Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

49 các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ thẻ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.75 KB, 109 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ...........................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP...................................................3
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn lưu động
của doanh nghiệp..........................................................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.......................3
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động...............................................................3
1.1.2 Phân loại vốn lưu động cho doanh nghiệp......................................4
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động..................4
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh........................................................................................4
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.......................5
1.2

.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................................6

1.2.1Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...6
1.2.2
1.2.3

Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................7
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp................7

1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.......................................12


1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động................................................................14
1.2.2.4 Quản trị vốn bằng tiền...............................................................16
1.2.2.5 Quản trị các khoản phải thu......................................................18
1.2.2.6 Quản trị vốn tồn kho dự trữ.......................................................20
1.2.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.......................................................................................................25
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp........................................................................................................26
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan.......................................................................26
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.3.2 Nhân tố khách quan...................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THẺ QUỐC TẾ..........................................30
2.1 Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty
Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế................................................................30
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty.....................................30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần công nghệ thẻ
Quốc tế......................................................................................................31
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh..............................................31
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................31
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............35
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.......................................38

2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh. .38
2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu trong 2 năm gần đây.....................39
2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần công nghệ
thẻ Quốc tế..................................................................................................49
2.2.1 Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động..................................49
2.2.2 Thực trạng tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động........................50
2.2.3 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động......................51
2.2.4 Thực trạng quản trị vốn bằng tiền.................................................54
2.2.5 Thực trạng quản trị các khoản nợ phải thu..................................59
2.2.6 Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty Cổ phần công nghệ
thẻ Quốc tế................................................................................................67
2.2.7 Thực trạng về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động............72
2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần công nghệ thẻ Quốc tế......................................................................77
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................77
2.3.2

Những hạn chế còn tồn tại..........................................................79

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THẺ

QUỐC TẾ.......................................................................................................82
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới...82
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội.................................................................82
3.1.1.1 Tình hình kinh tế thế giới...........................................................82
3.1.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam.........................................................85
3.1.1.3 Triển vọng phát triển ngành nhựa trong thời gian tới...............87
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.............................88
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty
Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế................................................................89
3.2.1 Chú trọng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của công ty cho năm kế hoạch.................................................90
3.2.2 Xác định, bố trí cơ cấu nguồn vốn lưu động hợp ly......................92
3.2.3 Quản ly chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, tăng thu hồi các
khoản phải thu từ khách hàng................................................................93
3.2.4 Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho, thực hiện trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................................96
3.2.5 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ..........................................................98
3.2.6 Thành lập bộ phận chuyên trách quản ly tài chính, nâng cao
trình độ quản trị của cán bộ tài chính....................................................99
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................101
3.3.1 Về phía Nhà nước.........................................................................101
3.3.2 Về phía Công ty Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế........................102
3.3.3 Về phía các ngân hàng thương mại.............................................102

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05



BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQKD
BCTC
DN
CTCP

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Công ty Cổ phần

HTK
NPT

Hàng tồn kho
Nợ phải thu

TSCĐ
TSDH
TSNH
VBT
VCSH

Tài sản cố định

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản qua 2 năm 2015-2016...................40
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty năm 2015,
2016.................................................................................................................43
Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn qua 2 năm 2015, 2016............45
Bảng 2.5: Nhu cầu VLĐ thực tế của DN năm 2016....................................49
Bảng 2.6: Nguồn tài trợ VLĐ của công ty năm 2015-2016........................50
Bảng 2.7: Kết cấu tài sản ngắn hạn của công ty năm 2015, 2016.............52
Bảng 2.8: Tình hình vốn bằng tiền của công ty năm 2016.........................56
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của DN...................58
Bảng 2.11: Hiệu suất các khoản phải thu của công ty Cổ phần công nghệ
thẻ quốc tế......................................................................................................64

Bảng 2.12: Tình hình công nợ của công ty năm 2015 - 2016:....................65
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động khoản mục hàng tồn kho của công
ty năm 2015 – 2016......................................................................................68
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn tồn kho của công ty năm 2015 – 201671
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty năm 2015 – 2016...............................................................................73
Bảng 2.16: Các hệ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty năm 2015 -2016..........................................................................................76

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty..................................................32
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tài chính của công ty....................34
Hình 3: Sự thay đổi quy mô, kết cấu vốn năm 2015-2016.........................41
Hình 4 : Diễn biến tình hình các khoản nợ phải thu năm 2015, 2016......62
Hình 5 : Cơ cấu và biến động các khoản mục hàng tồn kho năm............69

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05



BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới phát triển của khoa học
công nghệ, hệ thống sản phẩm với nhiều tính năng ở nước ta có nhiều bước
phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát triển này là nỗ lực phấn đấu không
ngừng của ngành nhựa PVC, một trong những ngành mũi đang có tốc độ tăng
trưởng cao trong những năm trở lại đây. Sản phẩm được làm từ nhựa PVC
bao gồm các loại thẻ ,ống,thiết bị điện… phải đảm bảo chất lượng tốt,kiểu
dáng đa dạng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề được đặt ra là
làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng
phí, chống thất thoát vốn trong quá trình sản xuất các loại thẻ nhựa PVC .
Trong thực thể doanh nghiệp, vốn lưu động được ví như dòng huyết
mạch giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và thuận lợi, bởi đặc điểm vận động
tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó có
thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu
vốn kinh doanh, và tất nhiên, quản trị vốn lưu động cũng luôn luôn là một
trong những công tác hàng đầu trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức, sử dụng vốn lưu
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
qua quá trình thực tế tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần công nghệ thẻ Quốc tế, em xin lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế ” với mong muốn vận dụng những kiến
thức đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó phân tích,
đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phần
hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại

công ty.
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động, quản trị vốn lưu động.
- Phân tích thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần công nghệ thẻ Quốc tế từ ngày 1/1/2015 đến ngày 31/12/2016. Từ đó có
thể nhận thấy các điểm tích cực, hạn chế, nguyên nhân rồi căn cứ vào đó đề ra
các giải pháp để tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế
- Số liệu từ báo cáo tài chính của công ty năm 2015 và 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp so sánh, thống kê, tổng
hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu,
các phương pháp khác như phân tích nhân tố, phương pháp số chênh lệch…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
công nghệ thẻ Quốc tế
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần công nghệ thẻ Quốc tế.

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn lưu
động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ các doanh
nghiệp còn cần tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ
thường được chia làm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.



TSLĐ sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,

nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.


TSLĐ lưu thông bao gồm: các loại tài sản đang trong quá trình

lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn
bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, chuyển hóa, thay đổi
chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng,
liên tục. Để hình thành các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền để
mua sắm các loại tài sản đó, vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh.
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm rồi cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Kết thúc quá trình kinh doanh, giá trị của VLĐ chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp
lại khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
- Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi
chu kì sản xuất kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động cho doanh nghiệp
Để quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theo những tiêu thức nhất định
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ chia thành:
 Vốn vật tư hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm)
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…)
Cách phân loại này giúp DN đánh giá được mức độ dữ trữ HTK, khả
năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất)
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất (bao gồm vốn bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước)
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG


LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

 Vốn lưu động trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn ngắn hạn, vốn đầu tư bằng tiền)
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó bố trí lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của DN.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ để phân loại nguồn hình thành VLĐ của DN là theo thời gian huy
động và sử dụng vốn. Theo đó nguồn hình thành VLĐ của DN được chia thành:
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà DN có thể sử dụng vào hoạt đông kinh doanh. Nguồn vốn này dùng
để mua sắm hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh.

1.2 .Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong các công tác quản trị trong DN thì quản trị vốn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Bởi công tác quản trị vốn có tốt thì mọi hoạt động trong
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận lợi, sử dụng vốn vừa tiết
kiệm, vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của DN là một trong những
vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ là một bộ phận vốn vô cùng quan
trọng trong DN, quyết định đến việc sản xuất được diễn ra một cách bình
thường, liên tục, sự biến động của VLĐ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt
động của DN. Vì vậy có thể định nghĩa: “Quản trị vốn lưu động là quá trình
tác động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị (vốn lưu
động) nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao giá trị cho doanh nghiệp".
 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
- Tăng lợi nhuận cho DN: lợi nhuận cũng là một trong các mục tiêu
doanh nghiệp hướng tới, việc DN quản trị VLĐ tốt, tăng hiệu quả sử dụng
vốn, vốn được sử dụng tốt ở các khâu của quá trình sản xuất dẫn đến thúc đẩy
cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, tạo được nhiều lợi nhuận.
- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn:
việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là một trong những vấn đề vô cùng

quan trọng, vì nếu DN không thanh toán các khoản nợ đúng hạn có thể dẫn
đến nguy cơ bị phá sản, hoặc mất uy tín với chủ nợ, dẫn đến việc khó vay nợ,
tình hình tài chính lâm vào tính trạng khó khăn. Để giúp DN lên kế hoạch trả
nợ phù hợp, cân đối các khoản nợ, đảm bảo khả năng thanh toán thì công tác
quản trị vốn bằng tiền rất quan trọng.
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường: VLĐ
tham gia vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(từ hoạt động dự trữ, sản xuất, tiêu thụ), việc thiếu VLĐ sẽ ảnh hưởng đến
mọi mặt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục cần quản trị VLĐ tốt, đảm bảo đủ vốn,
sử dụng tiết kiệm và mang lại hiệu quả cho DN.
- Tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của DN, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí, mất vốn: việc huy động vốn của các DN đều gặp những khó khăn và hạn
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chế nhất định vì vậy việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm là một vấn đề quan
trọng, và quản trị VLĐ sẽ giúp các DN thực hiện được mục tiêu này thông
qua việc quản lý sử dụng, lên kế hoạch, điều chỉnh....
- Mục tiêu quan trọng nhất: “Nâng cao giá trị của doanh nghiệp” đối với
công ty cổ phần chính là nâng cao giá cố phiếu trên thị trường.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục. Đó
chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của DN.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
 Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động của DN
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK

+ Nợ phải thu -

Nợ phải trả

nhà cung cấp
 So sánh nhu cầu vốn lưu động thực tế và nhu cầu vốn lưu động công

ty xác định để xem chênh lệch là bao nhiêu, công tác dự báo của DN có chính
xác hay không.
Nhu cầu VLĐ

=

Nhu cầu VLĐ
thực tế

-


Nhu cầu VLĐ
kỳ kế hoạch

Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nhu cầu VLĐ là một chỉ tiêu cần phải được xác định đúng đắn trong
DN. Do là số VLĐ tối thiểu cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường nên:
 Dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
gặp đình trệ, khó khăn, gián đoạn.
 Nếu trên mức này gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả.
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: quy mô
kinh doanh; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kì sản xuất,
tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN; trình độ kĩ thuật, công nghệ
sản xuất…Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp các DN xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách
tiết kiệm, có hiệu quả.

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG


LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Yếu tố

Phương pháp tực tiếp
Phương pháp gián tiếp
Xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu Dựa vào phân tích tình hình thực tế
động cho hàng tồn kho, các khoản sử dụng vốn lưu động của doanh
phải thu, các khoản phải trả nhà nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về

Nội

cung cấp rồi tổng hợp lại thành nhu quy mô kinh doanh và tốc độ luân

dung

cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

chuyển vốn lưu động năm kế hoạch,

phương

hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu


pháp

động theo doanh thu thực hiện năm
báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp năm kế

Cách
xác
định

hoạch
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn +Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ
kho:
+Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ
sản xuất:

phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo:
VKH=VBC

VHTK=
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho

VKH: vốn lưu động năm kế hoạch

Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch
ngày của HT K
Nij : số ngày dự trữ của hàng tồn MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm

báo cáo
kho i
N: Số hàng tồn kho cần dự trữ
M: Số giai đoạn cần dự trữ hàng tồn

t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch

kho
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu
sản xuất:
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

Vsx= Pn

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CKsx

Hsd

Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn : Chi phí sản xuất bình quân 1
ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất( ngày)

Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu
lưu thông:
Vtp=Zsx Ntp
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: giá thanh sản xuất sản phẩm
bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Ntp=Số ngày dự trữ thành phẩm
Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vpt=Dtn

+Phương pháp dựa vào tổng mức
luân chuyển vốn và tốc độ luân

Npt

chuyển vốn năm kế hoạch:

Vpt: Vốn phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân
1 ngày.

VKH=
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm

Npt Kỳ thu tiền trung bình ( ngày)

kế hoạch
Lkh


Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả:
Vpt=Dmc

Nmc

Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu kỳ kế
hoạch.

Số vòng quay VLĐ năm kế

hoạch
+Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu:
B1: Tính số dư bình quân của các
khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện

Nmc: Kỳ trả tiên trung bình cho nhà B2: Lựa chọn các khoản mục TSNH
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

cung cấp

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


và NGUỒN VỐN chiếm dụng
trong bảng CĐKT chịu sự tác
động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ
phần trăm của các khoản đó so
với doanh thu thực hiện trong kỳ
B3: Dự báo nguồn tài trọ nhu cầu
vốn lưu động tăng thêm của công
ty và thực hiện điều chỉnh kế
hoạch tài chính nhằm đạt được

Độ chính xác cao

mục tiêu của công ty
Doanh nghiệp có thể tính toán nhanh
chóng, kịp thời nhu cầu VLĐ thường

Ưu điểm

xuyên do khối lượng tính toán ít.
Khối lượng tính toán nhiều, tốn Mức chính xác không cao
Nhược
điểm

kém thời gian và công sức, cần có
các thông tin cụ thể, chính xác, chi
tiết về các khoản mục liên quan đến
công thức tính toán.


SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, doanh
nghiệp cần tập trung nguồn lực để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu VLĐ đó. Tổ
chức đảm bảo nguồn VLĐ thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng nhu cầu
VLĐ phát sinh.
Theo đó để hình thành nên vốn lưu động, doanh nghiệp có thể lấy từ 2
nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại
nguồn này đã được phân tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại
vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ - tài sản lưu động trong từng doanh
nghiệp mà nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu
VLĐ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp mình.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động
này gọi là TSLĐ thường xuyên, là một bộ phận của tài sản thường xuyên.

Trong hoạt động kinh doanh của DN, không phải lúc nào cũng được tiến
hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những biến cố làm
nảy sinh thêm nhu cầu VLĐ để trang trải. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình
thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời.

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

 Dự kiến giá cả vật tư, hàng hóa tăng cao, hoặc có những chuyến hàng
chở vật tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột
biến, nên cần có nguồn VLĐ tạm thời để trang trải.
 Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều
thuận lợi trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu VLĐ
cũng tăng thêm.
 Trong trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, cũng làm
nhu cầu VLĐ tăng lên đột biến…
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo
cho TSLĐ thì phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi
người quản lý cần phải xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định
phù hợp trong tổ chức vốn.
- Những yếu tố làm tăng nguồn VLĐ thường xuyên của DN :
 Tăng vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại,

tăng các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp.
 Tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả phát hành trái phiếu.
- Những yếu tố làm giảm VLĐ thường xuyên:
 Giảm vốn chủ sở hữu
 Hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn.
 Tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng,
đổi mới thiết bị công nghệ.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
VLĐ của doanh nghiệp thường được đảm bảo từ hai nguồn: nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Hai nguồn vốn này được xác định như sau:
+ Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
(NWC)

= (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

+ Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng VLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
Từ việc tính toán trên ta có các trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: NWC > 0 Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn

=> DN sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ.
Điều này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp 2: NWC < 0  Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ TSLĐ và một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn.
=> Là dấu hiệu của việc doanh nghiệp sử đang mạo hiểm trong kinh
doanh, cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1.
Trường hợp 3: NWC = 0  Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn
bộ tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
=> Không tạo ra được tính ổn định trong kinh doanh, ẩn chứa một sự
mạo hiểm nhất định.
Xem xét NWC cho phép đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó nhà quản trị có những điều chỉnh và lựa chọn
chính sách tài trợ VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động
Khái niệm: Phân bổ VLĐ chính là kết cấu VLĐ: Là tỷ trọng từng bộ
phận VLĐ trong tổng số VLĐ trong từng thời kỳ nhất định.
Việc xác định kết cấu VLĐ sẽ cho người quản trị thấy được tình hình
phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chuyển để xác định trọng điểm quản trị VLĐ. Căn cứ vào kết cấu VLĐ người

quản trị có thể đưa ra những biện pháp quản trị thích hợp, sao cho tập trung
vào những bộ phận chiếm tỷ trọng cao, đảm bảo sử dụng VLĐ tiết kiệm và
hiệu quả.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
 Nhân tố về đặc điểm sản xuất, kỹ thuật công nghệ của DN, độ dài
của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
 Nhân tố liên quan đến cung cấp nguyên liệu đầu vào: Khoảng cách
đến đơn vị cung ứng là xa hay gần dẫn đến mỗi lần nhập hàng nhiều hay ít,
đặc điểm thời vụ của vật tư cung cấp, khoảng cách giữa các lần cung ứng….
 Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng sản phẩm mỗi lần tiêu thụ, thời
gian hoàn thành một đơn hàng…ảnh hưởng đến VLĐ trong lưu thông
 Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán…
 Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động


Xác định tỷ trọng của vốn lưu động trong nguồn vốn của DN

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm trong
nguồn vốn của doanh nghiệp.


Tỷ trọng của từng bộ phận vốn lưu động
Giá trị của bộ phận i: giá trị của vốn bằng tiền, hàng tồn kho,…

Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng của từng bộ phận vốn lưu động, việc tăng hay
giảm tỷ trọng của từng bộ phận phụ thuộc vào chính sách quản trị của DN.
1.2.2.4 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là một loại tài sản có tính thanh

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN. Tuy nhiên
vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ được sinh lời khi đầu tư
sử dụng vào những mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán của DN. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi DN có thể đầu
tư vào tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao như: chứng khoán, gửi tiền
vào ngân hàng… để thu lợi nhuận đồng thời có thể đảm bảo nhu cầu tiền mặt
khi cần thiết.
DN cần dự trữ vốn bằng tiền do 3 lý do: nhằm đáp ứng nhu cầu giao
dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền
công….giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tố
đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ
Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số tiền dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra có thể

dùng phương pháp mô hình chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN được xem xét dựa trên sự
đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ
quá ít tiền. Lượng tiền mặt của DN không ổn định do dòng tiền vào và ra
hàng ngày. Nếu DN giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi
SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

phí cơ hội sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và
chi phí giao dịch và tổng chi phí này cần giữ ở mức nhỏ nhất.
- Quản lý các khoản thu chi tiền mặt
DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát,
lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý
vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập tiền hằng ngày phải do
thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện
đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản tiền tạm ứng, tiền trong quá trình thanh toán…
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và quản lý
có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động
đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.



Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền

 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn

 Khả năng thanh toán nhanh: hệ số này cho biết khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp
hàng tồn kho:

 Khả năng thanh toán tức thời: hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá
khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải
thu gặp khó khăn khó thu hồi.

1.2.2.5 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa, dịch
vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với
quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn DN

bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng
trong quản trị tài chính DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm
tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị các khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng
sinh lời lớn hơn rủi ro thì DN có thể mở rộng bán chịu, còn nếu khả năng sinh
lời nhỏ hơn rủi ro DN phải thắt chặt việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu cần chú trọng các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể nhận bán
chịu, tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng chính sách
bán chịu nới lỏng hay thắt chặt phù hợp.

SV: NGUYỄN QUỲNH HƯƠNG

LỚP: CQ51/11.05


×