Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.88 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

HỒ SỸ NAM

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

luËn v¨n th¹c sÜ QU¶N trÞ kinh doanh
MÃ NGÀNH: 8340101
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS BÙI VĂN HƯNG

LẠNG SƠN - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hồ Sỹ Nam
Học viên lớp cao học: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mã học viên: CH261009
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Bùi Văn Hưng;
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả
trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Hồ Sỹ Nam


2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Bùi Văn Hưng đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, góp ý chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ
và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Hồ Sỹ Nam


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ..................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu................................................................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn...............................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN.....................................................7
1.1. Thuế xuất nhập khẩu............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu.........................................................................7
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu hàng hóa..........10
1.1.3. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu....................................................................12
1.1.4. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu........................................................................13
1.1.5. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu......................................................................15
1.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu..............................................................................17
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................17
1.2.2. Chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu..............................................................18
1.2.3. Các nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu.....................................................19
1.2.4. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu.....................................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục
Hải quan...................................................................................................................... 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................30
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................32
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số cơ quan hải quan địa
phương........................................................................................................................ 37
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số Cục hải quan................................................................37
1.4.2. Bài học quản lý thuế xuất nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.......41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN...................................................................................42
2.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn........................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................43
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ.........................................................................................45
2.2. Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.....47


4
2.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý thuế......................................................................47
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế........................................................................48
2.2.3. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ................................................................................70
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn...................................................................................................................... 71
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................71
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................................. 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN...................................................................77
3.1. Định hướng và mục tiêu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025...............77
3.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn...............................77
3.1.2. Mục tiêu chiến lược nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng lực lượng hải quan đáp ứng nhiệm vụ quản lý thuế......................79
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu........................82
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông
quan, thanh tra thuế...................................................................................................84
3.2.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế xuất nhập khẩu, tổ chức

cưỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng kéo dài........................................................85
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý thuế...............................................................................................86
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................87
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................88
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.............................................90
3.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan...............................................................................91
3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.........................................................92
3.3.5. Đối với cộng đồng doanh nghiệp......................................................................92
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn........................................43
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy thu thuế xuất nhập khẩu cấp Cục......................................44
Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phân luồng tờ khai giai đoạn
2014-2018.................................................................................................................... 50
Bảng 2.2: Số liệu truy thu thuế XNK qua tham vấn giá...............................................52
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2014-2018.............................................................................................58
Bảng 2.4: Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn................59
giai đoạn 2014-2018....................................................................................................59
Bảng 2.5: Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 20142018............................................................................................................................. 60
Bảng 2.6: Số liệu truy thu thuế xuất nhập khẩu qua tham vấn giá của Cục Hải quan
Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018....................................................................................61

Bảng 2.7: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong
giai đoạn 2014 – 2018..................................................................................................62
Bảng 2.8: Số thu thuế XNK nộp ngân sách nhà nước của cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn trong giai đoạn 2014-2018....................................................................................63
Bảng 2.9: Tình hình nợ đọng thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2014 – 2018.................................................................................................................66
Bảng 2.10: Số liệu hoàn thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.........................67
Bảng 2.11: Số liệu miễn thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014
– 2018.......................................................................................................................... 68
Bảng 2.12: Kết quả thu thuế nợ đọng tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn........................69
Bảng 2.13: Thống kê kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018....................................................................................73


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCHQ
KBNN
NNT
NK
NSNN
HQ
HQĐT
TKHQĐT
TP
XK

XNK

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Cán bộ công chức
Chi cục Hải quan
Kho bạc Nhà nước
Người nộp thuế
Nhập khẩu
Ngân sách Nhà nước
Hải quan
Hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử
Thành phố
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

FDI


Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO

The World Trade
Organization.

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Tổ chức thương mại thế giới


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ
chế quản lý thuế để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra
những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với một nền kinh tế, bên cạnh các hoạt động sản xuất thì thoạt động thương mại
hóa đã và đang trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia và kinh tế thế giới.
Xu thế tự do hóa thương mại đã làm cho lưu lượng hàng hóa qua biên giới giữa các
nước ngày càng tăng, quan hệ giao lưu kinh tế ngày càng phát triển và xu thế toàn
cầu hóa hiện nay với sự gia tăng của xu thế hội nhập, với cam kết trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu
nói riêng trở nên khó khăn, phức tạp hơn.
Trong vòng 10 năm gần đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng liên tục với tỷ lệ

từ 5% cho đến hơn 8% mỗi năm và tiếp tục xu hướng tăng trưởng ổn định trong
những năm gần đây. Việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về
thương mại quốc tế những năm qua làm cho nhiệm vụ của ngành Hải quan ngày
càng phức tạp, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật phi thuế quan,
quản lý thuế đối với hàng hóa XNK. Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thương mại
song phương với Hoa Kỳ năm 2000, ra nhập WTO năm 2007, ký kết Hiệp định
Thương mại tự do khu vực và Hiệp định đối tác xuyên Thá Bình Dương (TPP)
trong năm 2015…Bên cạnh đó cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi phương thức hoạt
động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước trong đó có cơ quan Hải
quan. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế trong
nước phát triển nhưng đồng thời cũng chứa đựng không ít những khó khăn thách
thức cho sự phá triển kinh tế nói chung và ngành Hải quan nói riêng khi mà lượng
hàng hóa qua các cửa khẩu ngày càng tăng, chủng loại hàng hóa ngày càng phong


2
phú, đa dạng nên cần phải tổ chức quản lý tốt hoạt động XNK thông qua biện pháp
quản lý thuế hải quan. Hoạt động thu thuế hải quan có vai trò rất quan trọng không
chỉ góp phần vào nhiệm vụ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn là một công cụ để
Nhà nước quản lý, điều tiết đối với hàng hóa XNK.
Trước vấn đề nội tại của sự phát triển kinh tế, những đòi hỏi tất yếu khách
quan phải cải cách, hiện đại hóa cũng như thấy được vai trò quan trọng của hoạt
động quản lý thu thuế thì vấn đề đặt ra là phải tìm ra những cách thức đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế XNK mà vẫn đảm bảo được cá mục tiêu,
chính sáh của Nhà nước.
Mặt khác, nước ta là một nước đang phá triển nên thuế hải quan vẫn là nguồn
thu quan trọng của Ngân sáh Nhà nước, đồng thời là công cụ quản lý, điều tiết tác
động trở lại nền kinh tế để tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Do
đó, công tác quản lý hiệu quả thuế XNK có tính cấp thiết nói riêng đối với ngành

hải quan và là một vấn đề nói chung đối với đất nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc Tổ quốc với
đường biên giới dài trên 230 km, điểm đầu của con đường huyết mạch QL1A nối
Việt Nam với Trung Quốc và từ đó đến với các nước Đông Bắc Á và châu Âu.
Đồng thời đây cũng là con đường quan trọng nối Trung Quốc với các nước ASEAN.
Do đó đây được xem là địa bàn được xác định để mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy
mạnh hoạt động thương mại, du lịch, XNK hàng hóa và khai thác lợi thế các cửa
khẩu một cách hiệu quả nhất.
Trong thời gian qua, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã có những đóng góp
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động XNK; là một trong
những đơn vị đi đầu trong toàn ngành Hải quan thực hiện Hải quan điện tử, đóng
góp mỗi hàng trăm tỷ tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, góp phần vào sự phát triển
của tỉnh Lạng Sơn nói riêng và của đất nước nói chung. Tuy nhiên, công tác quản lý
thuế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế như:
hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá XNK chưa
được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước; việc quản lý
tình trạng nợ đọng thuế XNK còn phức tạp, dây dưa kéo dài hay sự bình đẳng và
công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo. QLNN về thuế XNK là một


3
lĩnh vực phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản thu của NSNN, đồng thời tá
động trực tiếp đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên cần thiết phải
có sự nghiên cứu, đánh giá một cách cụ thể việc quản lý thuế tại các cửa khẩu hải
quan do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý, nơi có lưu lượng vận chuyển hàng
hóa lớn, có kim ngạch và gia trị cao.
Quản lý thuế XNK là nội dung trọng yếu của công tác Ngành Hải quan và
thực tế cũng được Nhà nước Việt Nam rất quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận
về thuế hải quan và tổng kết thực tiễn công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn, đề tài “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng

Sơn” được chọn làm đề tài nghiên cứu với mong muốn phân tích thực trạng quản lý
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hiện nay và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
trong thời gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài về quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự quan
tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên phương
diện chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều. Theo dõi
các công trình nghiên cứu hoặc tài liệu liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho
thấy:
Trong chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý
thuế được đề cập ở nội dung giảng dạy như: “Giá trình Quản lý thuế”, “Giáo trình
kinh tế hải quan”, “Chính sách và nghiệp vụ thuế” của các tác giả trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, “ Giáo trình Luật tài chính Việt Nam” của Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2012; “Giáo trình Luật thuế Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội
năm 2013; “Giáo trình nghiệp vụ thuế” và “Giáo trình lý thuyết thuế” của Học viện
Tài chính năm 2013…
Ở chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận văn và
luận án đề cập đến vấn đề quản lý thuế dưới giác độ nghiên cứu về từng vấn đề
riêng lẻ trong toàn bộ quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn như luận án tiến
sỹ luật học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý thuế theo cơ chế tự khai,


4
tự nộp” của nghiên cứu sinh Vũ Văn Cương; luận văn thạc sỹ luật học “Đổi mới và
hoàn thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của tác giả Trần Trung Nhân; luận văn
thạc sỹ luật học “Pháp luật Quản lý thuế và vấn đề thực thi trong lĩnh vực hải quan”
của tác giả Đoàn Mạnh Hải…
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản

lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Thông tin về người nộp thuế trong
luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay” của ThS.Vũ Văn Cương đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2015; “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết thuế cổ điển
và hiện đại” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí luật học số 4/2016; “Các
nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấu Thuế xuất nhập khẩu trúc của hệ
thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 8/2017; bài viết “Phát triển bền vững và một số vấn đề đặt ra cho hệ
thống pháp luật thuế Việt Nam” của TS. Phạm Thị Giang Thu đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2017...
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới quản lý trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan, mỗi luận văn đều nghiên cứu
với những cách tiếp cận ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về
mặt thực tiễn và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các nhà quản lý,
cơ quan hải quan.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu khái quát các vấn đề liên
quan đến quản lý trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan,
tuy nhiên chưa có đề tài khoa học nghiên cứu chi tiết và hệ thống các nội dung cụ
thể của việc hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn. Do đó, đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả có tính thực tiễn và không bị trùng
lắp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Xác định và lựa chọn cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan.



5
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế XNK
giai đoạn 2014-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng
1. Nhân tố khách quan
- Hệ thống chính sách pháp luật
về thuế của quốc gia
- Ý thức tuân thủ pháp luật thuế
xuất nhập khẩu của các người nộp
thuế xuất nhập khẩu
- Đặc điểm địa bàn hoạt động của
Cục Hải quan
- Nhân tố hội nhập kinh tế quốc
tế
2. Nhân tố chủ quan
- Bộ máy tổ chức và nguồn nhân
lực của cơ quan hải quan
- Tổ chức và giám sát thực hiện
quy trình, thủ tục Hải quan
- Mức độ trang bị phương tiện kỹ
thuật của cơ quan Hải quan

- Sự phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan

Nội dung quản lý
- Xây dựng kế hoạch
quản lý thuế XNK
- Tổ chức thực hiện quản
lý thuế XNK
- Kiểm tra, kiểm soát
hoạt động quản lý thuế
XNK

Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả
quản lý thuế XNK
- Tăng cường NSNN


6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu là: thống kê,
phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu.
Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập như sau:
- Số liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu
thống kê, báo cáo kết quả hoạt động và từ Internet, website của Ngành hải quan
trong các năm 2014 đến năm 2018 và được xử lý bằng phần mềm Excel
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua điều tra mẫu bằng bản hỏi số lượng
mẫu khoảng 100 doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK do Cục Hải quan Lạng
Sơn quản lý bằng phiếu khảo sát (được gửi qua đường bưu điện, thư điện tử, qua
phát phiếu trực tiếp). Kết quả điều tra phỏng vấn sau đó được xử lý bằng phần mềm

Excel.
6. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
- Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Lạng
Sơn giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
- Nêu lên những quan điểm cơ bản trong quản lý thuế XNK hiện nay
- Đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý thuế XNK hiệu quả tại Cục Hải Quan Lạng Sơn.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, đánh giá về quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Lạng Sơn và làm cơ sở để
xây dựng một số kế hoạch, đề án… về quản lý thuế XNK tai Cục Hải quan Lạng
Sơn giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại cục Hải quan
Chương 2. Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
1.1. Thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát

triển của Nhà nước. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó Nhà nước phải dùng quyền lực
chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc
huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau,
trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Thuế có thể thu bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự mở rộng không ngừng chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển và thuế thu bằng
tiền đã trở thành hình thức thu phổ biến.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất
đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những
sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má...”. Sau này
khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn Từ điển
kinh tế của hai tác giả người Anh Christopher Pass và Bryan Lowes cho rằng: “Thuế
là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của
các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Thuế cũng được tiếp cận trên các góc độ với những nội dung khác nhau:
- Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên góc độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp


8
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên góc độ kinh tế học: Thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu

vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng”.
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế xuất nhập khẩu có vai
trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và
thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so
với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế xuất nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định
được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò
kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu bên ngoài và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày
nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế
xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về
cơ bản, thuế xuất nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền
kinh tế trong nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế xuất nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc
độ tiếp cận.
Xét về phương diện kinh tế, thuế xuất nhập khẩu được quan niệm là khoản
đóng góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo qui định
của pháp luật, khi họ có hành vi xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của một
nước. Với cách tiếp cận này, thuế xuất nhập khẩu được quan niệm như là một quan hệ
phân phối các nguồn lực tài chính phát sinh giữa các chủ thể là các tổ chức, cá nhân
nộp thuế với người thu thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế xuất nhập khẩu còn là đòn
bẩy kinh tế hay là biện pháp kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình
sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối



9
với hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Xét về phương diện pháp lý, thuế xuất nhập khẩu có thể hình dung như là quan
hệ pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức cá nhân (người nộp
thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá
trình hình thành thu thuế xuất nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở
pháp lý là đạo luật thuế xuất nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hiệu quả pháp lý
chủ yếu của việc áp dụng đạo luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế
cho nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Việc
tiếp cận thuế xuất nhập khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là
giúp chúng ta nhận rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói
riêng, thực chất là một quyết định hành chính đơn phương của một quốc gia đối với
người đóng thuế. Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp nhà nước hoạch định và thực thi chính
sách thuế xuất nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia và người đóng thuế, xét
trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa XNK”. Giáo
trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh
vào hàng hoá XNK theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Theo từ điển Luật học: “Thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào các loại
hàng hóa XNK qua biên giới. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa
XNK qua biên giới Việt Nam dưới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu dịch
tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa XNK từ khu chế xuất) trừ hàng hóa vận
chuyển quá cảnh hay mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển cửa khẩu
theo quy định của Chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo”. Theo Thuật ngữ thương mại:
“Thuế quan là một khoản thuế đánh vào hàng hóa di chuyển từ một khu vực hải quan
này tới khu vực khác vì mục đích bảo hộ hoặc tăng thu nhập thuế”.
Như vậy, thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi đi qua
lãnh thổ của một quốc gia theo quy định phải chịu thuế. Nó là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tượng chịu

thuế đóng góp theo luật định cho Nhà nước. Mức thuế, số thu thuế XNK tùy thuộc
vào chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia


10
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu hàng hóa
Đối tượng chịu thuế
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về đối tượng chịu thuế gồm
“hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
Theo quy định trên đây đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu có những dấu
hiệu đặc trưng sau đây:
- Thứ nhất: đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ bao gồm hàng
hóa, không bao gồm các đối tượng dịch vu. Mặc dù thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cũng có tính chất là một loại thuế gián thu như các loại thuế gián thu khác, đánh vào
việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động kinh doanh
xuất, nhập khẩu mà luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ có đối tượng chịu thuế là
hàng hóa
- Thứ hai: hầng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Dấu hiệu được
phép xuất khẩu, nhập khẩu là dấu hiệu pháp lý quan trọng nhất của hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Có nghĩa là hàng hóa thuộc danh mục
cấm xuất khẩu, nhập khẩu nếu có xuất khẩu,nhập khẩu thì không thuộc diện chịu
thuế xuất nhập thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu. Việc xuất nhập khẩu các mặt
hàng thuộc danh mục bị cấm xuất khẩu,nhập khẩu được coi là những hành vi buôn
lậu và tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật có liên quan
- Thứ ba: hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu không có
sự phân biệt về mục đích,kinh doanh hay phi kinh doanh, chính ngạch hay tiểu

ngạch,miễn là hàng hóa được xuất khẩu,nhập khẩu qua biên giới,cửa khẩu Việt Nam.
Theo quy định của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể phân loại hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Hàng hóa xuất nhập khẩu vì mục đích kinh doanh của các cá nhân
và tổ chức kinh doanh.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế được phép mua bán,trao đổi,vay nợ với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài


11
+ Hàng hóa của các cá nhân tổ chức kinh doanh từ thị trường trong nước được
xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hóa của các doanh nghiệp trong
khu chế xuất được nhập vào thị trường Việt Nam
Nhóm 2: Hàng hóa được xuất, nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh trực
tiếp
+ Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu là hàng mẫu,quảng cáo,dự hội chợ triển lãm;
+ Hàng hóa hàng viện trợ hoàn lại,không hoàn lại
+ Hàng xuất,nhập khẩu vượt quá mức tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức
quốc tế,cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và các cá nhân nước ngoài làm
việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Nhóm 3: Hàng hóa có tính chất là tài sản, hành lý cá nhân khi xuất nhập cảnh
+ Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới
Việt Nam.
+ Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của cá tổ chức,cá
nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu,biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú tại
Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được phép xuất cảnh để định cư ở nước
ngoài.
+ Hàng là quà biếu, quà tặng vượt tiêu chuẩn miễn thuế

Theo Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Đối tượng không chịu thuế
“Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan,
hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.”
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là tổ chức,cá nhân có hàng hóa thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên đây đều là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách


12
nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.1.3. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ tính thuế là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%);
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn
vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
- Số lượng hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được xác định theo tờ khai hàng
xuất khẩu nhập khẩu
- Giá tính thuế được quy định như sau :
+ Đối với hàng xuất khẩu giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu

xuất không bao gồm chi phí vận tải(quốc tế) và phí bảo hiểm theo hợp đồng bán hàng
phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng (Giá FOB)
+ Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế là giá mua của khách hàng tại cửa
khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF)
+ Trường hợp không xác định giá theo hợp đồng,hoặc giá trong hợp đồng quá
thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu, hoặc hàng hóa xuất, nhập khẩu
không theo phương thức mua bán thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tai cửa
khẩu
- Thuế suất
Theo Luật thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu, thuế suất được thiết kế riêng cho
hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Thuế suất đối với hàng xuất khẩu chỉ có một biểu
thuế suất thông thường. Đối với hàng nhập khẩu,thuế suất bao gồm 3 loại thuế : Thuế
suất thông thường,thuế suất ưu đãi và thuế ưu đãi đặc biệt.
+ Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương
mại với Việt Nam.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo
thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
+ Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước hoặc khối nước không có thỏa thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường luôn luôn cao hơn không


13
quá 70% so với thuế suất ưu đãi từng mặt hàng tương ứng.
Ngoài ra, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy định: “Ngoài việc chịu
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp
dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:

1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt
Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt
Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối
xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của
pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.”
1.1.4. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
• Thuế quan gồm hai loại chủ yếu:
- Thuế quan tài chính: là loại thuế có mục tiêu tăng thu nhập cho ngân sách
quốc gia. Loại này thường sử dụng ở những nước đang phát triển, thuế quan là nguồn
thu chủ yếu.
- Thuế quan bảo hộ: là loại thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong
nước, thông qua việc đánh thuế để giảm bớt sức cạnh tranh của hàng NK cùng loại
được sản xuất trong nước hoặc một số hàng hóa khác. Thuế quan bảo hộ được chia
thành nhiều loại như: thuế tuyệt đối, thuế quan trong hạn ngạch, thuế chống bán phá
giá.
• Thuế XNK mang những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội. Điều này được thể hiện ở
chỗ thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào NSNN
phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho



14
Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là cơ quan duy nhất có
quyền đặt ra thuế XNK, các loại thuế khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với
hoạt động XNK hàng hoá, bảo hộ nền sản xuất trong nước và đồng thời để tạo nguồn
thu cho NSNN.
• Ngoài những đặc điểm chung, thuế XNK còn có đặc điểm riêng là:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế
Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác nhau
là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
- Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền
sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi
thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu
cầu này.
- Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế,
nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban
hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại thuế
bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng
hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích
cạnh tranh không lành mạnh.
- Thuế xuất nhập khẩu là một thoại thuế ít ổn định. Thu ngân sách từ lọai thuế
này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trường, vào giá cả hàng hóa quốc
tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu và nhất là phụ thuộc vào sự giao lưu liên
minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch vụ.
1.1.5. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai
trò của thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế xuất nhập khẩu được
thể hiện khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ, cụ thể như sau:
Một là, thuế xuất nhập khẩu tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Thuế xuất


15
nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thông qua xuất
nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào thời kỳ, giai
đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế
xuất nhập khẩu có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế xuất
nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu Ngân sách Nhà nước.
Còn ở các nước đang phát triển, thuế xuất nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam trong những năm qua thuế xuất nhập khẩu
chiếm khoảng 25-30% trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ
trương cải cách thuế bước II và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế (với Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), với Liên minh Châu Âu (EU)…), nguồn thu về
thuế nhập khẩu giảm dần trong tổng thu về thuế.
Tuy nhiên để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước, thuế
xuất nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuất
nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.
Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra ở hầu khắp
các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hóa, có hàng hóa phục vụ
an ninh quốc phòng, có hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng

hóa xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí,
văn hóa phẩm đồi truỵ… Thông qua việc kiểm tra hàng hóa và thu thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu các cơ quan chức năng nắm được thực trạng hàng hóa xuất nhập
khẩu: loại hàng gì? số lượng bao nhiêu? Xuất khẩu, nhập khẩu từ nước nào?... qua đó
Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, để có những
điều chỉnh chính sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp thực tiễn.
Để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngoài các biện pháp phi thuế
quan như hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động… thì biện pháp sử dụng công cụ
thuế xuất nhập khẩu được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công cụ
thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu


16
đối với từng loại hàng hóa.
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế xuất nhập khẩu tác động trực tiếp vào
giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên thị trường. Đối với những hàng hóa nhập
khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần
bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu,
khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước sẽ
có điều kiện cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhờ giá bán sản phẩm thấp hơn. Mặt
khác, khi đánh thuế nhập khẩu hàng hóa thấp, tức là Nhà nước không hạn chế nhập
khẩu mặt hàng nhập khẩu đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm
để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế xuất nhập khẩu
được thực hiện thì vai trò bảo hộ của thuế xuất nhập khẩu phần nào bị hạn chế. Bên
cạnh đó, việc quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế xuất nhập khẩu sẽ làm cho
nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển do sự ỷ lại của các doanh
nghiệp trong nước vào sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ
của thuế xuất nhập khẩu buộc phải có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với

tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến
lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng xuất nhập khẩu khi hết
thời hạn bảo hộ.
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế. Vai trò này của công cụ thuế nhập khẩu được thể hiện ở chỗ, bất
kể một loại hàng hóa nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình
để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối
với hàng hóa của Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải
chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung.
1.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội khi có nhà nước và gắn với quyền lực
nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà nước


17
cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thuế có hiệu quả, ở những mức độ nhất định cần
có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công tác quản lý
thuế của Nhà nước.
Qua tham khảo các tài liệu, khái niệm quản lý thuế được tiếp cận theo hai
phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá
trình thu nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến
lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm cả việc tổ chức,
quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là hoạt động
chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản

lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các
tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trọng các luật thuế.
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói riêng thực chất là
quản lý nguồn thu của quốc gia và quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, thực hiện
nghiêm minh pháp luật về thuế.
Quản lý thuế xuất nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà nước tác động nhằm
mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Mục tiêu chung của hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu là bảo đảm nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước và đảm bảo thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu
phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước. Trong đó, đối tượng của hoạt động quản lý
thuế xuất nhập khẩu là người nộp thuế và chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu là cơ
quan Hải quan, công chức hải quan và cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Cơ quan Hải quan giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu. Cơ quan Hải quan là chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu, trực tiếp liên quan
đến cộng đồng Doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Để cho toàn bộ
hệ thống quản lý thuế xuất nhập khẩu vận hành đồng bộ, hiệu quả thì cơ quan Hải
quan phải làm tốt vai trò và trách nhiệm của mình, vì chính thuế xuất nhập khẩu có


18
tác dụng trực tiếp, mạnh mẽ trong điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.2. Chủ thể quản lý thuế xuất nhập khẩu
Theo quy định của pháp luật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất
chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thuế XNK. Hệ thống tổ chức của Hải
quan Việt Nam được phân thành 3 cấp:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
* Chức năng của cơ quan Hải quan

- Quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK, xuất nhập cảnh, quá
cảnh Việt Nam.
- Thực thi pháp luật Hải quan trong phạm vi cả nước.
* Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;
- Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK;
- Thống kê hàng hóa XNK;
- Kiến nghị chủ trương, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
*Vai trò của cơ quan Hải quan
- Góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế (tạo thuận lợi
cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương
quốc tế...).
- Bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại các khu
vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu (khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cảng nội địa (ICD), cảng
chuyên dùng...), khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải
quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa XNK trong lãnh thổ và trên
vùng biển thực hiện chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm
tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp
luật.



×