Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

65 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại tổng công ty cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.28 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Hiền Gấm

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

i
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.2.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động....................................8

2.1.3 Khái quát tình hình tài chính Tổng công ty cơ khí xây dựng.......................36



CHƯƠNG 3....................................................................................................75
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG..........................75
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty cơ khí xây dựng trong
thời gian tới..........................................................................................................75
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội....................................................................................................75
Tích cực tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu nhanh, ổn định để giảm lượng dự trữ hàng
tồn kho.........................................................................................................................................88
Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí........................................................................................89
Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra............................................90

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCTC
DN
HTK
LNST
NPT
NVLĐTX
NWC
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo tài chính
: Doanh nghiệp
: Hàng tồn kho
: Lợi nhuận sau thuế
: Nợ phải thu
: Nguồn vốn lưu động thường xuyên

: Networking capital
ii
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSNH
TNHH
VCSH
VLĐ

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

Học viện Tài chính
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tài sản cố định
: Tài sản dài hạn
: Tài sản ngắn hạn
: Trách nhiệm hữu hạn
: Vốn chủ sở hữu
: Vốn lưu động

iii
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất...............................................................12
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai.................................................................13
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba...................................................................14

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

iv
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý công ty.................................................29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Quy trình sản xuất – kinh doanh.....................................34
Sơ đồ 2.4: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN....................................38

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

v
Lớp: CQ50/11.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2016-2017...................41
Bảng 2.3: Bảng tính hệ số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng
giai đoạn 2016-2017.......................................................................................43
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động của VLĐ của Tổng công ty cơ khí xây
dựng giai đoạn 2016-2017.............................................................................47
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty.....................................50
Bảng 2.7: Tình hình quản trị vốn bằng tiền của Tổng công ty Cơ khí xây
dựng giai đoạn 2016 -2017............................................................................54
Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh toán tại Tổng công ty Cơ khí xây dựng
giai đoạn 2016 -2017......................................................................................56
Bảng 2.9:Quy mô và cơ cấu HTK Tổng công ty Cơ khí Xây dựng..............60
giai đoạn 2016-2017.......................................................................................60
Bảng 2.10: Đánh giá tình hình quản trị HTK Tổng công ty Cơ khí xây
dựng giai đoạn 2016-2017.............................................................................61
Bảng 2.13:Tình hình công nợ của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng giai đoạn
2016-2017.......................................................................................................68
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ
của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng giai đoạn 2016-2017............................70
BẢNG 3.2: TỶ LỆ PHẦN TRĂM GIỮA CÁC KHOẢN MỤC CÓ QUAN
HỆ TRỰC TIẾP VÀ CHẶT CHẼ VỚI DOANH THU................................85

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

vi

Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Vốn là một yếu tố quyết định không thể thiếu được trong quá trình thành
lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Vì thế
doanh nghiệp luôn phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình đồng thời liên
tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận và giá
trị của doanh nghiệp từ đó tồn tại và phát triển.
Trước đây khi Việt Nam còn bao cấp, vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu do Nhà nước cấp phát. Vì vậy các doanh nghiệp nhà nước hầu
như không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay, theo xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập WTO. Mỗi doanh nghiệp là đơn vị
kinh tế của xã hội, quyết định đến sự phát triển và lớn mạnh về kinh tế của đất
nước. Tham gia vào nền kinh tế thị trường, trước sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình. Nền kinh tế mở, doanh
nghiệp được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu các doanh
nghiệp hướng tới hiện nay là khẳng định giá trị doanh nghiệp mình. Trong đó,
mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế phải quản lý doanh nghiệp
sao cho mỗi đồng vốn bỏ ra phải đem lại tỉ suất lợi nhuận cao nhất có thể.
Quản lý và sử

dụng vốn lưu động là một nội dung tài chính quan trọng để

đạt mục tiêu này. Đây là một vấn đề hết sức thiết thực, cấp bách và có ý nghĩa

sống còn đối với mọi doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia, thu hút sự
chú ý của mọi nhà quản trị doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh
nghiệp. Thông qua số lượng, giá trị tài sản ngắn hạn ta có thể đánh giá được
năng lực hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có ý nghĩa quyết định, giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp nâng
cao lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

1
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xuất phát từ những vần đề nêu trên, qua thời gian thực tập cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của TS Nguyễn Thị Bảo Hiền, em quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Tổng
công ty cơ khí xây dựng”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Mục đích: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu
động và quản trị sử dụng vốn lưu động.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động, để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty cơ khí xây
dựng.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Tổng công ty cơ khí xây dựng.

- Về thời gian: Trong hai năm 2016 và 2017.
- Về số liệu: sử dụng BCTC của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế
biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty cơ khí
xây dựng trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

2
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động.

Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu
lao động ra còn phải có đối tượng lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chỉ có
thể tham gia một chu kỳ sản xuất ấy. Vì vậy toàn bộ giá trị của đối tượng lao
động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận:
Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên
tục (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ phận là những vật tư
đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, CCDC ...).
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động sản
xuất.
Ngoài ra, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với
quá trình lưu thông như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh toán ...
và những tài sản nằm trong quá trình lưu thông như hàng hoá chưa tiêu thụ,
các khoản tiền phát sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thông lưu thông.
TSLĐ trong quá trình sản xuất và TSLĐ trong quá trình lưu thông thay
chỗ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được
liên tục. Do đó để hình thành tài sản lưu động, Doanh nghiệp cần phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, sổ vốn này được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

3
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi
thành tiền trong vòng 01 năm.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Mặt khác, tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp mà sự vận động của vốn cũng có sự khác nhau. Có thể khái quát
đặc điểm vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp qua các sơ đồ sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
T – H… sản xuất… H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thương mại:
T – H – T’
Đối với tổ chức tín dụng trung gian:
T – T’
Như vậy, có thể thấy vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Tại
một thời điểm có thể tồn tại một bộ phận vốn lưu động dưới hình thái khác
nhau. Điều này có nghĩa nếu xét trong vòng tuần hoàn cô lập thì vốn lưu động
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Nhưng xét tại một thời điểm thì
vốn lưu động tồn tại dưới hình thái khác nhau ở từng khâu.
Do vậy vốn lưu động có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất và luôn thay đổi
hình thái biểu hiện. Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động, chuyển
hóa lần lượt qua các hình thái khác nhau. Đối với các DN sản xuất, VLĐ từ
hình thái ban đầu là tiền được chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không
ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận

cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhanh trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

4
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ và thu
được tiền bán hàng.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn
cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái tồn tại hợp
lý và tồn tại với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
VLĐ trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, tăng hiệu xuất sử dụng VLĐ và ngược lại.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng
vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể
thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc quản lý VLĐ trong mỗi doanh

nghiệp, từng loại vốn trong VLĐ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những
cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
+ Vốn vật tư, hàng hóa gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

5
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.

Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu đầu tư hợp lí, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra vốn lưu động còn được phân loại theo khả năng thanh toán của
từng thành phần vốn lưu động, theo từng nguồn hình thành vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn VLĐ thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời về vốn lưu động phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn tạm thời = Tài sản lưu động – Nguồn VLĐ thường xuyên

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

6
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Ưu điểm: Nguồn vốn tạm thời là nguồn nợ chiếm dụng ngắn hạn nên
chi phí sử dụng vốn thấp, không phải trả lãi, sử dụng tín dụng ngắn hạn dễ
dàng, thuận lợi hơn so với tín dụng dài hạn vì điệu kiện vay ít khắt khe hơn

tuy nhiên DN không nên lạm dụng nguồn vốn này.
+ Nhược điểm: là nguồn vốn nóng, thời gian sử dụng ngắn, rất nhanh
phải hoàn trả nên nguy cơ mất khả năng thanh toán, DN phải chịu rủi ro về lãi
suất cao hơn.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN
- Tài sản dài hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung
về VLĐ của doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: tạo ra mức độ an toàn cho DN trong kinh doanh, làm cho
tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn, giúp DN duy trì
khả năng thanh toán cao.
+ Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của DN nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn vốn. Mặt
khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2 Quản trị vốn lưu động.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

7
Lớp: CQ50/11.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan
tâm phát triển đó là quản trị vốn nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng.
“Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là
quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá
trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.”
Nâng cao quản trị vốn lưu động là góp phần giảm chi phí trong kinh
doanh, điều này không những làm tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện cho
DN hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ đó góp phần
nâng cao uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Mục tiêu của quản trị vốn lưu động:
- Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
- Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương lai là yếu tố quan trọng
để ra quyết định sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, quản trị vốn lưu động là
một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu bao gốm vốn bằng tiền, vốn tồn
kho, vốn nợ phải thu, do đó quản trị vốn bằng lưu động thông qua quản trị
vốn bằng tiền, quản trị vốn tồn kho dự trữ và quản trị các khoản phải thu.
1.2.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu
động.

Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

8
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, đình trệ nhưng
nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém hiệu quả. Chính vì
vậy, trong quản trị VLĐ, DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp như sau:
• Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại.
Cụ thể:
Nhu cầu VLĐ = HTK bình quân + Nợ phải thu bình quân - Nợ phải

trả nhà cung cấp bình quân.
Trong đó:
+ Hàng tồn kho bình quân = chi phí hàng tồn kho bình quân một ngày x
kỳ luân chuyển hàng tồn kho
+ Nhu cầu vốn nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày x
Kỳ thu tiền trung bình
+ Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp = Doanh số mua chịu bình
quân kỳ kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

9
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian
trong xác định nhu cầu vốn lưu động.
• Phương pháp gián tiếp:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:
dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu theo
qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ. Cụ thể:
với
Trong đó:
VKH:

BC

:

VLĐ năm kế hoạch
VLĐ năm báo cáo

t%

Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch

MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế
kế hoạch
hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo
báo cáo
-

cáo

Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Bước 1: Tính số dư bình quân của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện

.

Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và
tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong

kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

10
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch:
+ Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo
cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so
với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn
để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để tài trợ cho VLĐ thì nguồn vốn của DN gồm nguồn vốn lưu động
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động thường
xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường
xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức độ
an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.

Hai nguồn vốn này được tính toán như sau:
+ Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
+ Nguồn vốn tạm thời = Tổng VLĐ– Nguồn VLĐ thường xuyên
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hìn h tài trợ vốn như sau:
+ Mô hình 1: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động và một phần tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

11
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Mô hình này được minh họa qua hình 1.1
Tiền

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên


Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất

Thời gian

Ưu điểm: Tạo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
Hạn chế: Chưa tạo ra sự phù hợp giữa thời gian huy động vốn và thời
gian sử dụng tài sản lưu động tạm thời nên doanh nghiệp phải trả chi phí cao
hơn cho việc sử dụng vốn.
+ Mô hình 2: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

12
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mô hình này được minh họa qua hình 1.2
Tiền

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường
xuyên
Thời gian

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
Ưu điểm: Xác lập được sự cân bằng về thời hạn của nguồn vốn huy động
với thời hạn sử dụng tài sản được tạo ra giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi
ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế: Chưa thật sự tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Mô hình 3: Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Còn
một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua hình 1.3
Tiền
TSLĐ tạm
thời

Nguồn vốn tạm
thời
TSLĐ
xuyên


Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

thường
TSCĐ

Nguồn vốn
thường
xuyên
Thời
gian

13
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba

Ưu điểm: Giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sử dụng
vốn và tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu nguồn vốn.
Hạn chế: Doanh nghiệp có thể gặp rủi ro cao hơn so với việc sử dụng hai
mô hình trên.
Từ các mô hình trên ta có các trường hợp xảy ra như sau:
– Trường hợp 1:
NWC > 0 Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn
DN sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ.
Điều này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN.

- Trường hợp 2:
NWC < 0  Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn
Toàn bộ TSLĐ và một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn.
Là dấu hiệu của việc DN sử dụng vốn sai, tạo ra sự mạo hiểm trong kinh
doanh khi cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
<1.
– Trường hợp 3:
NWC = 0  Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Toàn bộ TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn bộ TSLĐ
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Không tạo ra được tính ổn định trong kinh doanh, vẫn ẩn chứa một sự
mạo hiểm nhất định.
Xem xét NWC cho phép đánh giá được tình hình tài trợ TSLĐ của DN,
trên cơ sở đó nhà quản trị có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ
VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động.
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

14
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân bổ VLĐ thực chất là phân bổ vốn lưu động vào hàng tồn kho, nợ
phải thu, vốn bằng tiền theo từng tỷ trọng khác nhau. Phần định lượng này
mang tính tổng quát và sẽ được điều chỉnh chính xác phụ thuộc vào các quyết

định quản trị riêng biệt liên quan đến các thành phần cấu thành VLĐ.
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc dự
trữ vốn bằng tiền nhằm thực hiện các động cơ sau:
- Đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
lương, tiền điện nước, tiền thuế…trong quá trình hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận như đầu tư chứng khoán, mua nguyên vật
liệu với giá rẻ.
- Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc dự trữ tiền mặt cũng có những bất lợi như tiền là tài sản
có tính thanh khoản cao nên dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Việc dự trữ
vốn bằng tiền phát sinh các chi phí quản lý và chi phí cơ hội.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra yêu cầu quản trị vốn bằng tiền vừa
đảm bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền bao gồm:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền hợp lí, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

15
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Phương pháp 1: Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền
mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lí để xác định lượng tồn
quỹ mục tiêu. Công thức xác định:
Lượng tiền mặt tồn quỹ mục tiêu = Nhu cầu chi dùng bình quân 1 ngày x
số ngày dự trữ cần thiết
Phương pháp 2: Có thể xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
giữ tiền quá nhiều làm cho tiền không được đầu tư sinh lời và chi phí giao
dịch do giữ tiền quá ít liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính
thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Có thể minh họa
như sau:
Chi phí giữ tiền mặt
Chi phí cơ hội
Tổng chi phí giữ tiền mặt

C*
Chi phí giao dịch
Quy mô tiền mặt
Hình 1.4:Tổng chi phí giữ tiền mặt

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

16
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Xét tới sự đánh đổi giữa 2 loại chi phí này có thể dùng mô hình tổng chi
phí tối thiểu (mô hình Baumol, tương tự mô hình quản lý hàng tồn kho sẽ
nghiên cứu dưới đây) để xác định lượng tồn quỹ mục tiêu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
+ Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ.
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế
toán và thủ quỹ.
+ Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên
cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ
tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày
+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, DN có các biện pháp phù
hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi và thị trường tài chính ngắn han. Cũng trong công tác lập kế
hoạch tiền tệ, DN thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập,
xuất trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN
khi đáo hạn.
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu
Tầm quan trọng của quản trị khoản phải thu:
+ Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn lưu động của các doanh nghiệp.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ tới
tiêu thụ sản phẩm, từ đó tắc động không nhỏ tới doanh thu bán hàng và lợi
nhuận của doanh nghiệp.

+ Quản lý nợ phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tổ chức và bảo toàn
vốn lưu động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

17
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Việc tăng nợ phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi
phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay, để đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động tối thiểu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
+ Tăng nợ phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được, do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn của doanh nghiệp.
Các biện pháp chủ yếu quản trị nợ phải thu:
+ Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng:
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp:
* Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
* Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời
gian bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền
bình quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những
doanh nghiệp lớn,...)
* Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ

cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
* Tình trạng tài chinh của doanh nghiệp: Không thể mở rộng việc bán
chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự
thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
* Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
* Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình
hình thu hồi nợ.
Npt = Dn x Kpt
Trong đó:
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

18
Lớp: CQ50/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ.
Dn: Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân một
ngày trong năm.
Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
* Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến
kỳ hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán. Nhắc nhở đôn
đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
* Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
* Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các

khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp, có thẻ chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có
biện pháp thu hồi phù hợp.
* Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu
động.
1.2.2.5 Quản trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng hàng tồn kho được
chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc dự trữ giúp DN chủ động trong sản xuất, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu sản xuất kinh doanh, không gây gián đoạn, giúp DN
trong chủ động trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng VLĐ của DN mà
quan trọng hơn là nó giúp DN tránh được tình trạng vật tư, hàng hóa ứ đọng,
Sinh viên: Nguyễn Hiền Gấm

19
Lớp: CQ50/11.08


×