Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

68 cơ CHẾ tự CHỦ tài CHÍNH tại NHÀ hát dân CA QUAN họ bắc NINH THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.63 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------

Tác giả luận văn : Nguyễn Đương Ninh
Lớp

: CQ52/18.02

Báo cáo thực tập
ĐỀ TÀI
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ HÁT DÂN CA QUAN HỌ
BẮC NINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành

: Phân tích Chính sách tài chính

Mã số

: 18

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Trọng Hòa

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình


thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................................................4

1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU.........................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu....................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu...................................5
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu.................7
1.2. GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI
CHÍNH CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU......................10
1.2.1. Sự cần thiết của việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu..............................................10
1.2.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu...............................................................................11
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU....................................14
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
có thu.........................................................................................................14

1.3.2. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập có thu..........................................................................................15
1.3.3. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
có thu.........................................................................................................15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập có thu..............................................................................16
1.3.5. Các văn bản liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính.........................18
1.3.6. Đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu..............................................................................19


Chương 2........................................................................................................................................23

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ HÁT DÂN CA QUAN HỌ TỈNH BẮC NINH
.....................................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tài chính...................................23
Trong đó: Tổng chi hoạt động là chi từ nguồn ngân sách và nguồn thu...25
2.1.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu biên chế lao động trong quá trình thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính và mô hình quản lý tài chính tại nhà hát......26
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính
của đơn vị ,hằng năm Giám đốc NHDCQHBN xây dựng du cầu, cơ cấu
,chức danh nghiệp vụ chuyên môn và số lượng nhân lực cần thiết trình
Giám đốc Sở (qua Phòng Tổ chức- Pháp chế) tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền quyết định chỉ tiêu biên chế, hợp đồng lao động 68 và khung biên
chế tự chủ..................................................................................................26
2.2. THỰC TRẠNG THỰC THI CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ HÁT DÂN CA QUAN HỌ TỈNH BẮC NINH.................................28
2.2.1. Thực trạng cơ chế huy động tài chính.............................................28
.2.2. Thực trạng cơ chế chi tài chính.........................................................34

2.2.3. Thực trạng hạch toán kế toán và chế độ thực hiện báo cáo quyết
toán thu, chi...............................................................................................39
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát.........................................41
2.4. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ HÁT
DCQHBN....................................................................................................42
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................42
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................45
Chương 3........................................................................................................................................47

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ HÁT DCQH BẮC NINH..........................................................47
3.1.1. Định hướng của Nhà nước ta về cải tiến cơ chế quản lý tài chính ở
ĐVSN công lập có thu..............................................................................47
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với Nhà Hát DCQH Bắc khi thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP..................50


3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển của Nhà Hát DCQH Bắc
NinhChính trị quốc gia Hồ Chí Minh........................................................51
3.1.4. Phương hướng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà Hát
DCQH Bắc Ninh đến năm 2020................................................................52
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI NHÀ HÁT DCQH BẮC NINH.................................................53
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn tài chính..................................53
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chi tài chính.......................................................55
3.2.3. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng đạo đức cho cán bộ quản lý tài chính
...................................................................................................................57
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ HÁT DCQH BẮC NINH...........................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................59


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVDT

: Đơn vị dự toán

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

NHDCQHBN

: Nhà Hát ca quan họ Bắc Ninh

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

PTHĐSN

: Phát triển hoạt động sự nghiệp

QCCTNB

: Quy chế chi tiêu nội bộ



TNTT

: Thu nhập tăng thêm

TSCĐ

: Tài sản cố định

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.

Tên bảng
Tổng hợp kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ

Trang
26

tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Bảng 2.2.

Các đơn vị thuộc Nhà Hát

27

Bảng 2.3.

Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động


27

Bảng 2.4.

Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính

32

Bảng 2.5.

Tổng hợp các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp

33

Bảng 2.6.

Tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách tự chủ

37

Bảng 2.7.

Tổng hợp kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi thực hiện

39


Nghị định số 43/2006/NĐ-CP giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.8. Tổng hợp phân phối kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi


40

giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.9. Tổng hợp hệ số thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011-2013

45

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình
Mô hình quản lý tài chính của Nhà Hát

Trang
28

So sánh cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
34
giai đoạn 2015-2017


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa bao cấp
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú đa dạng góp phần to lớn vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bất kì hoạt động nào cũng cần có nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu đảm bảo cho hoạt động đó tồn tại và phát triển. Trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính cho hoạt động sự

nghiệp rất đa dạng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi ngân sách Nhà
nước (NSNN) cấp mà còn được hình thành trong quá trình xã hội hoá
các hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế chính sách của Nhà nước đối
với hoạt động này trong thời gian qua đã có những thay đổi căn bản
nhằm khuyến khích, động viên các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trong
việc chủ động khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực từ cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho đến nguồn nhân lực để cung cấp các dịch
vụ đa dạng, phong phú với chất lượng tốt nhất; đồng thời để Nhà
nước có điều kiện tập trung chăm lo tốt hơn cho các đối tượng nghèo,
thuộc diện chính sách, hỗ trợ cho vùng nông thôn và những vùng còn
nhiều khó khăn về kinh tế. Phù hợp với xu thế đó, Nhà Hát dân ca
quan họ tỉnh Bắc Ninh là một đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL)
có thu trong những năm qua đã tích cực cải cách và đổi mới cơ chế
quản lý theo hướng cơ chế tự chủ tài chính, đã đem lại những chuyển
biến trong hoạt động quản lý của Nhà Hát. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn còn những vấn đề tồn

1


tại, hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới trong
những năm tới.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà Hát dân ca
quan họ tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên
cứu của luận văn mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà Hát dân ca quan họ tỉnh Bắc Ninh.
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các ĐVSNCL có thu và thực tiễn có liên quan đến cơ chế tự
chủ tài chính của Nhà Hát dân ca quan họ tỉnh Bắc Ninh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại
Nhà Hát dân ca quan họ tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế và hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Nhà Hát dân ca quan họ tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Là các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại nhà hát dân ca quan họ Bắc
Ninh
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Nhà Hát dân ca quan họ tỉnh
Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chuyên ngành được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
là: phân tích định tính qua số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp
đối chiếu - so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch, quy nạp,...
Số liệu phân tích được thu thập từ số liệu duyệt quyết toán tại Nhà Hát
dân ca quan họ tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập có thu
Chương 2: Thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà Hát dân
ca quan họ tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Nhà Hát dân
ca quan họ tỉnh Bắc Ninh


3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU

1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập có thu

*Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) có thu là những đơn vị hoạt động
trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế,
văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm… do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập có nguồn thu sự nghiệp, là đơn vị
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật Kế toán.
* Đặc điểm ĐVSNCL có thu:
- Những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội. Các dịch vụ mà
các đơn vị này cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã
hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.

4


- Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu được Nhà nước đầu tư cơ sở vật
chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn được giao.

- Hoạt động của các ĐVSNCL có thu không trực tiếp phục vụ cho quản
lý hành chính Nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước.

ĐVSNCL có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiêp bởi
vậy nó mang lại nguồn thu cho NSNN và được tự chủ về mặt tài chính, không
phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu

* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSNCL có thu được phân loại
như sau:
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 Chính phủ, các ĐVSNCL có thu
được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
như sau:
- ĐVSNCL có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước (NSNN) bảo đảm toàn bộ (gọi tắt
là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- ĐVSNCL có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động)

5


- ĐVSNCL có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động)
Khả năng đảm bảo chi thường xuyên của ĐVSN được xác định dựa trên
kết quả tính từ công thức sau:
Mức tự đảm bảo chi

phí hoạt động thường
xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, theo đó, các ĐVSN được
phân loại gồm:
- ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động xác định theo công thức (1), có
mức đảm bảo ≥ 100%.
- ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là ĐVSN có mức tự bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên theo công thức (1) từ trên 10% đến dưới
100%.
- ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là ĐVSN có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên theo công thức (1) từ 10% trở xuống.
Áp dụng đối với ĐVSN có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, Nhà nước
phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSNCL có thu có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Như vậy, việc phân loại ĐVSNCL theo nguồn thu với mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường xuyên sẽ giúp cho việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý

6


tài chính công, khả năng tự chủ và kiểm soát tài chính của các ĐVSNCL, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ trong việc phân bổ ngân sách và giao
nhiệm vụ cho các đơn vị một cách sát sao và hợp lý hơn.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSNCL có thu được phân loại như
sau:
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong hệ

thống giáo dục quốc dân.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thông tin.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, môi
trường.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- ĐVSNCL có thu hoạt động trong lĩnh vực khác.
1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu

1.1.3.1. Nội dung các nguồn thu
v Nguồn tài chính
Đối với các ĐVSNCL có thu, có ba nguồn tài chính chủ yếu như: Nguồn
do NSNN cấp, nguồn sự nghiệp có thu và các nguồn thu khác. Cụ thể chi tiết
các nguồn tài chính là:
Một là, kinh phí do NSNN cấp gồm:

7


- Kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn
thu sự nghiệp)..
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức
ĐVSN của Nhà nước.
- Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).
Hai là, nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước.
- Thu từ dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Thu sự nghiệp khác (nếu có).
Ba là, nguồn thu khác của đơn vị sự nghiệp gồm:
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ và tiền thu thanh lý tài sản được để
lại theo quy định.
- Nguồn viện trợ, dự án tài trợ trong và ngoài nước.

8


- Nguồn vốn vay của các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết.
- Nguồn khác (nếu có).
v ĐVSNCL có thu tự chủ trong việc quyết định các khoản thu,mức thu
ĐVSN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải
thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do Nhà nước quy
định. Trường hợp Nhà nước quy định khung thu thì đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu
cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không
được vượt quá khung do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện

chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của
Nhà nước.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường
hợp sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì
chi phí được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng
cấp có thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; các hoạt động liên doanh, liên
kết; đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm đủ
bù đắp chi phí, có tích luỹ.
1.1.3.2. Nội dung các khoản chi

 Chi thường xuyên:
9


- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao.
- Chi cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ (kể cả chi nộp thuế,
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định).
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí.

 Chi không thường xuyên:
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu kế hoạch (đối với ĐVSN khác).
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát...) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
- Các khoản chi khác (nếu có).
 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính; đơn vị được quyết
định một số mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị thực hiện và quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng phòng, ban, từng đơn vị trực thuộc.

10


Quyết định đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc từ
nguồn vốn vay, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1.2. GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH
CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.2.1. Sự cần thiết của việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu

Việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính ở các ĐVSNCL có thu đã thu
được nhiều kết quả quan trọng không chỉ ở phương diện tài chính mà cả
phương diện hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Điểm nổi bật là nhờ áp dụng
cơ chế tự chủ tài chính đã làm cho hoạt động sự nghiệp ở các đơn vị năng
động, sáng tạo, hiệu quả, chất lượng hơn. Bộ máy được tổ chức lại gọn nhẹ,
công việc của đơn vị được tiến hành một cách trôi chảy. Công tác tài chính,
kế toán ở các ĐVSN bước đầu đã đi vào nề nếp, thu chi của các tổ chức này

có nhiều biến chuyển tích cực. Đơn vị chủ động hơn trong việc thực hiện các
nhiệm vụ do Nhà nước giao cũng như các nhiệm vụ của cấp trên; thu nhập
của cán bộ viên chức trong đơn vị được cải thiện, người lao động có thể toàn
tâm toàn sức phục vụ cho đơn vị mà không phải lo lắng đến thu nhập, nhờ
đó năng suất lao động tăng lên, kết quả công việc tốt hơn. Còn đối với
NSNN, việc thực hiện tự chủ tài chính góp phần giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách.
Mặc dù kết quả thực hiện trong thời gian qua cho thấy chủ trương mở rộng
quyền tự chủ cho các ĐVSNCL của Nhà nước là đúng hướng và được bản thân
các ĐVSNCL cũng như xã hội ủng hộ nhưng vẫn còn một số hạn chế như chưa
chỉ đạo chặt chẽ. Chính vì Nhà nước không chỉ đạo kiên quyết nên một số
ĐVSNCL, do chưa nhận thức về trách nhiệm và quyền của mình trong cơ chế

11


mới, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước.
Mặt khác, hệ thống cơ chế chính sách về quản lý và phương thức hoạt động
của các ĐVSNCL chưa được đổi mới đồng bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
nên trong triển khai còn gặp nhiều vướng mắc khó khắc phục. Tiêu chí kết hợp
việc đánh giá kết quả sử dụng kinh phí với kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất
lượng hoạt động sự nghiệp công khi giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa
có hoặc có nhưng chưa cụ thể. Bên cạnh đó, một số chính sách là tiền đề, điều
kiện quan trọng của việc giao quyền tự chủ cho ĐVSN còn chậm được ban hành,
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
Từ những điểm trên, có thể thấy được sự cần thiết phải có cơ chế tự chủ
cho các ĐVSNCL nói chung, ĐVSNCL có thu nói riêng.
1.2.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu


- Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
ĐVSNCL có thu được quyền thu phí, lệ phí nhưng phải thu đúng, thu đủ
theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Nếu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có
quyền quy định mức thu cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt
động của đơn vị và khả năng đóng góp của xã hội, nhưng không được vượt
quá khung thu đã được quy định. Đơn vị có quyền thực hiện chế độ miễn
giảm các khoản thu phí, lệ phí cho đối tượng chính sách xã hội theo quy định
của Nhà nước.
ĐVSNCL có thu được quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà
nước quy định khi thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Nếu Nhà nước chưa quy định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ
sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
12


ĐVSNCL có thu được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với
những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, đơn vị hoạt động liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích luỹ.
- Phạm vi và mức độ tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị quy
định các khoản chi thường xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho
công tác thu phí, lệ phí; cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa
vụ đơn vị NSNN, trích khấu hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định đơn vị pháp luật). Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định

phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc, có quyền
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy
định của pháp luật.
- Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi thì ĐVSN có
thu được toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này được quy định theo mức độ
tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên.
Đối với ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí cho hoạt động thường
xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi được phân phối theo trình tự như
sau:

13


 Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
 Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
 Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa
không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm.
Dựa trên những quy định đó, thủ trưởng ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí
hoạt động, quyết định mức trả thu nhập và mức lập các quỹ theo quy chế chi
tiêu nội bộ đơn vị.
Đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi được quyền sử dụng và phân phối
theo trình tự như đối với ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho hoạt
động thường xuyên, chi khác trong trường hợp nếu khoản chênh trong năm
nhỏ hơn hoặc bằng 1 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm thì đơn vị
được quyền ưu tiên trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trước số còn

lại mới trích lập các quỹ.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công
lập có thu

1.3.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cơ chế, song có thể hiểu một cách
chung nhất: cơ chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu
thành hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị
động trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận hoạt động cuối cùng.

14


Tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm của một bên là cấp
quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Tự chủ bao gồm 3 lĩnh vực: về quản lý
chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ; về quản lý nhân sự, bộ máy; về quản lý tài
chính.
Cơ chế tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết thực sự, được quyền hành
động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động của chủ thể
hành động.
Tự chủ tài chính là các chủ thể có quyền tự quyết, được quyền hành
động trong khuôn khổ của pháp luật đối với các hoạt động tạo lập, phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị mình.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế Nhà nước phân cấp cho các đơn vị, cơ
quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn
thu và chi tiêu trong đơn vị nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị tăng thu, đảm bảo
trang trải kinh phí hoạt động, quản lý thống nhất nguồn thu, đẩy mạnh việc tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí tài chính Nhà nước.

1.3.1.2. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập có thu
Cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL có thu là cơ chế quản lý mà
trong đó cấp quản lý, trong khuôn khổ những quy định của pháp luật cấp quản
lý trao quyền tự chủ về quản lý trong lĩnh vực tài chính cho cấp bị quản lý
(các ĐVSNCL có thu).
1.3.2. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập có thu

Để thực hiện được cơ chế tự chủ tài chính thì phải đảm bảo nguyên tắc sau:

15


- Hoàn thành nhiệm vụ được giao; đối với hoạt động sản xuất hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Nghĩa là các
hoạt động tài chính của cơ quan, đơn vị phải được xây dựng, thống nhất và
phải được công khai các khoản mục thu, chi.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình,
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập có thu

Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL có thu tạo điều

kiện cho sự năng động, sáng tạo, cho sự phát huy cao độ mọi nguồn lực, đồng
thời cũng bảo đảm cho việc hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng và hiệu quả
cao, cụ thể:
- Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, các ĐVSN có thu
được chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị được phép
xây dựng và điều chỉnh kế hoạch hoạt động của mình bám sát tình hình thực
tiễn.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính sẽ góp phần khuyến khích các đơn vị
nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Nếu như chất lượng hoạt động
sự nghiệp thấp sẽ dẫn đến nguồn thu thấp, đơn vị sẽ đứng trước nhiều nguy

16


cơ như thua thiệt trong cạnh tranh, không hoàn thành nhiệm vụ được giao,
nguồn thu không đảm bảo tái đầu tư và nuôi sống bộ máy,...
- Cơ chế tự chủ tài chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của đội
ngũ lãnh đạo. Ở cương vị điều hành, thủ trưởng đơn vị - người đứng đầu đơn
vị cần xây dựng một mạng lưới hoạt động hiệu quả, duy trì một bộ máy làm
việc hiệu quả. Ở mỗi cấp quản lý, người quản lý phải tự nâng cao năng lực
của bản thân, điều hành bộ phận của mình, phối hợp với các bộ phận khác để
tạo sự liên kết thổng nhất trong toàn đơn vị. Để làm được điều đó, đòi hỏi họ
phải hết sức nỗ lực cố gắng học hỏi, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, dành
tâm huyết, trí tuệ và sức lực cho công việc.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính sẽ giúp cho bộ máy của đơn vị được
vận hành một cách khoa học, từ đó tăng cường hiệu quả lao động, cải thiện
đời sống của cán bộ nhân viên của đơn vị.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong đơn
vị sự nghiệp công lập có thu


1.3.4.1. Cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Trong từng giai đoạn nhất định, Nhà nước đưa ra các cơ chế, chủ trương,
chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL có thu phù hợp với
yêu cầu đổi mới của công tác quản lý tài chính và phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế của đất nước. Chủ trương đó thể hiện thông qua hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các ĐVSN có thu thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính. Đối với từng thời kỳ, khi chủ trương, chính sách của Nhà nước thay
đổi, các văn bản quy phạm pháp luật đó cũng được điều chỉnh. Do đó, các
ĐVSNCL có thu cũng phải thay đổi cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
chung của Nhà nước.
17


1.3.4.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Các ĐVSNCL có thu là đơn vị hoạt động công ích nên được cấp ngân
sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao đồng thời có nguồn thu từ
các hoạt động sự nghiệp. Do đó quyền tự chủ tài chính đối với các nguồn tài
chính của ĐVSNCL có thu là khác nhau và mức độ tự chủ của ĐVSNCL có
thu đối với từng nguồn kinh phí là khác nhau.
1.3.4.3. Sự phối hợp và phân cấp quản lý giữa các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu và cơ quan quản lý
Sự phối hợp và phân cấp quản lý giữa các ĐVSNCL có thu và các cơ
quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của
đơn vị. Sự phân cấp rõ rệt giữa trung ương và địa phương, giữa ĐVSN và cơ
quan quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của
các ĐVSNCL có thu. Việc phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho các
đơn vị cùng cấp và tăng cường phân cấp quản lý là cần thiết, là điều kiện cho
cơ chế tự chủ tài chính được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả.
1.3.4.4. Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý

Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp
thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý
nói chung cũng như công tác tự chủ tài chính nói riêng.
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sẽ đưa ra được những biện
pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác giúp hoạt
động quản lý ngày càng đạt kết quả tốt.

18


×