả hoạt động kinh doanh.

1.1.2.1. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh ,nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc
dân.Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác
hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý sản xuất, kinh doanh, việc tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất lượng,
chủng loại, giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,

các khoản giảm trừ doanh thu, theo dõi hạch toán đầy đủ và chính xác giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghệp cũng như doanh thu và
chi phí hoạt động tài chính làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh thông thường tại
doanh nghiệp.

SV: Phùng Thị Thảo Hương

10

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, đôn đốc công nợ phải
thu, quản lý và phát triển tốt quan hệ với khách hàng của công ty.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và Báo cáo quản trị liên quan đến doanh thu và chi phí của hoạt động kinh
doanh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững nội dung của
việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để

phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.

1.2.

Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong

doanh nghiệp.

1.2.1.

Các phương thức bán hàng.

1.2.1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách
hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là
tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng chuyển giao quyền sở hữu về số
hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:

SV: Phùng Thị Thảo Hương

11

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Bán buôn: Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị để tiếp tục
đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp
tục được chuyển bán.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán
theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh
toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho do doanh
nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên (Liên 1: lưu tại cuống hoá đơn,
liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: lưu nội bộ)
- Bán lẻ: Theo hình thức này, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu
dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc
nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực
tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có
khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt . Bán lẻ đựơc
chia thành 2 hình thức:
+ Bán lẻ thu hồi trực tiếp
+ Bán lẻ thu hồi tập trung
1.2.1.2.

Bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất


kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê
SV: Phùng Thị Thảo Hương

12

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thông
báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là: hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
1.2.1.3.

Phương thức bán hàng qua các đại lí.
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và

chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản bán hàng.

Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên đại lý
Các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ:
- Hàng hoá bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
và giá vốn trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua ngân hàng.
1.2.1.4.

Phương thức bán hàng theo phương thức trả góp.
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng

chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng
SV: Phùng Thị Thảo Hương

13

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức

thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng
cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số
tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một
phần là lãi suất trả chậm.
Ngoài ra còn có phương thức bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp,… Ngoài
ra, bán hàng nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất
biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả
bán hàng
1.3.
Các phương thức thanh toán.
1.3.1.
Phương thức thanh toán trực tiếp.
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ
người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu về hàng hoá bị chuyển giao.
- Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc
=>Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
1.3.2.

Phương thức thanh toán chậm trả.
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển

giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá.


SV: Phùng Thị Thảo Hương

14

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của
khách hàng.
=> Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá và sự
vận động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.4.

Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
1.4.1.
Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên , để hạch toán hàng hoá , kế
toán sử dụng Tk 156- Hàng hóa để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, từng loại, nhóm…hàng hoá.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số những tk liên quan khác như Tk
511, tk 632, tk 6421, tk 6422, tk 131, tk 111, tk 112….
1.4.2.
1.4.2.1.


Phương pháp kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng.

• “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) và các
khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT (chịu thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
• Điều kiện ghi nhận doanh thu (theo Chuẩn mực kế toán 14)
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
(5) điều kiện sau :

SV: Phùng Thị Thảo Hương

15

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


(a) Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
∗Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán của kỳ đó. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất
cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Bảng kê chi tiết bán hàng
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Phiếu chi, Séc chuyển khoản, Séc
thanh toán, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Giấy báo có, Bảng sao kê ngân
hàng
- Các chứng từ liên quan khác …

• Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau :

SV: Phùng Thị Thảo Hương

16

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao

thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về
doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước…

SV: Phùng Thị Thảo Hương

17

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
TK911

(5) Kết chuyển

TK511
doanh thu thuần để
xác định kết quả

TK 111, 112,131…

TK333(2,3))


(1a)Doanh thu bán hàng phát sinh
(2 )Kết chuyển thuế TTĐB, NK

TK 521

TK 6421

TK 3387

(4) Kết chuyển

(1b)Tiền hoa hồng

chiết khấu thương
TKmại,…
3331

(3)Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

Sơ đồ 1.1 : Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.2.2.
Kế toán giá vốn hàng bán
• Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ
sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Xác định
đúng trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa quan trọng giúp
doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các

doanh nghiệp kinh doanh thương mại còn giúp cho các nhà
quản lý đánh giá khâu mua hàng có hiệu quả không, để từ đó
tiết kiệm chi phí mua hàng.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn hàng hóa xuất kho :
∗ Phương pháp giá thực tế đích danh
SV: Phùng Thị Thảo Hương

18

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này, hàng được quản lý theo từng lô. Khi xuất lô
hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.

∗ Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho trong kỳ
được tính theo công thức :
Trị giá vốn thực tế

Số lượng hàng hóa

=

xuất kho


xuất kho

X

Đơn giá bình
quân

Trong đó đơn giá bình quân được tính như sau :
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ

TGV thực tế tồn đầu kỳ +TGV thực tế nhập trong kỳ
=
SL thực tế tồn đầu kỳ + SL thực tế nhập trong kỳ

∗ Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số hàng nhập sau, TGV thực tế xuất
kho bằng chính trị giá mua thực tế của lô hàng đó. Do đó, trị giá hàng hóa tồn
kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
• Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

SV: Phùng Thị Thảo Hương

19

Lớp: CQ51/21.15



Học viện Tài chính

TK 331

Luận văn tốt nghiệp

(1)

TK911

Hàng hóa mua về
bán thẳng
(8) Cuối kì k/c
để xác định
KQKD

TK157
Gửi bán (5) K/c khi
xd tiêu thụ
(4) Xuất kho
Gửi bán

TK 156

(2) Nhập
khohóa
Hàng
TK3381


(3) Xuất bán hàng hóa

(6a) KK thừa

(6b) KK

TK1381

(7) Nhập kho hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156,157

TK 611

(1) Kết chuyển trị giá

TK632

TK911

(2) Kết chuyển giá vốn (3) Kết chuyển giá

vốn của HTK đầu kỳ hàng xác định tiêu thụ

hàng bán trong kỳ

trong kỳ
(4) Kết chuyển trị giá vốn
HTK cuối kỳ

Sơ đồ 1.3 : Trình tự kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

SV: Phùng Thị Thảo Hương

20

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính
1.4.2.3.
1.4.2.3.1.

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán chi phí quản lí kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình

bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí
vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch
vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi phí bằng tiền khác.
1.4.2.3.2. Chi phí quản lí doanh nghiệp
• Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh

nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng
phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
1.4.2.3.3.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi, ủy nhiệm chi
Phiếu xuất kho, hóa đơn các dịch vụ mua ngoài
…….
1.4.2.3.4.
Tài khoản sử dụng
Tk 6421- Chi phí bán hàng
Tk 6422- Chi phí quản lí doanh nghiệp
• Trình tự kế toán chi phí quản lí kinh doanh
TK 334,338

TK 642

TK 911

Chi phí nhân viên

SV: Phùng Thị Thảo Hương

21

Lớp: CQ51/21.15



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK152,153,

k/c chi phí
Chi phí vật liệu, CCDC

quản lí kinh doanh.

TK 142,242,335
Chi phí trích trước

TK 214
Chi phí KH TSCĐ

TK111,112,131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền

TK 131
TK 229

TK 229

Trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm,


hoàn nhập dự phòng

dự phòng nợ phải thu khó đòi

Sơ đồ 1.4 : Kế toán chi phí quản lí kinh doanh
1.4.2.4.

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính:
•Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động
tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt
động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa

mãn đồng thời cả hai (2) điều kiện sau :
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ;...

SV: Phùng Thị Thảo Hương

22

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
• Tài khoản sử dụng
Tk 515- doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

•Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh

nghiệp.
• Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài
chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao
dịch bán chứng khoán;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác;

- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác;
- Các khoản chi phí tài chính khác.
 Tài khoản sử dụng
Tk 635- Chi phí tài chính
 Trình tự kế toán doanh thu và chi phí tài chính

SV: Phùng Thị Thảo Hương

23

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

TK111,112

Luận văn tốt nghiệp

TK635

CP tài chính p/s
trong kỳ

TK911

k/c đề xác định

TK515


k/c để xác định

KQKD

KQKD

TK 131

TK111,112

DT tài chính p/s
trong kỳ

TK 3331

Thuế GTGT

Thuế GTGT

được KT

phải nộp

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán doanh thu và chi phí tài chính
1.4.2.5.

Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác.
Kế toán các khoản thu nhập khác.

 Thu nhập khác:

Là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau
đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB,
BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví
dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và
các khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
SV: Phùng Thị Thảo Hương

24

Lớp: CQ51/21.15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá

nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
 Tài khoản sử dụng
Tk 711- thu nhập khác
Kế toán chi phí khác
 Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp
có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt
động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi
phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành
chính;
- Các khoản chi phí khác.
 Tài khoản sử dụng
Tk 811- chi phí khác
 Trình tự kế toán thu nhập và chi phí khác

SV: Phùng Thị Thảo Hương

25

Lớp: CQ51/21.15



×