Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

37 thủ tục hải quan xuất khẩu gạch ốp lát tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.55 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Phạm Thị Việt Trinh

SV: Phạm Thị Việt Trinh

1

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠCH ỐP LÁT CỦA DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................8
1.1. Một số nhận thức cơ bản về hàng gạch ốp lát....................................8


1.1.1. Khái niệm cơ bản về gạch ốp lát.....................................................8
1.1.2. Phân loại gạch ốp lát.......................................................................8
1.1.3. Các chủng loại gạch.........................................................................9
1.2. Quy trình xuất khẩu của doanh nghiệp..............................................9
1.2.1. Nghiên cứu thị trường.....................................................................9
1.2.2 Xây dựng quy trình xuất khẩu gạch ốp lát của doanh nghiệp......11
1.2.2.1. Tìm kiếm và lựa chọn khách hàng..........................................11
1.2.2.2. Tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng sản xuất xuất khẩu...11
1.2.2.3 Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền hàng..........14
1.3.Giới thiệu chung về thủ tục hải quan.................................................16
1.3.1 Khái niệm thủ tục Hải Quan..........................................................16
1.3.1.1 Khái niệm..................................................................................16
1.3.1.2 Nguyên tắc chung.....................................................................16
1.3.2 Thủ tục Hải quan đối với gạch ốp lát xuất....................................17
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠCH ỐP LÁT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG HÀ...................25
2.1.Giới thiệu...............................................................................................25
SV: Phạm Thị Việt Trinh

2

Lớp: CQ51/05.02


Lun vn tt nghip

Hc vin Ti chớnh

2.1.1. Lch s hỡnh thnh Cụng ty...........................................................25
2.1.1.1. S b mỏy Cụng ty...............................................................25

2.1.1.2. Chc nng, nhim v ca cỏc phũng ban..............................29
2.2. Tỡnh hỡnh hot ng ca Cụng ty trong thi gian qua....................31
2.2.1. Thc trng xut khu ca cụng ty trong vi nm gn õy..........31
2.2.1.1. Kim ngch xut khu qua cỏc nm........................................32
2.2.1.2 Cơ cấu, chủng loại gạch xuất khẩu.......................32
2.2.1.3. c im v lnh vc kinh doanh v mt hng xut khu ca
Cụng ty c phn xut nhp khu Hong H.......................................33
2.2.1.4. Ngun nhõn lc.......................................................................33
2.2.1.5. Thng hiu, uy tớn.................................................................34
2.3. Quy trỡnh xut khu gch p lỏt ti Cụng ty c phn xut nhp
khu Hong H...........................................................................................34
2.3.1. Th trng xut khu ca Cụng ty c phn xut nhp khu
Hong H.................................................................................................34
2.3.2 Chất lợng, giá bán sản phẩm xuất khẩu....................35
2.3.3

Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng

xuất khẩu của Cụng ty c phn xut nhp khu Hong H..........36
2.3.3.1 Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác..........36
2.3.3.2. Thiết lập mạng lới kênh phân phối.....................38
2.3.4. Trỡnh t thc hin hot ng giao hng theo cỏc iu kin c s
giao hng:.................................................................................................39
2.3.5. Hot ng xỳc tin xut khu.......................................................42
2.4. B h s Hi quan, th tc hi quan ti Cụng ty c phn xut
nhp khu Hong H..............................................................................43
2.4.1. Khai bỏo v ng ký Hi quan.....................................................43
2.4.1.1. a im ng ký lm th tc hi quan................................43
SV: Phm Th Vit Trinh


3

Lp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.4.1.2 Cách thức khai báo..................................................................43
2.4.1.3. Nội dung khai báo...................................................................43
2.4.1.4. Kết quả phân luồng hồ sơ.......................................................44
2.4.2. Kiểm tra thực tế hàng hóa............................................................45
2.4.2.1. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa của doanh
nghiệp....................................................................................................45
2.4.2.2. Cách thức kiểm tra thực tế.....................................................46
2.4.2.3. Kết quả kiểm tra thực tế..........................................................46
2.4.3. Giải phóng hàng.............................................................................47
2.4.4. Lưu trữ hồ sơ..................................................................................47
2.4.5. Phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau thông quan..................................47
2.4.5.1. Phúc tập hồ sơ..........................................................................47
2.4.5.2. Kiểm tra sau thông quan........................................................48
2.5. Đánh giá thực hiện thủ tục hải quan tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hoàng Hà.................................................................................49
2.5.1. Kết quả đạt được ...........................................................................49
2.5.2. Hạn chế..........................................................................................50
2.5.3. Nguyên nhân..................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU GẠCH ỐP LÁT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HOÀNG HÀ...................................................................................................53

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của công
ty..................................................................................................................53
3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hoàng Hà........................................................................................53
3.1.2. Mục tiêu kế hoạch thực hiện thủ tục hải quan...........................54

SV: Phạm Thị Việt Trinh

4

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà..........................................54
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty :...........................................................54
3.2.1.1. Nâng cao trình độ quản lý nhân lực......................................54
3.2.1.2. Về cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.........................................56
3.2.1.3. Lựa chọn phương thức nhập khẩu phù hợp với từng loại
hàng hóa và điều kiện giao nhận........................................................56
3.2.1.4. Thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hóa.........................57
3.2.1.5. Về điều kiện làm thủ tục hải quan.........................................58
KẾT LUẬN.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................61

SV: Phạm Thị Việt Trinh


5

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh
tế đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao. Để có được những thành quả như vậy, chúng ta không thể không nói đến
vai trò to lớn của hoạt động ngoại thương mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trước thì ngày nay số lượng các đơn vị tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phương
trong cả nước.
Mặt hàng gạch ốp lát là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hoàng Hà. Trong vài năm qua kim ngạch xuất khẩu của các
mặt hàng này ngày càng tăng và thị trường xuất khẩu ngày một mở rộng hơn.
Đạt được điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm bảo
giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy
tín của mình đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: “
Thủ tục hải quan xuất khẩu gạch ốp lát tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hoàng Hà”
1.1

Tính cấp thiết của đề tài


Trong nền kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng đực
biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra gần đây thì pháp luật về vấn
đề xuất nhập khẩu hàng hóa là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng và Việt Nam nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng đó vô
cùng to lớn và qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hoàng Hà em đã chọn đề tài “ Thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu
gạch ốp lát tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà”. Trong quá trình
giới hạn phạm vi nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan cho loại
hàng này bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp
SV: Phạm Thị Việt Trinh

6

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phân tích dữ liệu, chuyên đề đã trình bày được một số lý luận cơ bản vè thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình xuất khẩu khẩu
gạch ốp lát cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà
1.2
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu của chuyên đề, qua thời gian em đã
tìm hiểu và nghiên cứu quy trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu gạch ốp
lát và các giải pháp để nâng cao hiệu quả quy trình xuất khẩu gạch ốp lát cho
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà.

- Những mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu đề tài “ Thủ tục hải quan
xuất khẩu gạch ốp lát tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà” cần đạt
được như sau:
+, Khảo sát thực tế quá trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu gạch
ốp lát tại công ty để phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan.
+, Giải pháp, đề cuất kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan xuất
khẩu gạch ốp lát tại Công ty cố phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà.
1.3
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà
- Quy mô nghiên cứu phù hợp với mức của một công trình nghiên cứu
cá nhân tốt nghiệp bậc Đại học, khoa Thuế và Hải quan, trong đó tập trung
vào công các thủ tục hải quan xuất khẩu gạch ốp lát
- Về thời gian:Trong giai đoạn 2014-2016
1.4
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Quy trình xuất khẩu gạch ốp lát tại doanh nghiệp
Chương 2
Chương 3

CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠCH ỐP LÁT CỦA
DOANH NGHIỆP

SV: Phạm Thị Việt Trinh

7

Lớp: CQ51/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1. Một số nhận thức cơ bản về hàng gạch ốp lát
1.1.1. Khái niệm cơ bản về gạch ốp lát
Vật liệu nung hay gạch ốp lát là loại vật liệu được sản xuất từ nguyên
liệu chính là đất sét bằng cách tạo hình và nung ở nhiệt độ cao. Do quá trình
thay đổi lý, hóa trong khi nung nên sản phẩm ra có tính chất khác hẳn so với
nguyên liệu ban đầu.Trong xây dựng gạch ốp lát được dùng trong nhiều chi
tiết lát nền, ốp tường, các sản phẩm gạch bền axit, bền nhiệt.
Ưu điểm chính của vật liệu gạch ốp lát là có độ bền cao, từ nguyên liệu
địa phương có thể sản xuất ra các sản phẩm khác nhau thích hợp với các yêu
cầu sử dụng, công nghệ sản xuất khác nhau thích hợp với các yêu cầu sử
dụng, công nghệ sản xuất tương đối đơn giản, giá thành phù hợp với từng yêu
cầu của thị trường. Song vật liệu gạch vẫn còn những hạn chế là giòn, dễ vỡ,
tương đối nặng, khó cơ giới hóa trong xây dựng.
1.1.2. Phân loại gạch ốp lát
- Gạch ốp lát lên tường thường được chăm chút kỹ hơn với những họa
tiết trang trí đặc sắc kèm theo từ gạch viên và gạch điểm. Thông
thường gạch viên và gạch điểm có họa tiết nền giống gạch tường trong cùng
một bộ.
- Gạch nền thường đơn giản và đậm màu hơn gạch tường (trong cùng
một bộ). Gạch nền cũng cần có gạch viền góc cho nền và gạch viền cạnh cho
nền.
Thông thường, các nhà sản xuất đã đưa ra công thức sản xuất phù hợp
với chức năng sử đụng của từng loại gạch. Gạch tường có độ rỗng xốp để nhẹ
hơn và độ hút nước cao để bám dính tốt hơn khi ốp.
Với gạch nền có kết cấu đặc, chắc chắn hơn để đảm bảo độ cứng khi

thường xuyên chịu tác động của những tải trọng lớn trong sử dụng. Để phân
biệt bằng mắt thường, bạn có thể đổ một ít nước lên mặt sau của viên gạch,
SV: Phạm Thị Việt Trinh

8

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

viên gạch nào có độ hút nước nhanh là gạch tường, còn lại là gạch nền vì độ
hút nước của gạch nền rất thấp.
1.1.3. Các chủng loại gạch
Hiện trên thị trường có rất nhiều loại gạch khác nhau, nhưng chủ yếu tập
trung vào hai loại:
- Gạch ceramic (gạch men): gồm phần thân bằng đất sét, tràng thạch và
bề mặt tráng men (thủy tinh) với các họa tiết và hoa văn trang trí.
- Gạch porcelain (gạch đá, gạch bóng kính, gạch đồng chất.. .): gồm phần
thân được làm bằng đất sét, tràng thạch và bột đá có hoặc không có phủ men
trên bề mặt.
Ngoài chức năng ốp lát, gạch còn một chức năng mà ít ai để ý đến, đó là
làm phong nền để tôn nội thất của ngôi nhà lên và nội thất là nội dung chính
của ngôi nhà.
1.2. Quy trình xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.1. Nghiên cứu thị trường.
Ngay từ khi tham gia thị trường các doanh nghiệp đã đặt cao nhiệm vụ
của hoạt động nghiên cứu thị trường. Cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ

cao, trợ giúp đắc lực ngay từ công tác nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp
nhanh chóng tìm hiểu, phân tích đánh giá các thị trường và lựa chọn thị trường
để tiến hành thâm nhập . Từ khi bước vào sản xuất, lưạ chọn thị trường xuất
khẩu chính.
Với sự hỗ trợ của tỉnh và nhà nước, doanh nghiệp thường xuyên cử
người sang thị trường hiện tại và các thị trương mới - thị trường mục tiêu
trong tương lai. Một mặt, để nghiên cứu, nắm bắt kịp thời biến động nhu cầu
của thị trường để có kế hoạch sản xuất sản phẩm, thiết kể sản phẩm mới đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng, luôn đứng vững trên các thị trường hiên tại.
Mặt khác, tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới.

SV: Phạm Thị Việt Trinh

9

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi mới vào đầu tư, thị trường tiêu thụ khá thuận lợi do đang xây dựng
đã có đơn đặt hàng nhưng chất lượng sản phẩm thế nào để thị trường nước
bạn chấp nhận, thực sự là một bài toán khó. Để làm ra sản phẩm đạt chất
lượng tốt, yếu tố con người và vấn đề đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến kỹ
thuật được công ty coi là những khâu then chốt. Trước tiên là tuyển chọn đội
ngũ kỹ sư và công nhân có trình độ, có tay nghề cao, xây dựng nề nếp làm
việc, củng cố công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Bằng những chính sách
nhân sự cụ thể như xây dựng chế độ khoán tiền lương, khoán sản phẩm cho

từng bộ phận; xây dựng chế độ thưởng, phạt với mức cao trong các công đoạn
sản xuất để giảm sản phẩm kém chất lượng, từ đó đã nâng cao trách nhiệm
của công nhân với công việc và khuyến khích người lao động tích cực làm
việc. Các sản phẩm gạch ốp lát là sản phẩm được doanh nghiệp tập trung sản
xuất với mục tiêu xuất khẩu là chính, vì vậy bên cạnh chất lượng sản phẩm
tốt, doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã để theo kịp
với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường nước ngoài. Phương châm của
doanh nghiệp là sử dụng vật liệu trong nước để hạ giá thành sản phẩm nhằm
tăng tính cạnh tranh và phân đoạn thị trường để phát triển các mẫu mã sản
phẩm thời trang, phù hợp với từng thị trường xuất khẩu. Trong đó tập trung
vào một số sản phẩm phổ biến trong từng giai đoạn để đảm bảo tính ổn định
về nguồn nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp thực hiện
cải tiến công nghệ ở từng khâu công việc trong quy trình sản xuất theo
phương thức "sản phẩm có điểm yếu nào thì nghiên cứu khắc phục ngay điểm
yếu đó", đồng thời nghiên cứu, xây dựng sản phẩm mới. Bên cạnh việc đổi
mới công nghệ, xây dựng sản phẩm mới, doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm
đến việc mở rộng và củng cố thị trường tiêu thụ. Khắc phục khó khăn là thị
trường nước ngoài khó tiếp cận, doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch tiếp thị,
hợp tác với tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực tiếp thị các sản

SV: Phạm Thị Việt Trinh

10

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


phẩm tương tự như của Nhà máy, đồng thời cử cán bộ kế hoạch thị trường
chuyên tìm hiểu, khai thác mở rộng thị trường.
1.2.2 Xây dựng quy trình xuất khẩu gạch ốp lát của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tìm kiếm và lựa chọn khách hàng
Các doanh nghiệp thường tìm kiếm bạn hàng của mình bằng cách quảng
cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các đại lý
hay các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nhưng chủ yếu
khách hàng đã tự đến với doanh nghiệp bởi uy tín và chất lượng sản phẩm
hoặc qua môi giới.
1.2.2.2. Tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng sản xuất xuất khẩu.
Các nhà khinh doanh xuất khẩu luôn nhận thức được rằng đàm phán
không chỉ có nghĩa là ngồi trên bàn giấy để thảo luận mà đàm phán diễn ra
dưới mọi góc độ của công việc kinh doanh và bằng nhiều hình thức. Sự tài
tình khéo léo và kĩ thuật đàm phán là hành lang không thể thiếu được của các
doanh nghiệp, nó mang lại thành công trong sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các hình thức giao dịch, đàm phán: Các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thường áp dụng các hình thức giao dịch đàm
phán như: gioa dịch đàm ohasn qua thư tín, qua điện thoại và gặp gỡ trực tiếp
các đối tác làm ăn của mình.
A, Giao dịch đàm phán qua thư tín:
Ngày nay, thư từ và điện tín vẫn còn là phương tiện chủ yếu để giao dịch
giữa những người làm công tác xuất khẩu. Đây là hình thức mà các doanh
nghiệp xuất khẩu thường áp dụng. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua
thư từ ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ nhau trực tiếp thì việc duy trì
quan hệ cũng ohair thông qua thư tín thương mại.
Với hoạt động kinh doanh trong nước cũng như hoạt động xuất khẩu
Công ty thường xuyên gửi thư tín cho các nhà phân phối về các hoạt động
SV: Phạm Thị Việt Trinh


11

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chạy chương trình mới cũng như các mẫu mã gốm mới mà Công ty chuẩn bị
đưa ra thị trường.
B, Giao dịch đàm phán qua điện thoại:
Để biết được thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian đây là
hình thức giao dịch rất phổ biến trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, những
thông tin phải giao dịch qua điện thoại là những thông tin khẩn hoặc những
thông tin ngắn gọn hoặc muốn được phục vụ ngay.
Những cuộc gọi này thường là các đơn đặt hàng trong nước do các nhà
phân phối gọi đến để đặt cho phòng bán hàng. Bộ phận bán hàng sẽ đánh
phiếu xuất kho, viết hóa đơn cho nhà phân phối xếp theo thứ tự để lấy hàng
tại kho của nhà máy.
C, Giao dịch đàm phán trực tiếp
- Các nhà phân phối tự tìm đến doanh nghiệp mong muốn được ký kết
hợp đồng: khi biết được khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu
nhầu mặt hàng mà các nhà phân phối lớnđang tìm kiếm thì những nhà phân
phối sẽ trực tiếp gọi điện đề cập vấn đề và tìm hiểu các chính sách về giá, hỗ
trợ mẫu kệ, những lợi ích đạt được khi phân phối sản phẩm cũng như đàm
phán để có lợi nhuận tốt hơn.
- Doanh nghiệp đi tìm hoặc mời các nhà phân phối lớn của các tỉnh bán
sản phẩm:trách nhiệm này thuộc về phòng bán hàng – các nhân viên thị

trường do doanh nghiệp đào tạo sẽ tìm đến các tỉnh thành trong cả nước, gặp
gỡ các nhà phân phối để giới thiệu về sản phẩm và mời làm phân phối. Trong
quá trình tìm kiếm nhà phân phối tại các tỉnh Phòng kinh doanh có trách
nhiệm sàng lọc mẫu mã cũng cũng giá cả mà doanh nghiệp đưa ra cho từng
vùng miền.
Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề của hai
bên, gặp gỡ trực tạo điều kiện hiểu biết nahu tốt hơn và duy trì được quan hệ
tốt, lâu dài. Các cuộc đàm phán khi ký kết hợp đồng thường được thực hiện
SV: Phạm Thị Việt Trinh

12

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tại doanh nghiệp, nội dung chủ yếu là thảo luận về các vấn đề tiên quan đến
giá cả, mẫu mã, ưu đãi..
Quá trình đàm phán thường diễn ra theo các bước sau:
1. Chào hàng( Offers)
Đây là bước nhà xuất khẩu chào hàng tới nhà nhập khẩu. Có 2 loại chào
hàng là chào hàng cố định (Firm offer or Binding offer) và chào hàng tự do
( Free offer).
Nội dung chào hàng: Số hiệu chào hàng, tên người mua, tên người bán,
tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng,
thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, kỹ mã hiệu, thể thức giao
nhận hàng v.v....

2. Hoàn giá ( Counter Offer)
Có thể xuất phát từ phía người bán hoặc người mua.
Thực chất hoàn giá là việc mặc cả các điều kiện giao dịch trong thương
mại. Khi một hoàn giá đã được đưa ra, nó làm vô hiệu bản phát giá trước đó
và được coi là một bản phát giá mới.
3. Chấp nhận ( Acceptance)
Bên nhận chào hàng hoặc hoàn giá thông báo chấp nhận toàn bộ nội
dung đã nêu ra trong chào hàng hoặc hoàn giá.
* Điều kiện hiệu lực của chấp nhận:
- Chấp nhận hoàn toàn không có bảo lưu: Không thay đổi 6 nội dung chủ
yếu: Tên hàng, Chất lượng, Số lượng, Giá cả, Thanh toán, Giao hàng.
- Chấp nhận đó phải do chính tay người được chào hàng (Offeree) chấp
nhận.
* Giá trị pháp lý của chấp nhận:
- Đối với chào hàng tự do: Hợp đồng chưa được ký kết.
- Đối với chào hàng cố định: Hợp đồng được ký kết.
4. Xác nhận ( Confirmation)
SV: Phạm Thị Việt Trinh

13

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là việc khẳng định lại các điều kiện hai bên đã thoả thuận bằng văn bản.
Xác nhận thường làm thành hai bản, bên lập xác nhận ký trước rồi gửi cả hai

bản cho phía bên kia, sau khi ký bên nhận giữ lại một bản rồi gửi trả lại một
bản cho bên lập xác nhận.
Quy trình thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp
Hợp đồng
đã ký

Chuẩn bị
hàng

Thuê tàu( nếu giao
hàng theo hình thức
CIF)

Giải quyết khiếu
lại(nếu có).

Hệ thống quản lý chất lượng

Kiểm tra hàng
hoá

Mua bảo hiểm( nếu giao
hàng theo hình thức CIF)

Thông báo cho ngân hàng để tiến
hành thanh toán tiền hàng( L/C
hoặc T/T).

Làm thủ tục
hải quan


Giao hàng (FOB hoặc
CIF)

1.2.2.3 Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền hàng.

SV: Phạm Thị Việt Trinh

14

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi đã ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và
trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên
thiệt hại. Tất cả những sai sót là cơ sở phát sinh khiếu lại. Các công việc trong
giai đoạn này gồm:
- Chuẩn bị hàng để xuất khẩu: Doanh nghiệp đóng gói hàng hoá, chuẩn
bị hàng hóa đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để xuất khẩu. Đồng thời doanh
nghiệp phải sắp xếp những việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng.
- Tiến hành làm các thủ tục để giao hàng như: thuê phương tiện vận tải,
mua bao hiểm, làm thủ tục hải quan. Tuy theo điều khoản trong hợp đồng mà
doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục khác nhau.
- Giao hàng theo đúng điều kiện đã được thể hiện trong hợp đồng : giao
theo điều kiện FOB, CIF,…tuỳ theo hợp đồng đã thoả thuận theo hình thức

nào.
- Cuối cùng là nghiệp vụ thanh toán tiền hàng : thanh toán theo hình thức
nhờ thu, L/C,…:
+ Thanh toán bằng thư tín dụng..
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn
vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín
dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả
năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không
đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi ta
mới giao hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán
triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về
nội dung lẫn hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.Nếu hợp đồng xuất khẩu quy
định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao
SV: Phạm Thị Việt Trinh

15

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất
trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền.Chứng từ
thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân
hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.

1.3.Giới thiệu chung về thủ tục hải quan
1.3.1 Khái niệm thủ tục Hải Quan
1.3.1.1 Khái niệm
Đó là thủ tục bắt buộc để hàng hóa / phương tiện vận tải có thể xuất
khẩu / xuất cảnh và nhập khẩu / nhập cảnh qua cửa khẩu / biên giới của quốc
gia. Kê khai hải quan là trách nhiệm của chủ hàng cho hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa của mình với cơ quan Hải quan, thông qua đó nhà nước
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thu thuế theo chính sách thuế của nhà
nước. Tất cả các loại hàng hóa, phương tiện qua biên giới quốc gia đều phải
có trách nhiệm phải làm thủ tục hải quan.
Để tiến hành thủ tục hải quan, chủ hàng cần kê khai, cung cấp cho cơ
quan hải quan thông tin và các tài liệu theo quy định.
Đối với một số mặt hàng nhất định, thủ tục hải quan chỉ được hoàn thành
sau khi đồng thời thực hiện xong thủ tục kiểm tra chuyên ngành như: kiểm tra
về an toàn thực phẩm, về kiểm dịch động vật, thực vật, về y tế, về an toàn
công nghiệp, về thú y,… theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Để làm điều đó công ty phải có bộ phận, nhân viên chuyên trách để thực
hiện công việc này – việc kê khai đòi hỏi phải được thực hiện đúng trình tự
thủ tục, hàng hóa phải được áp mã thuế (HS code) theo quy định; đảm bảo
quyền lợi cho doanh nghiệp tránh tình trạng hàng hóa bị tạm giữ, tịch thu,
truy thu thuế, kiểm tra sau thông quan,.. làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.3.1.2 Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới
SV: Phạm Thị Việt Trinh

16

Lớp: CQ51/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cũng như của Việt Nam quy định đối tượng là hàng hóa, hành lý, phương tiện
vận tải… khi xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh phải
làm thủ tục hải quan trên cơ sở tuân thủ các bước sau:
 Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình đối tượng xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định của
cơ quan hải quan.
 Xuất trình đối tượng làm thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian quy
định tại cơ quan hải quan.
 Chấp hành quyết định giải quyết của cơ quan hải quan và thực hiện
các nghĩa vụ khác có liên quan.
Ở Việt Nam, theo Điều 1 của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải Quan, Điều 16 Luật Hải Quan Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, thủ tục
hải quan được quy định cụ thể như sau:
Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan cần phải
- Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp; xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan, trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống dữ liệu điện tử của
hải quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Khi làm thủ tục hải quan công chức hải quan phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan, trong thực hiện thủ tục hải quan
điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ được thực hiện thông qua hệ thống

dữ liệu điện tử của hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải.
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
1.3.2 Thủ tục Hải quan đối với gạch ốp lát xuất
Bước 1: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng

SV: Phạm Thị Việt Trinh

17

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa, cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định
tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
- Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng):
+ Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh
nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế,
kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ
sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù

hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các
bước tiếp theo.
+ Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu).
Điều kiện đối với thương nhân để có quyền tham gia kinh doanh xuất
khẩu gạch ốp lát:
- Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
+ Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và
thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người
khai hải quan biết rõ lý do;
b) Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc
dưới đây.
- Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
+ Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do
SV: Phạm Thị Việt Trinh

18

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người khai hải quan khai qua mạng;
+ Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với

trường hợp khai báo qua mạng);
+ Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân
luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã
số, xuất xứ và thông tin khác.
- Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
+ Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và
ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
+ Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
- In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ
hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
+ Hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải
quan và pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a,
khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định
tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
+ Thực tế hàng hóa:
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2,
Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐCP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều
30 Luật Hải quan,điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và
Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC cụ thể:
SV: Phạm Thị Việt Trinh

19

Lớp: CQ51/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b1) Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b2) Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có
được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
+ Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra
ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
Nội dung kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí
trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm
đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp
phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b
mục này.
b) Kiểm tra chi tiết:
b1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai của
người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải
quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân
thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định
khác của pháp luật;
b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong

trường hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm
thuế… (nếu có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá, xuất xứ hàng hóa hoặc ấn định
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế… thực hiện theo các quy trình của Tổng
SV: Phạm Thị Việt Trinh

20

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cục Hải quan.
b5) Thực hiện các bước :
+ Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu,
trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
(theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP);
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng
dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm:
b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định
nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
đối với trường hợp hệ thống xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế:
- Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tùy theo tính chất, quy cách đóng gói,
… của lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi

quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác
đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày
công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng
cục Hải quan).
c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc
d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hóa; và/hoặc
đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc
e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải
quan.
g) Đề xuất thông quan; hoặc
h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
+ Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
- Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
SV: Phạm Thị Việt Trinh

21

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại
thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt
hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả
kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng
hóa (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan.

- Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau
khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
+ Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ đạo
ghi trên Lệnh;
+ Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký
tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực
tế hàng hóa thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai.
+ Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh
giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
+ Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả
duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi
cục và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ
khai vào hệ thống.
- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ
được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế
hàng hóa sang Bước 2.
+ Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối
với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa được thông quan.
+ Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa (đã kiểm tra chi tiết hồ
sơ) sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế:
SV: Phạm Thị Việt Trinh

22

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục
quyết định tùy theo từng trường hợp cụ thể.
+ Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TTBTC: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung
khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã
số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
+ Cách thức kiểm tra:
Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa;
Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ
bản của hàng hóa để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa;
Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,…tùy theo từng
trường hợp cụ thể);
+Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro
tại mục
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.
- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
+ Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải
quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không có sai phạm.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa do nhiều công chức thực hiện thì
việc ký, đóng dấu vào ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục
chỉ định một người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức.
+ Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu” đã làm thủ tục hải quan”,
trả tờ khai cho người khai hải quan.
-Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
- Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái
tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);

SV: Phạm Thị Việt Trinh

23

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
cho người khai hải quan.

SV: Phạm Thị Việt Trinh

24

Lớp: CQ51/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠCH ỐP
LÁT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG HÀ
2.1.Giới thiệu
2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty.
Tên gọi:


Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà.

Tên viết tắt:
Trụ sở:

Hoàng Hà Group.
Cụm công nghiệp Kim Sơn - Đông Triều - Quảng Ninh.

Điện thoại :
Mã số thuế:

(0333) 58.67.67
5700639665

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoàng Hà luôn đi đầu trong công tác
đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên
cứu khai thác triệt để khả năng tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm
kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và
ngoài nước. Bằng ưu thế vượt trội về năng lực, kỹ thuật sản xuất phối các sản
phẩm gạch men trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, cùng chiến lược đầu tư
mở rộng và phát triển toàn diện, với chính sách chất lượng "Vì lợi ích tiêu
dùng” và phương châm hành động “Chất lượng và truyền thống” công ty luôn
đổi mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu.
- Sản xuất gạch ốp lát.
- Sản xuất Kết Cấu Thép.
- Sản xuất bao bì Carton.
- Sản xuất Bê tông thương phẩm.

- Thầu xây dựng.
- Bất động sản
2.1.1.1. Sơ đồ bộ máy Công ty.
SV: Phạm Thị Việt Trinh

25

Lớp: CQ51/05.02


×