Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỐC NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.11 KB, 95 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----

LÝ THỊ HƯƠNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỐC NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ CÔNG HOA
Lạng Sơn, 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lý Thị Hương
Học viên lớp cao học: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mã học viên: CH251131
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Công Hoa;
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả trong
luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Lý Thị Hương

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với
tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Lê Công Hoa đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, góp ý chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.

3


Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả
bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và
động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Lý Thị Hương

4


MỤC LỤC

5



DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Bảng:

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCHQ
NNT
NK
NSNN
HQ
HQĐT
TKHQĐT
TP
XK
XNK

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Cán bộ công chức
Chi cục Hải quan
Người nộp thuế
Nhập khẩu
Ngân sách Nhà nước
Hải quan

Hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử
Thành phố
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

FDI

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO

The World Trade
Organization.

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Tổ chức thương mại thế giới


7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, cùng với lộ trình thực hiện các cam kết thương mại, tạo điều kiện thuận lợi
cho thương mại quốc tế thì quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới cũng phát triển
mạnh mẽ, vì thế thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam ngày càng mở rộng. Trước sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi sự quản lý ngày càng có
hiệu quả của ngành Hải quan. Ngành hải quan phải có biện pháp quản lý phù hợp khi
mà lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện nhiều thủ
đoạn buôn lậu tinh vi với số lượng lớn, mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng. Hải
quan nước ta đã có nhiều biện pháp để quản lý đối với đối tượng này, trong đó quản lý
thông qua biện pháp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một
cách rất hữu hiệu. Việc thiết kế quy trình kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp với các bước chặt chẽ, hợp lý thể hiện được vai trò quản lý của hải quan đối với
hàng hóa qua lãnh thổ hải quan. Do vậy, vai trò của việc làm kiểm tra hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu là rất quan trọng.
Chi cục Hải quan Cốc Nam đặt tại một trong những cửa khẩu có đường giao
thông thuận tiện nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nên Cốc Nam luôn là một trong
những cửa khẩu có hoạt động xuất nhập khẩu vô cùng sôi động, với hàng trăm lượt xe
ô tô vận chuyển hàng hóa qua lại mỗi ngày. Cùng với lượng hàng xuất khẩu là các loại
nông, thủy hải sản thì cửa khẩu Cốc Nam cũng là một trong số ít các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay có lượng lớn hàng nhập khẩu qua cửa khẩu vào nội địa với
chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng thông thường, các đồ điện máy dân dụng, nông cụ...
Với các biện pháp, giải pháp tích cực đang được Chi cục Hải quan Cốc Nam
thực hiện nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về mặt thủ tục cho cộng đồng doanh
nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại đây, thì chính công tác phối hợp của lực lượng

Bộ đội Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp, kiểm soát chặt chẽ đường mòn lối tắt trên tuyến biên giới, khu vực 2 bên cánh
gà cửa khẩu, hạn chế thấp nhất hàng lậu thẩm thấu qua biên giới.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chi cục Hải quan Cốc Nam cũng đối mặt

8


với không ít khó khăn, thách thức. Với sự gia tăng của khối lượng hàng hóa nhập
khẩu, trong khi nguồn lực của cơ quan Hải quan có hạn và đặc biệt là thực hiện yêu
cầu đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi trong thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan Cốc
Nam chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa khi có nghi vấn hoặc hàng hóa có mức độ
rủi ro cao. Do đó, việc phân loại, khai báo và áp mã hàng hóa nhập khẩu để tính thuế
phụ thuộc vào mức độ tuân thủ của DN. Thực tế, thời gian qua, nhiều DN đã lợi dụng
điều này để thực hiện gian lận thuế XNK bằng việc khai báo sai tên hàng, sai mã hàng
hóa… Thống kê của đơn vị, hiện có khoảng 15 - 20% hồ sơ khai báo hải quan vi
phạm, không đúng với loại hàng, giá thị thực... Trước những đòi hỏi bức xúc đó, tôi
chọn đề tài: “Hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại Chi cục
Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp cao học
của mình với mong muốn góp một phần nhỏ vào thực hiện những yêu cầu, nhiệm vụ
nêu trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra tại cơ quan Hải quan dưới
nhiều góc độ khác nhau như:
- Nguyễn Ngọc Túc (2007), Luận án tiến sỹ kinh tế, đề tài“Tiếp tục cải cách,
hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại
Đại học Ngoại Thương. Tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề về tiếp tục cải
cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong 7 lĩnh vực chủ yếu. Đó là 7 lĩnh vực liên
quan đến Khuôn khổ pháp lý, Thủ tục hải quan, Công tác thu thuế XNK, Công tác

chống buôn lậu, Công tác tổ chức bộ máy hải quan, Công tác phát triển nguồn nhân
lực và liêm chính, Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách, hiện đại hóa
hải quan. Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận liên quan đến cải cách,
hiện đại hóa hải quan cũng như làm rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải tiếp tục hiện
đại hóa Hải quan Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng góp phần làm căn cứ để hiện đại
hóa hải quan Việt Nam.
- Nguyễn Mạnh Cường (2013), Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái -

9


Quảng Ninh”, bảo vệ tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại cấp chi
cục hải quan cửa khẩu, cụ thể là cửa khẩu Móng Cái thuộc Cục hải quan tỉnh Quảng
Ninh, tác giả đã chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trên địa bàn cửa
khẩu và đề xuất giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản lý trong thời gian tới tại
chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái.
- Tổng cục Hải quan (2013), “Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra hải quan đối với hàng kinh doanh nhập khẩu”. Đề án đã hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng
hóa tại một số tỉnh, thành phố lớn, đề án đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm tra hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ đúng quy định của
Nhà nước, chống thất thu thuế, chống thẩm lậu hàng hóa vào thị trường trong nước,
góp phần bảo vệ an ninh kinh tế và quyền lợi người tiêu dùng ở cấp Tổng cục hải
quan.
- Báo Hải Quan (2018), “Kiểm soát hàng nhập khẩu qua “lăng kính” giám sát
Hải quan” của tác giả Quang Hùng, bài báo phản ánh thực trạng nửa đầu năm 2018,

Tổng cục Hải quan đã triển khai giải pháp kỹ thuật, tiếp tục kết nối hệ thống camera
giám sát để tăng cường công tác theo dõi, giám sát từ các cửa khẩu, địa điểm làm thủ
tục hải quan. Văn phòng Tổng cục đã triển khai hệ thống “điện tử hóa” công tác trực
ban, đảm bảo việc cung cấp thông tin, theo dõi, xử lý, chỉ đạo được thực hiện hoàn
toàn trên hệ thống điện tử. Tổng cục Hải quan nhận thức rõ tầm quan trọng kiểm soát,
điều tra, xác minh mở rộng, đồng thời xác định vi phạm trong hoạt động nhập khẩu,
công chức Hải quan thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến đã chủ động phân tích trên
hệ thống về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp trọng điểm để tìm ra sự bất
thường trong việc cấp các chứng nhận thông quan cho doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua trực ban, lực lượng Hải quan phát hiện sơ hở trong quy trình thủ tục, chỉ đạo kịp
thời để kiểm tra, giám sát, ngăn chặn hành vi cố tình vận chuyển trái phép hàng hóa

10


nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Tạp chí Nghiên cứu Hải quan (2018), “Hội nghị về sửa đổi, bổ sung Quy chế
về Phân tích phân loại hàng hoá” của tác giả Văn Khẩn tổng kết lại sự kiện Tổng cục
Hải quan đã tổ chức Hội nghị lấy ý kiến về dự thảo sửa đổi, bổ sung Quy chế Phân tích
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tham dự hội nghị có đồng chí Nguyễn Ngọc
Túc - Phó Tổng cục trưởng thường trực, đồng chí Đặng Thị Bình An - Phó Tổng cục
trường, lãnh đạo các Vụ, Cục, lãnh đạo Trung tâm Phân tích phân lại hàng hoá miền
Bắc, miền Trung, miền Nam và đại diện một số đơn vị khác. Đồng chí Nguyễn Ngọc
Túc, Phó Tổng cục trưởng chủ trì hội nghị. Quy chế về phân tích, phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong ngành Hải quan sửa đổi (sau đây gọi là Quy chế mới) bao
gồm 22 điều (trong đó có 5 điều 5, 6, 12, 13, 22 được giữ nguyên), 17/22 điều được
sửa đổi, bổ sung trên tinh thần bám sát quy định hiện hành tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện.
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới hoạt động kiểm tra
hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan Hải quan, mỗi luận văn đều nghiên cứu với những

cách tiếp cận ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về mặt thực tiễn
và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các nhà quản lý, cơ quan hải
quan.
2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu khái quát các vấn đề liên
quan đến hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu tại các cơ quan hải quan, tuy nhiên
chưa có đề tài khoa học nghiên cứu chi tiết và hệ thống các nội dung cụ thể của việc
kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu, cụ
thể ở đây là Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Do đó, đề tài
luận văn thạc sỹ của tác giả có tính thực tiễn và không bị trùng lắp với các công trình
nghiên cứu trước đây.

11


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản để phân tích và đánh giá thực
trạng; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập
khẩu đối với doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ được đề xuất bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra
hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại các chi cục hải quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn; tìm
những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu đối với doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan

tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với doanh nghiệp tại Chi cục Hải
quan của khẩu thuộc Cục Hải quan cấp tỉnh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra hàng hóa
nhập khẩu đối với doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn, giai đoạn 2013 - 2017 và đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn
2018 - 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với việc sử dụng các phương pháp sau:
- Luận văn vận dụng phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế gồm
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và phỏng vấn chuyên gia.

12


- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình,
sách, văn bản pháp luật, tài liệu khác có liên quan, các báo cáo của Chi cục Hải quan
Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam

13


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng hóa nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu: Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng
hóa và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục
vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội
địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nước và thay
thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao hơn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định
về cung - cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô. Nhập khẩu có tác
động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền
đề thuận lợi cho sản xuất.
Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp
các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp phần định
hướng sản phẩm, định hướng thị trường.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và

mở rộng hợp tác quốc tế.
Hàng hóa nhập khẩu: là hàng hóa được sản xuất từ một nước khác và nhập
qua cửa khẩu Việt Nam, có xuất xứ từ nước ngoài. Như vậy, dù nhà máy này do người
Việt Nam làm chủ, sử dụng nhân công Việt Nam, thậm chí có dùng một phần nguyên
liệu từ Việt Nam cũng đều phải xem là hàng nhập khẩu. Điều này phù hợp với quy tắc
xuất xứ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Phân loại hàng hóa nhập khẩu:
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu được phân loại theo thông tư 65/2017/TT-BTC

14


ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam (có
hiệu lực từ ngày 1/1/2018).
Theo đó, Danh mục gồm 21 phần, 97 chương, 1.039 nhóm ở cấp độ 4 số, 1.859
phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 10.813 mã hàng ở cấp độ 8 số, tuân
thủ hoàn toàn theo Danh mục HS 2017 của Tổ chức Hải quan thế giới và Danh mục
Hài hòa thuế quan của ASEAN phiên bản 2017.
Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện
chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài
liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả
hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế
về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa.
Trên cơ sở Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh
mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do Chính phủ quy định, Bộ

trưởng Bộ Tài chính ban hành mã số hàng hóa thống nhất với mã số thuộc Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Khi tiến hành kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn
cứ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám định
hàng hóa. Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải quan
khai, cơ quan hải quan có quyền lấy mẫu hàng hóa với sự chứng kiến của người khai
hải quan để phân tích, trưng cầu giám định và quyết định mã số đối với hàng hóa đó;
nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì
có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Danh mục hàng hóa nhập khẩu hiện nay có thể được tóm tắt thành các danh
mục chính như sau:
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp phân loại hàng hóa nhập khẩu hải quan

15


TT

Hàng hóa

1

Sữa và các sản phẩm từ sữa

2

Hoa quả các loại

3


Nguyên phụ liệu sản xuất thức ăn gia súc

4

Hóa chất các loại

5

Nguyên phụ liệu chất dẻo, nhựa nguyên liệu

6

Cao su và các sản phẩm bằng cao su

7

Da và các sản phẩm từ da

8

Giấy, sách báo ấn phẩm

9

Nguyên phụ liệu hàng may mặc

10

Sản phẩm hàng may mặc các loại


11

Giày, dép các loại

12

Các sản phẩm từ đá, thạch cao, thủy tinh

13

Kim loại và các sản phẩm bằng kim loại

14

Máy móc, thiết bị cơ khí

15

Linh kiện và thiết bị điện

16

Xe máy, ô tô các loại

17

Nguyên phụ liệu, dụng cụ,thiết bị quang học

Nguồn: Thông tư 65/2017/TT-BTC
1.1.2. Khái niệm và vai trò của kiểm tra hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của

doanh nghiệp
Khái niệm kiểm tra hàng hóa:
Kiểm tra hàng hóa là việc cơ quan hải quan xem xét, xác định tính hợp pháp,
tính chính xác của bộ hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá, vật phẩm trong quá trình làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
Vai trò kiểm tra hàng hóa:
Thứ nhất, kiểm tra hải quan giúp cơ quan hải quan (CQHQ) thực hiện chức
năng quản lý NN về hải quan đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải

16


(PTVT) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quá trình kê khai thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu là công cụ để nhà
nước có thể dễ dàng quản lý hành chính. Thực thi thủ tục hải quan cho công ty và lô
hàng hóa của mình là thể hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan do cơ quan
quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Mọi hàng hóa nếu muốn xuất nhập khẩu đều
phải thực thi kê khai thủ tục hải quan, đối với những lô hàng hóa không kê khai thủ tục
hải quan hoặc chưa được phép thì sẽ không được thông quan.
Thứ hai, kiểm tra hải quan góp phần kiểm tra thực hiện chính sách thương mại
gồm chính sách mặt hàng(chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa), chính
sách đầu tư, chính sách thuế,...
Thứ ba, kiểm tra hải quan đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh môi trường, an
ninh cộng đồng doanh nghiệp, an ninh dân cư...
Thứ tư, kiểm tra hải quan có vai trò quan trọng trong công tác chống buôn lậu
trái phép, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng.
Kiểm tra hải quan giúp CQHQ phát hiện được các hành vi gian lận thương mại,
trốn lậu thuế, buôn lậu HH. Từ đó hỗ trợ, phục vụ công tác điều tra chống buôn lậu
Kiểm tra hải quan là phương pháp tốt nhất giúp nhà nước có thể quản lý hàng
hóa của doanh nghiệp, chống hàng hóa buôn bán, chất cấm trái phép vào việt nam giúp

bảo vệ quyền lợi và lợi ích tốt nhất cho người tiêu dùng.
Với vai trò của người gác cửa, là đơn vị tuyến đầu, Hải quan có nhiều cách tiếp
cận nhiều mũi trong cuộc chiến chống lại việc buôn bán những sản phẩm nguy hiểm
để bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho ngườì tiêu dùng. Để làm được điều này, nỗ lực của
Hải quan là rất quan trọng nhưng chưa đủ, cần có sự phối kết hợp giữa Hải quan và
các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như với cộng đông doanh nghiệp. Có như vậy,
Hải quan mới có thể cải thiện được chất lượng kiểm soát hàng hoá của mình nhằm đối
phó với sự gia tăng nguy cơ gian lận thương mại liên quan đến sự an toàn và sức khoẻ
người tiêu dùng.
Hải quan là cơ quan kiểm tra kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, phát hiện và
xử lý những hàng hoá có gian lận thương mại, vi phạm các yêu cầu về an toàn sức
khoẻ người tiêu dùng. Hải quan có thể xác định trọng điểm, ngăn chặn, bắt giữ những
hàng hoá độc hại, hàng giả đi kèm chứng từ giả mạo hoặc hàng buôn lậu qua biên giới.
Thứ năm, kiểm tra hải quan nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật hải quan cũng

17


như pháp luật quốc gia của chủ hàng, công chức hải quan.
1.2. Nội dung và quy trình kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp tại chi cục hải quan
1.2.1. Nội dung kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại chi cục
hải quan
Các nội dung kiểm tra hải quan hàng hoá nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục
hải quan bao gồm:
Thứ nhất, Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa theo quy định tại Thông tư thông
tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa
XNK Việt Nam.
Thứ hai, Kiểm tra về lượng hàng hóa
Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ

quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có
lượng hàng lớn…) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
Thứ ba, Kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm), cụ thể:
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng. Đối với hàng
hóa nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy
thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất lượng
hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng. Trường
hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được
chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì cùng với
chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…),
thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương
nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được
trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ
thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định
(đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết

18


luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc
thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không
đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải
quan, những thông tin có liên quan đến hàng hóa và quy định tại Điều 15 Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm tra xử lý như sau:

Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hóa nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo
của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối
huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy
định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp
luật;
Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan yêu cầu
người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa
phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải
quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không
được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông
thường;
Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hóa, xem xét chấp
nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ
quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về
xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập
khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng
hóa thực nhập.
Thứ năm, kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy
định;
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;

19


Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn

thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng
miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán
số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này, kết quả kiểm
tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21
tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
1.2.2. Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại chi
cục hải quan
Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu
theo quy trình gồm các bước như sau:

20


Nguồn: Tổng cục Hải quan
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp nhập khẩu

Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nhập
khẩu gồm 4 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai và kiểm tra hồ sơ
Căn cứ theo Điều 6,7 - Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của
Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, công việc của bước này gồm:
Thứ nhất, Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu.

21


Thứ hai, Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký Tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng):
Thứ ba, Nhập thông tin khai trên Tờ khai hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự
động cấp số Tờ khai và phân luồng hồ sơ
Thứ tư, Đăng ký tờ khai
Thứ năm, In Lệnh hình thức mức độ kiểm tra
Thứ sáu, Kiểm tra hồ sơ hải quan
Thứ bảy, Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế và duyệt kết
quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Thứ tám, Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra
Thứ chín, Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ
sơ miễn kiểm tra thực tế hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan lô hàng phải kiểm tra thực tế
Thứ nhất, Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá.
Thứ hai, Kiểm tra thực tế hàng hoá
Thứ ba, Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra
Thứ tư, Xử lý kết quả kiểm tra
Thứ năm, Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
Bước 3: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí
Các loại thuế, phí, lệ phí phải thu ở bước này như sau:

− Thu thuế nhập khẩu
− Thu lệ phí hải quan
− Thu phí thu hộ

Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và
hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông qua”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản”
mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả kiểm tra
chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải
quan.
Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc chậm nộp,
xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được
giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo

22


quy định.
1.2.3. Hình thức và phương pháp kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh
nghiệp tại Chi cục hải quan
Các hình thức kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại chi
cục hải quan bao gồm:
- Kiểm tra trực tiếp:
Hình thức kiểm tra trực tiếp là hình thức mà các cán bộ hải quan thực hiện kiểm
tra trực tiếp lô hàng bằng cách sử dụng các kĩ năng bằng mắt thường để kiểm tra tên
hàng, ký mã hiệu hàng hoá, có ghi trong biểu thuế và thực tế hàng hoá nhập khẩu để
xác định tính xác thực của tờ khai chủ hàng đồng thời xác định hình ảnh của lô hàng
có đúng theo tên hàng đã khai báo không.
- Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác:
Hình thức kiểm tra này là việc các cán bộ hải quan sử dụng các máy móc,
phương tiện kĩ thuật để kiểm tra lô hàng, thường được áp dụng nhất trong kiểm tra số
lượng, trọng lượng hàng hoá: có thể lựa trọn kiểm tra theo tỉ lệ, kiểm tra toàn bộ, kiểm
tra theo phương pháp cân đong, đo đếm... Phương pháp này tập chung chú trọng vào
các chủ hàng hay vi phạm khai gian số lượng, trọng lượng hàng hoá.

- Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa
Đối với một số mặt hàng đặc biệt có sự yêu cầu quy định chặt chẽ trong thành
phần định lượng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan
không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng
lớn…) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định để xác định.
Các phương pháp kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại
Chi cục hải quan
- Thứ nhất, Phương pháp áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong lĩnh vực kiểm
tra hải quan
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, quản lý rủi ro (QLRR) trở
thành một công cụ chủ chốt, được nêu tại Công ước Kyoto sửa đổi của Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO). Công ước yêu cầu tất cả các bên tham gia áp dụng phương pháp
QLRR khi tiến hành các hoạt động kiểm soát hải quan. Đây là bước tiến quan trọng
theo hướng áp dụng các kỹ năng quản lý hiện đại của các nước trên thế giới để phù

23


hợp với tình hình mới.
Cụ thể là lựa chọn và lập mục tiêu các lần kiểm tra, kiểm toán thông qua phân
tích thông tin dựa trên các cơ sở dữ liệu. Một số công cụ để phân tích dữ liệu cụ thể,
gồm:
Phân tích tỷ số: Là nghiên cứu và so sánh về quan hệ giữa dữ liệu trong quá
khứ và dữ liệu tại thời điểm được lựa chọn. Các thống kê về các số liệu lịch sử hoặc
các phép toán được thực hiện theo chu kỳ thời gian, việc tính toán dựa trên các số liệu
thống kê thu thập cũ và mới trong mối tương quan với tổng thể chung của các loại
hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) tương tự trong thời điểm kiểm tra, qua đó phát hiện
những dấu hiệu doanh nghiệp có gian lận thuế.
Phân tích chuỗi thời gian: Để lập chỉ số được sử dụng rộng rãi trong thông tin

công, chẳng hạn như chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số chứng khoán để tất cả các dữ liệu
được so sánh theo cùng một cơ sở chung và số liệu đó có thể được kết hợp lại trong so
sánh hải quan một cách dễ dàng. Việc sử dụng các biểu đồ đặc biệt hữu ích khi khối
lượng số liệu lớn và độ dốc của các đường tuyến tính chỉ ra dấu hiệu về tỷ lệ thay đổi.
Phân tích hồi quy: Sử dụng để dự báo về các giao dịch tương lai của doanh
nghiệp khi có đủ thông tin phù hợp trong cơ sở dữ liệu hiện tại của Tổng cục Hải quan
hoặc để ước tính tác động của một sự thay đổi chính sách nào đó đối với các giao dịch
trong tương lai.
Phân tích tương quan: Tương quan giữa hai biến số chẳng hạn như trị giá hải
quan và số thuế đã thanh toán nhằm để xác định mức độ quan hệ trực tiếp giữa chúng.
Việc đối chiếu thường được thể hiện dưới dạng một “hệ số” đo sức mạnh của quan hệ
tuyến tính giữa các biến số với số 1 là tương quan hoàn hảo. Đây là một công cụ hữu
ích đối với hải quan trong hai lĩnh vực về miễn trừ và trốn thuế.
- Thứ hai, Phương pháp áp dụng thông quan điện tử
Mấu chốt của thông quan điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ, quang học, điện từ hoặc các công nghệ tương tự; Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Tờ khai hải quan điện tử; Chứng từ hải quan điện
tử; Tổ chức cung cấp dịch vụ truyền nhận chứng từ hải quan điện tử; Giao dịch hải
quan điện tử...
Trên cơ sở dữ liệu điện tử cho doanh nghiệp khai báo, cơ quan hải quan phải

24


thực hiện việc kiểm tra liên thông trong nội bộ của mình. Các chi cục hải quan dựa
theo quy trình QLRR sẽ ra các quyết định phân các lô hàng theo luồng xanh, luồng đỏ,
luồng vàng và hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh
nghiệp. Việc khai hải quan điện tử giúp cơ quan hải quan nhanh chóng xác định những
lô hàng có dấu hiệu trốn thuế hoặc buôn lậu để áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải
quan để ngăn chặn.

- Thứ ba, Áp dụng mô hình VNACC/VCIS trong chống thất thu thuế
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (VNACCS) và hệ thống cơ sở
dữ liệu thông tin tình báo (gọi tắt là hệ thống VNACCS/VCIS) do Nhật Bản tài trợ cho
Hải quan Việt Nam có nhiều điểm mới và thay đổi so với hệ thống thông quan điện tử
hiện đang áp dụng như: Chức năng tính thuế tự động được hoàn thiện. Rút ngắn thời
gian làm thủ tục bằng cơ chế phân luồng tự động do hệ thống thông quan điện tử được
áp dụng ở nhiều khâu (quản lý hàng đi/ đến tại cảng, chỉ tiêu nhập dữ liệu ở VNACCS/
VCIS được tích hợp nhiều hơn các tiêu chí trên vận đơn, bản lược khai vào chỉ tiêu
khai báo trên tờ khai); Tăng cường kết nối giữa các bộ, ngành thông qua cơ chế một
cửa quốc gia; Lấy thông tin của dữ liệu đã đăng ký để khai báo xuất nhập khẩu, thực
hiện đăng ký khai báo trước; Quản lý hàng tạm nhập tái xuất…
Việc vận hành hệ thống VNACCS/VCIS dẫn tới những thay đổi lớn về thủ tục
và tổ chức thực hiện nghiệp vụ hải quan: Thay đổi quy trình, thủ tục hải quan; Thay
đổi liên quan đến nội dung thuế, thanh toán.
1.2.4. Tổ chức và đánh giá hoạt động kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu
của doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động kiểm tra hải quan (Các bộ phận, nhân lực, trách nhiệm,
hoạt động phối hợp…)
Việc tổ chức hoạt động kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp được quy định tại điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy
định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan, cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện
việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp

25


×