Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Giải pháp phát triển các hoạt động marketing trực tuyến của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.56 KB, 60 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập về chuyên ngành Quản trị Thương mại điện tử tại Trường
Đại học Thương mại và thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty cổ phần phát
triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e, em đã tiếp thu được nhiều kiến
thức và kỹ năng về chuyên ngành mà mình theo học, vận dụng những kiến thức đã
được học vào thực tiễn và học hỏi, tích lũy được kinh nghiệm làm việc thực tế tại
doanh nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Chử Bá Quyết, người đã
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận để em có thể hoàn thành
đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, Ban giám đốc và các anh
chị nhân viên tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến
Net2e đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty.
Vì thời gian thực tập hạn chế cũng như kiến thức, kỹ năng của bản thân còn
thiếu sót nên em không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và hoàn thành khóa luận. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô để đề tài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đỗ Anh Thư

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Net2e
Cơ cấu nhân sự tại Công ty Net2e
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 - 2018
Ma trận SWOT của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập
và giải trí trực tuyến Net2e

Trang
24
28
29
31

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Hình 2.8

Tên hình
Trang
Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2007-2018
18
Số liệu thống kê Internet Việt Nam 2018
20
Sơ đồ tổ chức của Công ty Net2e
25
Hình thức khách hàng biết đến công ty Net2e
34
Hiệu quả ứng dụng các hoạt động marketing trực tuyến tại công ty
35
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ trực
36
tuyến của công ty Net2e
Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing qua mạng xã hội
37
Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing trên công cụ tìm
38
kiếm
Đánh giá vai trò của các hoạt động marketing trực tuyến
39
Lý do khách hàng chưa quan tâm đến dịch vụ của công ty
40


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CNTT
ECRM
GDP
HTML
MMS
NXB
PPC
PSMS
PR
SEM
SEO
SMS
TMĐT
WAP

Nghĩa tiếng Anh
Electronic Customer Relationship
Managament
Gross Domestic Product
HyperText Markup Language
Multimedia messaging service
Pay Per Click
Premium short messaging service
Public Relations
Search Engine Marketing
Search Engine Optimization
Short messaging service

Wireless Application Protocol

Nghĩa tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Quản lý quan hệ khách hàng điện tử
Tốc độ tăng trưởng
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
Nhà xuất bản
Trả tiền cho mỗi lần click
Dịch vụ tin nhắn ngắn cao cấp
Quan hệ công chúng
Marketing qua công cụ tìm kiếm
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Thương mại điện tử
Giao thức ứng dụng không dây


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ

DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

Theo số liệu nghiên cứu từ Statista - một hãng nghiên cứu thị trường thì đến
năm 2018, Việt Nam có đến 53% dân số sử dụng Internet và gần 50 triệu thuê bao
sử dụng smartphone. Không chỉ vậy, Việt Nam còn có tới 49 triệu người dùng tham
gia mua sắm trực tuyến, đạt 76% so với số lượng người dùng Internet. Thị trường

mua sắm trực tuyến hiện tại đang sôi động hơn bao giờ hết với sự đóng góp của
nhiều sàn thương mại điện tử lớn. Tổng doanh thu ngành thương mại điện tử Việt
Nam trong năm 2018 đạt 2.269 triệu USD và số lượng khách hàng mua sắm trên
các trang thương mại điện tử đạt 49.8 triệu người. Việt Nam chính thức nằm trong
Top 6 nền thương mại điện tử phát triển nhất toàn cầu năm 2018.
Xu hướng toàn cầu hóa cùng sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại
điện tử làm cho dịch vụ marketing trực tuyến trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Marketing trực tuyến chính là chìa khóa thành công của các doanh nghiệp lớn hiện
nay. Không phải ngẫu nhiên mà nó được đánh giá là giải pháp marketing hoàn hảo
khi mà cùng lúc thỏa mãn các tiêu chí: hiệu quả, tiết kiệm, tiện dụng và tính linh
hoạt cao. Marketing trực tuyến được xem như một công cụ thiết yếu cho các doanh
nghiệp để đưa các hoạt động thương mại điện tử của công ty phát triển hơn. Thông
qua mẫu quảng cáo xuất hiện liên tục, lời mời chào cùng hình ảnh hấp dẫn sẽ kích
thích được sự tò mò của khách hàng đem đến tỷ lệ người tìm hiểu và mua sản phẩm
của doanh nghiệp ngày càng cao.
Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e hiện tại
đang kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ chính là trò chơi trực tuyến, hệ thống
thanh toán trực tuyến và cổng thông tin học tập trực tuyến. Công ty cũng đã triển
khai một số hoạt động marketing trực tuyến như quảng cáo qua Facebook và quảng
cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm (SEO) nhưng các hình thức đó chưa thật sự
hiệu quả. Công ty vẫn chưa có sự chuyển biến và đột phá trong các hoạt động
marketing trực tuyến của mình, chưa linh hoạt trong việc thay đổi, cải thiện, phát
triển các công cụ marketing trực tuyến để giữ chân khách hàng hiện tại cũng như
tạo ấn tượng và thu hút được khách hàng tiềm năng.


5

Qua quá trình thực tập, em đã được tìm hiểu việc kinh doanh trực tuyến và
nhận thấy được những khó khăn và hạn chế trong việc ứng dụng marketing trực

tuyến vào hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài
khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển các hoạt động marketing trực tuyến của
Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e”.
2. TỔNG

QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
- Giáo trình “Marketing thương mại điện tử” của TS. Nguyễn Hoàng Việt
(2011), NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn sách này trình bày tổng quan về marketing thương mại điện tử, hành vi
mua của khách hàng điện tử, lập kế hoạch chiến lược marketing cũng như quản trị
định giá và quản trị truyền thông trong marketing thương mại điện tử, đánh giá hiệu
quả các thành viên kênh thương mại điện tử và đánh giá hoạt động marketing
thương mại điện tử.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Công Thương: “Ứng dụng marketing trực
tuyến trong hoạt động thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam”, PGS.TS Đinh
Văn Thành (2008).
Đề tài nghiên cứu này trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh
nghiệm quốc tế từ đó phân tích thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến của doanh
nghiệp Việt Nam. Đề tài chỉ ra được ưu, nhược điểm, khó khăn gặp phải trong quá
trình ứng dụng marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu các
nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động marketing qua các mạng xã hội của
công ty cổ phần thế giới số Trần Anh” của Vũ Minh Vương (2015), Trường Đại học
Thương mại, Hà Nội.
Luận văn này trình bày lý luận cơ bản về marketing qua mạng xã hội, phân tích
thực trạng và đưa ra đề xuất phát triển marketing qua các mạng xã hội của công ty
cổ phần thế giới số Trần Anh.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

- Cuốn sách “Understanding Digital Marketing” của Damian Ryan & Calvil
Jones (2009).


6

Đây là cuốn sách giới thiệu về khái niệm, đặc điểm, các hình thức Digital
Marketing và cách mà Digital Marketing đã làm thay đổi bộ mặt của ngành quảng
cáo truyền thống từ đó đánh giá tầm quan trọng của Digital Marketing trong các
hoạt động tiếp thị và quảng cáo truyền thông.
- Cuốn sách “E-marketing – Strass”, El-Anssary & Frost (2003), Prentice
Hall Publish, 3rd edition.
Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ
khách hàng và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu
tố hàng đầu như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó,
cuốn sách còn đề cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội,
blog…
3. MỤC

TIÊU NGHIÊN CỨU

Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận cơ bản về marketing trực tuyến.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại
Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp phát triển các hoạt động marketing trực tuyến
tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e.
4. ĐỐI TƯỢNG

VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học
tập và giải trí trực tuyến Net2e.
Thời gian: Các dữ liệu thu thập cho việc nghiên cứu và đánh giá trong thời
gian từ năm 2016 đến năm 2018.
Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các hoạt động
marketing trực tuyến của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực
tuyến Net2e.
5. PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. PHƯƠNG
5.1.1. Thu

PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

thập dữ liệu thứ cấp

Tác giả thu thập thông tin qua các nguồn: Nguồn thông tin mở từ công ty cung
cấp, từ website net2e.vn, tài liệu nội bộ và các báo cáo kinh doanh của công ty, các
tài liệu thống kê, các công trình nghiên cứu khoa học, qua Internet, qua báo chuyên
ngành, các cuốn sách giáo trình trong và ngoài nước.


7

Mục đích: Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá
các phản hồi từ bên trong và bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá tổng quan
về các hoạt động marketing trực tuyến.
5.1.2. Thu


thập dữ liệu sơ cấp

5.1.2.1. Phương

pháp sử dụng phiếu điều tra

Đối tượng điều tra: Các nhân viên, cộng tác viên tại công ty và khách hàng.
Nội dung: Tác giả sử dụng 2 mẫu phiếu điều tra dành cho khách hàng và nhân
viên công ty, mỗi mẫu phiếu bao gồm 10 câu hỏi liên quan đến các hoạt động
marketing trực tuyến và đánh giá về tình hình sử dụng các công cụ, hoạt động
marketing trực tuyến tại công ty.
Cách thức tiến hành: Tác giả gửi phiếu điều tra cho bộ phận lãnh đạo, nhân
viên các phòng ban và khách hàng của công ty. Các phiếu điều tra sau khi được trả
lời được thu lại và dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm Excel.
Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi.
Nhược điểm: Tốn thời gian thu thập, xử lý dữ liệu. Các câu trả lời có thể thiếu
chính xác hoặc mang tính chủ quan.
Mục đích áp dụng: Biết được tình hình ứng dụng các hoạt động marketing trực
tuyến của công ty cũng như hiệu quả mà các hoạt động này mang lại, từ đó có thể
đề xuất giải pháp phát triển các hoạt động marketing trực tuyến.
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 50 phiếu (35 phiếu dành cho nhân viên của
công ty và 15 phiếu dành cho khách hàng).
5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Tiến sĩ Lee Oh Arm - trưởng phòng giáo dục Onedu và
chị Nguyễn Minh Thu Huyền - người trực tiếp hướng dẫn tác giả trong thời gian
thực tập.
Cách thức tiến hành: Sử dụng bảng câu hỏi trong phiếu điều tra để hỏi trực
tiếp.
Ưu điểm: Dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu.

Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết nhất định để
có thể đặt ra câu hỏi đúng trọng tâm và hiểu được câu trả lời của người được phỏng
vấn.


8

5.2. PHƯƠNG

PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU

Phương pháp định lượng: sử dụng phần mềm Excel là chương trình dùng để
xử lý thông tin dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê
trực quan có trong bảng.
Phương pháp định tính: Tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích dữ liệu để tìm ra
quy luật hay các đánh giá chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu, lý giải nguyên
nhân khách quan và chủ quan của các tồn tại.
6. KẾT

CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kết cấu luận văn tốt nghiệp ngoài danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục hình vẽ, phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành ba chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản về marketing trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng các hoạt động marketing trực tuyến của Công
ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ học tập và giải trí trực tuyến Net2e.



9

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. TỔNG
1.1.1. Khái

QUAN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN

niệm và đặc điểm của marketing trực tuyến

1.1.1.1. Khái

niệm marketing trực tuyến

Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ thông tin, con người đã khai thác và ứng dụng một loạt các phương tiện điện
tử vào quá trình marketing của các tổ chức, doanh nghiệp. Việc đổi mới, cải tiến đó
chính là sự ra đời khái niệm marketing điện tử (E-Marketing) hay còn gọi là
marketing trực tuyến. Có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay, khái niệm marketing
trực tuyến không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp
Việt Nam đã từng bước làm quen, nghiên cứu và áp dụng các hình thức marketing
trực tuyến vào mô hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và giành
được nhiều thành công trong lĩnh vực này.
Hiện nay, marketing trực tuyến có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo Wikipedia: “E-marketing hay tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho
sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách
hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng
kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet”.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “Marketing trực tuyến là lĩnh vực tiến hành
hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và Internet”.
Theo Philip Kotler “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên phương tiện điện tử và Internet”.
Theo TS. Nguyễn Hoàng Việt (Marketing Thương mại điện tử, 2011):
“Marketing trực tuyến là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động
marketing thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông
qua việc tăng cường hành vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn nhu cầu đó”.


10

Như vậy có thể thấy, marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng
máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển
sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing, sử dụng các công cụ
marketing, ứng dụng các hoạt động marketing trực tuyến… nhằm mục đích cuối
cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc

điểm của marketing trực tuyến

Khả năng tương tác cao
Trong marketing truyền thống, khách hàng phải đến tận cửa hàng, đại lý để
xem thông tin về hàng hóa, sản phẩm mà họ cần. Những hàng hóa đó thông thường
trải qua rất nhiều khâu trung gian từ nhà sản xuất đến các nhà bán buôn, bán lẻ và
đại lý. Doanh nghiệp sản xuất khi đó họ không có được những thông tin phản hồi
trực tiếp và chính xác từ khách hàng về sản phẩm của mình do đó họ không thể biết

sản phẩm của mình có tốt và hiệu quả hay không. Với marketing trực tuyến, doanh
nghiệp sản xuất và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp và tương tác một cách dễ
dàng và nhanh chóng thông qua website, email và các trang mạng xã hội.
Phạm vi hoạt động không giới hạn
Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Các doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và dịch vụ của mình đến với mọi
người tiêu dùng ở mọi nơi với thời gian nhanh và chi phí thấp. Thị trường trong
marketing trực tuyến không có giới hạn, điều này là cơ hội để các doanh nghiệp có
thể mở rộng việc khai thác thị trường của mình.
Tốc độ giao dịch cao
Tốc độ giao dịch trong marketing trực tuyến nhanh hơn so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí. Đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như
thông tin về khuyến mại của doanh nghiệp sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn,
khách hàng cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này.
Liên tục 24/7
Chương trình marketing thông thường chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu
quả đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Marketing trực


11

tuyến lại có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần. Do đó, marketing trực tuyến có
một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở
ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
Đa dạng hóa sản phẩm
Nếu như trong mua sắm truyền thống, khách hàng bị giới hạn về chủng loại
sản phẩm tại một cửa hàng riêng lẻ thì với việc mua sắm trực tuyến, khách hàng có

thể thoải mái xem các loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng là một lợi thế để các
doanh nghiệp có thể cá biệt hóa sản phẩm của mình nhờ khả năng khai thác và chia
sẻ thông tin qua Internet. Doanh nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau
dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các website, email và các trang mạng xã
hội.
1.1.2. Vai

trò của marketing trực tuyến

1.1.2.1. Đối

với doanh nghiệp

Chia sẻ thông tin với đối tác
Với môi trường internet, các doanh nghiệp có thể chia sẻ thông tin đến tất cả
các đối tác của mình như khách hàng, nhà cung ứng, nhà phân phối, nhân viên,.. ở
bất kỳ đâu và cũng có thể có được các thông tin từ các đối tác của mình hoặc của
doanh nghiệp khác.
Tự động hóa
Marketing trên internet cho phép các công ty hợp lý hóa, tự động hóa và đo
lường các tác vụ marketing và quy trình công việc, để họ có thể tăng hiệu quả hoạt
động và tăng doanh thu nhanh hơn. Việc tự động hóa tiết kiệm được thời gian, chi
phí và tăng cường được mối quan hệ với khách hàng mục tiêu.
Tiếp cận thị trường mới
Việc ngày càng nhiều người tìm kiếm thông tin doanh nghiệp qua mạng
Internet đã cho thấy sự thay đổi thói quen tiêu dùng với việc tìm kiếm thông tin qua
việc truy cập Internet để tham khảo, kiểm tra. Tại Việt Nam khách hàng vẫn giữ thói
quen đi đến cửa hàng để có thể xem một cách trực tiếp tuy nhiên số lượng người sử
dụng Internet để làm việc đó thì ngày càng tăng cao với sự tiện lợi và tiết kiệm được
nhiều thời gian, công sức và họ cũng đã dần có thói quen sử dụng các công cụ tìm



12

kiếm để tìm hiểu những gì họ muốn, vô hình chung nó đã trở thành một thị trường
tiềm năng vô cùng lớn mà tất cả doanh nghiệp đều muốn chiếm lĩnh.
Cá biệt hóa sản phẩm
Cá biệt hóa sản phẩm là một nỗ lực nhằm phân biệt hàng hóa và dịch vụ của
một công ty mới với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Việc doanh
nghiệp sử dụng các hoạt động marketing trực tuyến với nội dung hấp dẫn và hình
thức độc đáo sẽ tạo ấn tượng và thu hút được sự chú ý của khách hàng đối với
những sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Khi sự cá biệt hóa thành
công, hàng hóa và dịch vụ mới sẽ ít bị nhạy cảm đối với biến động về giá bởi chất
lượng đã khiến tính duy nhất của sản phẩm có giá trị đối với khách hàng.
1.1.2.2. Đối

với khách hàng

Nhiều thông tin hơn
Trên môi trường internet, khách hàng sẽ tìm được thông tin về sản phẩm và
dịch vụ từ các doanh nghiệp khác nhau. Marketing trực tuyến sẽ cung cấp cho
khách hàng tất cả những gì mà khách hàng quan tâm và có nhu cầu ở bất kì đâu và
bất kì lúc nào.
Đánh giá chi phí/lợi ích chính xác hơn
Khách hàng có thể so sánh giá cả và các thông tin về sản phẩm và dịch vụ của
các doanh nghiệp khác nhau, từ đó lựa chọn cho mình sản phẩm và dịch vụ phù
hợp.
Nhiều sản phẩm đề lựa chọn
Marketing trực tuyến luôn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ
đa dạng để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn.

Thuận tiện trong mua sắm
Marketing trực tuyến mang đến sự thuận tiện trong việc kinh doanh và mua
sắm vì khách hàng có thể nghiên cứu và mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp
bất kì lúc nào trong thời đại kết nối Internet ngày nay.
1.2. NỘI

DUNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC

TUYẾN
1.2.1. Chiến

lược Marketing mix

Marketing mix hay marketing hỗn hợp là một khái niệm cơ bản trong lĩnh vực
marketing (đồng thời được biết đến như là 4P), là tập hợp các công cụ tiếp thị được


13

doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Chiến lược Marketing mix bao gồm 4 chiến lược bao gồm chiến lược sản phẩm,
chiến lược về giá, chiến lược phân phối và chiến lược truyền thông.
1.2.1.1. Chíến

lược sản phẩm

Sản phẩm được coi là một món để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nó có
thể là sản phẩm hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình. Mỗi sản phẩm có vòng đời
sống bao gồm các giai đoạn : giai đoạn hình thành, tăng trưởng, trưởng thành và
giai đoạn suy thoái. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về vòng đời của sản

phẩm mà họ đang tiếp thị, tập trung chú trọng vào những thách thức khác nhau phát
sinh từ vòng đời của nó.
Chiến lược sản phẩm là sự gắn bó giữa việc lựa chọn và những biện pháp được
sử dụng để xác định một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm và các món
hàng sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với từng giai đoạn khác nhau
trong chu kì sống của sản phẩm đó.
Các chiến lược sản phẩm bao gồm:
Chiến lược tập hợp sản phẩm: Gồm chiến lược mở rộng, kéo dài, tăng chiều
sâu, tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm.
Chiến lược dòng sản phẩm: Gồm chiến lược thiết lập, phát triển, hạn chế, biến
cải, hiện đại hóa dòng sản phẩm.
Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể: Gồm chiến lược đổi mới, bắt chước,
thích ứng, định vị sản phẩm.
Chiến lược về danh mục, chủng loại sản phẩm: Danh mục sản phẩm là tập hợp
tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho
những người mua. Một danh mục sản phẩm bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau.
Người quản lý cần biết doanh số bán và lợi nhuận của từng mặt trong loại sản phẩm
và tình trạng của loại sản phẩm đó so với loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh từ đó
quyết định về chiều dài tối ưu của loại sản phẩm, quyết định hiện đại hoá sản phẩm,
quyết định làm nổi bật hoặc thanh lọc sản phẩm.
Chíến lược về nhãn hiệu sản phẩm: Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của
người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất
ích lợi và dịch vụ. Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định rất quan
trọng trong chiến lược sản phẩm bởi nhãn hiệu được coi là tài sản lâu bền quan


14

trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ
marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.

Chiến lược về chất lượng sản phẩm: Chất lượng hàng hoá đối với sản phẩm là
thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất đối với khách hàng khi lựa chọn sản phẩm do
vậy chất lượng phải lấy khách hàng làm trung tâm. Chất lượng phù hợp là chất
lượng đáp ứng được nhu cầu thị trường mục tiêu và khi phân tích chất lượng đáp
ứng được nhu cầu thị trường chứ không chỉ là chất lượng theo kỹ thuật. Trong chiến
lược sản phẩm thì quyết định về chất lượng sản phẩm là quyết định then chốt bởi tất
cả nỗ lực marketing là vô nghĩa khi sản phẩm đó là một sản phẩm tồi, chất lượng
sản phẩm là yếu tốt quyết định đến hiệu quả của các biến số marketing khác, do vậy
đòi hỏi phải luôn cải tiến chất lượng sản phẩm.
Chíến lược về dịch vụ bán hàng: Đây là một công cụ quan trọng để đảm bảo
lợi thế cạnh tranh của công ty. Dịch vụ bán hàng nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng
lợi ích nhận được của khách hàng, làm tăng sự hài lòng. Dịch vụ bán hàng là một
công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt và tỏ ra có hiệu quả khi khó tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm vật chất.
1.2.1.2. Chiến

lược về giá

Giá bán là chi phí khách hàng bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, chi phí nguyên
liệu, cạnh tranh, giá trị cảm nhận và nhận dạng sản phẩm của khách hàng với sản
phẩm.
Chiến lược về giá của doanh nghiệp là tập hợp những thách thức, những quy
tắc định giá trên cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ giao động cho phép thay
đổi mức giá trên cơ sở trong những điều kiện nhất định qua hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường. Đối với người làm marketing, giá cả phải có những mục tiêu
xác định, doanh nghiệp có thể có các mục tiêu như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
thị phần, dẫn đầu về chất lượng sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư hoặc phong tỏa đối
thủ cạnh tranh.
Các chiến lược về giá bao gồm:

Chiến lược giá hớt ván sữa: Định một mức giá thật cao khi tung sản phẩm mới
ra thị trường, sau đó giảm dần mức giá theo thời gian nhằm thu về doanh thu tối đa
để trang trải cho chi phí sản xuất.


15

Chiến lược giá thâm nhập thị trường: Định một mức giá thật thấp khi tung sản
phẩm mới ra thị trường, sau đó tăng dần mức giá theo thời gian cho đến khi trở lại
mức giá cơ bản nhằm thu hút tối đa lượng khách hàng.
Chiến lược giá phân tầng bậc đối với dòng sản phẩm: Đối với một dòng sản
phẩm, nhà sản xuất sẽ định các mức giá khác nhau tương ứng với giá trị và chi phí
sản xuất của từng sản phẩm. Các mức giá ấy sẽ thể hiện các mức giá trị, chất lượng
khác nhau trong tâm trí khách hàng.
Chiến lược giá sản phẩm tùy chọn: định giá sản phẩm tùy theo linh kiện lắp
ráp, các phụ kiện và thiết bị kèm theo, dựa trên yêu cầu của khách hàng.
1.2.1.3. Chiến

lược phân phối

Các kênh phân phối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có thể được trao đổi
mua bán, trưng bày, giới thiệu. Cửa hàng phân phối có thể là đại lý bán lẻ hay các
cửa hàng thương mại điện tử trên internet. Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố
quan trọng đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Nếu doanh nghiệp không đầu tư, phát
triển kênh phân phối đúng mức có thể làm lãng phí công sức quảng cáo, sản xuất
sản phẩm mà không đưa ra thị trường thành công.
Những quyết định quan trọng nhất trong chiến lược phân phối là các quyết
định về kênh phân phối. Kênh phân phối được tạo thành như một dòng chảy có hệ
thống được đặt trưng bởi số cấp của kênh, bao gồm người sản xuất, các trung gian
và người tiêu dùng. Kênh phân phối thực hiện công việc chuyển hàng hoá từ người

sản xuất đến người tiêu dùng, vượt những ngăn cách về thời gian, không gian và
quyền sở hữu xen giữa hàng hoá và dịch vụ với người sử dụng chúng. Có thể nói
kênh phân phối là cốt lõi của chiến lược phân phối. .
1.2.1.4. Chiến

lược truyền thông

Các hoạt động hỗ trợ bán hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết được
về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được coi là truyền thông. Từ ấn tượng tốt
về sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng tiến hành thực hiện giao dịch mua
bán thật sự hơn, gia tăng tỉ lệ chuyển đổi với khách hàng tiềm năng.
Một số hoạt động truyền thông chủ yếu:
Quảng cáo: Bao gồm bất kỳ hình thức nào giới thiệu gián tiếp và khuếch
trương các ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ do người bán thực hiện và phải trả tiền.


16

Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay
yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến
khích khách hàng dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Quan hệ với công chúng: Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề
cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể.
Bán hàng trực tiếp: Là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng
với mục đích bán hàng.
1.2.2. Các

hoạt động marketing trực tuyến


1.2.2.1. Marketing

qua công cụ tìm kiếm - SEM (Search Engine Marketing)

Đây là hoạt động marketing trực tuyến quảng bá website bằng cách tăng độ
hiển thị trên các trang kết quả tìm kiếm thông qua các công cụ tìm kiếm như
Google, Bing, Yahoo … để nâng cao thứ hạng và vị trí của một website của doanh
nghiệp hay một chủ thể nào đó.
SEM bao gồm 2 dạng đó là SEO và PPC
SEO (Search Engine Optimization) Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Đây là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website
trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Các
phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội
dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa
trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa
cụ thể được người dùng truy vấn.
SEO bao gồm rất nhiều công việc khác nhau, tuy nhiên có thể được chia thành
ba phần việc chính:
Nghiên cứu từ khóa (keyword research): Đây là công việc cực kì quan trọng
trong SEO nhằm mục đích tìm ra những cụm từ, nhóm từ khóa nhắm tới từng loại
đối tượng tìm kiếm và dễ dàng đưa website lên vị trí cao trên kết quả tìm kiếm.
Seo Onpage: Tối ưu lại các nội dung trên trang web cho cả công cụ tìm kiếm
và khách viếng thăm.


17

Seo Offpage: Xây dựng liên kết từ website khác trỏ tới website của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các liên kết từ các website khác nhau (blog, mạng xã hội, tin

tức,...)
PPC (Pay Per Click) - trả tiền trên mỗi lần click chuột
Đây là hình thức quảng cáo trên công cụ tìm kiếm và trả phí cho mỗi lần click.
Sau mỗi cú click chuột thông điệp quảng cáo sẽ được hiển thị trên phần liên kết
được tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người truy vấn
tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho
bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click của người truy vấn
vào mẫu quảng cáo.
1.2.2.2. Marketing

trên mạng xã hội (Social Media Marketing)

Social Media Marketing có thể hiểu là các hoạt động marketing được thực hiện
trên các kênh social (mạng xã hội) nhằm thu về các hiệu quả nhất định như lượt
tương tác với người dùng, gia tăng nhận thức của người dùng về dịch vụ, sản phẩm,
đặc biệt là thúc đẩy hành vi mua hàng và sở hữu sản phẩm của người dùng thông
qua mạng xã hội.
Các kênh Social Media phổ biến hiện nay có thể kể đến như Facebook,
Instagram, Youtube, Twitter, Pinterest… Theo thống kê gần đây nhất, số thành viên
gia nhập mạng xã hội Youtube đã đạt khoảng 500 triệu và số thành viên của
Facebook đã lên đến hơn 750 triệu – những con số này cho thấy tầm ảnh hưởng to
lớn của mạng xã hội đến với người dùng hiện nay. Chính vì những lý do này mà các
hoạt động Social Media Marketing ra đời như một giải pháp tối ưu hóa khả năng
tương tác và tiếp cận người dùng đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay. Social
Media Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động đa dạng, khác biệt tùy thuộc vào lĩnh
vực và ngành nghề mà nó tham gia quảng bá.
1.2.2.3. Marketing

qua điện thoại di động - Mobile Marketing


Moblie Marketing có thể hiểu là các hoạt động marketing trên điện thoại di
động, sử dụng phương tiện di động để giới thiệu/quảng cáo các thông tin sản phẩm,
thương hiệu tới khách hàng. Mobile Marketing không chỉ là một xu thế truyền
thông mới. Nó đang thực sự trở thành một công cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý
và quan tâm từ khách hàng.
Một số ứng dụng của Mobile Marketing


18

SMS: Hiểu đơn giản là quảng cáo qua tin nhắn văn bản, là một kênh marketing
qua điện thoại di động.
MMS: Là quảng cáo qua tin nhắn điện thoại di động, có thể chứa một
slideshow tính thời gian của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video.
PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn
văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào
một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền
cho điện thoại di động.
WAP: Là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang
web được xem trên internet, doanh nghiệp có thể đưa thông tin về công ty hay các
sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này.
1.2.2.4. Marketing

qua Email - Email marketing

Email marketing là hoạt động marketing thông qua email, trực tiếp sử dụng
email như một phương tiện chào mời và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng hiện
tại và khách hàng tiềm năng.
Lợi ích của email marketing
Tiếp cận tốt: Đây là hoạt động marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách

hàng với quy mô rộng khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, doanh nghiệp có
thể gửi từ 3000 – 5000 email đến khách hàng. Đây được xem là hình thức tiếp cận
khách hàng nhanh chóng nhất bởi hiện nay ai cũng đều đã có sở hữu một địa chỉ
email thư điện tử cho riêng mình.
Xây dựng thương hiệu: Ngoài mục đích khuyến khích khách hàng sử dụng,
mua sản phẩm, marketing qua email còn giúp các công ty, doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu, làm cho khách hàng nhận biết đến thương hiệu của mình.
Nhanh chóng, hiệu quả: Nếu sử dụng hệ thống email doanh nghiệp hoặc các
công cụ gửi email chuyên nghiệp, doanh nghiệp có thể gửi email rất nhanh và có thể
đảm bảo email luôn vào inbox của khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động này lại tiết
kiệm thời gian thao tác (chủ yếu trên máy tính) và có thể thực hiện hằng ngày
(không gò bó về thời gian).


19

1.2.3. Điều
1.2.3.1. Hệ

kiện để phát triển các họat động marketing trực tuyến

thống hành lang pháp lý

Đầu tiên phải kể đến là hệ thống pháp lý liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống pháp lý quy định cụ thể hoạt động nào được phép hay
không được phép theo giấy phép kinh doanh, nằm ngoài lĩnh vực đăng ký kinh
doanh,…
Tiếp đó là hệ thống pháp lý về marketing trực tuyến. Marketing trực tuyến là
một phần không thể thiếu của TMĐT, hoạt động marketing trực tuyến diễn ra chủ
yếu trên mạng Internet nên khung pháp lý điều chỉnh những hoạt động này cũng đòi

hỏi phải có sự thống nhất. Một hệ thống pháp lý tốt phải bảo vệ được quyền sở hữu
trí tuệ - tài sản giá trị nhất trong thời đại kinh tế tri thức, bảo vệ an ninh mạng,
chống tội phạm kỹ thuật số là một yêu cầu không thể thiếu đối với phát triển các
hoạt động marketing trực tuyến.
1.2.3.2. Điều

kiện về nhân sự

Những người làm marketing trực tuyến cần phải có các kỹ năng sau:
Kỹ năng quản lý thông tin: Thông tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một
khoản chi phí không đáng kể trên môi trường Internet. Những nhà quản lý
marketing trực tuyến có thể có những thông tin rộng lớn mang tính toàn cầu. Do đó,
họ cần phải có những kỹ năng quản lý thông tin để có thể rút ra được những thông
tin thật sự hữu ích, giúp cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiểu biết về công nghệ thông tin: Những người làm marketing trực tuyến cần
có sự hiểu biết về các kỹ năng CNTT để ứng dụng trong công việc của mình. Họ
cần phải biết sử dụng các công cụ marketing trực tuyến để có thể triển khai và thực
hiện hiệu quả các hoạt động marketing trực tuyến trên Internet.
Khả năng xử lý thông tin nhanh: Thời gian mà một nhà marketing kiểm soát
được khách hàng của họ qua màn hình máy tính là 30 giây. Nó được bắt đầu bằng
việc lướt qua các kênh, kiểm tra và nhấn chuột. Tất cả người mua là các cá nhân hay
doanh nghiệp đều rất khắt khe trong việc xử lý đơn hàng của doanh nghiệp bán
hàng. Do vậy, khả năng xử lý thông tin và đưa ra những giải quyết kịp thời là yếu tố
vô cùng quan trọng.
1.2.3.3. Điều

kiện về cơ sở vật chất


20


Để thực hiện được một chiến dịch marketing trực tuyến, doanh nghiệp cần
trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất bao gồm hệ thống mạng, hệ thống
máy tính đảm bảo, đường truyền internet tốc độ cao, băng thông với hosting đủ
lớn… để đảm bảo người truy cập có thể tiếp cận được với các hoạt động marketing
trực tuyến của doanh nghệp một cách nhanh nhất. Một doanh nghiệp được trang bị
cơ sở vật chất hiện đại, hệ thống đường truyền mạng tốc độ cao sẽ là một lợi thế so
với các đối thủ cạnh tranh khi tiến hành hoạt động marketing trực tuyến.
1.2.4. Bản

chất của phát triển các hoạt động marketing trực tuyến

Marketing trực tuyến có thể hiểu là hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua
việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính và thương mại điện tử. Cũng có thể định
nghĩa marketing trực tuyến là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng
đồng mạng nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng quảng bá thương hiệu, hình ảnh,
dịch vụ của công ty đến với khách hàng,...
Về bản chất của marketing trực tuyến có những điểm tương đồng với
marketing truyền thống, mục đích chung của 2 dạng marketing này cùng làm thỏa
mãn nhu cầu của mỗi khách hàng. Mặc dù vậy, trong thời đại công nghệ thông tin
hiện đại như ngày nay, khách hàng ở mỗi hình thức marketing lại có những nét
khách nhau trong việc tiếp cận thông tin và thói quen mua các sản phẩm hay dịch
vụ. Vì thế, bản chất của marketing trực tuyến là việc áp dụng các công nghệ thông
tin để triển khai các bước trong một chiến dịch marketing, dù sử dụng bất kì phương
tiện nào trong chiến dịch thì chúng cũng phải gắn kết, bổ trợ lẫn nhau thành thể
thống nhất vì tất cả cùng chung một mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu và
thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu.
Bản chất của việc phát triển các hoạt động marketing trực tuyến thể hiện qua
hai tiêu chí sau:

Về số lượng các hoạt động marketing trực tuyến: Doanh nghiệp cần triển khai
và phối hợp các hoạt động marketing trực tuyến trên nhiều công cụ marketing nhằm
tận dụng tối đa lợi ích và hiệu quả mà các công cụ này mang lại và thu hút được số
lượng khách hàng lớn nhất cho doanh nghiệp.
Về chất lượng các hoạt động marketing trực tuyến: Doanh nghiệp nên có các
chiến lược cũng như kế hoạch marketing trực tuyến cụ thể để đẩy mạnh hiệu quả


21

các hoạt động marketing trực tuyến trên các công cụ marketing. Sau một thời gian
doanh nghiệp nên đánh giá hiệu quả các hoạt động này, xác định những hoạt động
nào hữu ích và hoạt động nào chưa đạt hiệu quả từ đó có những kế hoạch phát triển
cũng như kế hoạch điều chỉnh để nâng cao chất lượng các hoạt động marketing trực
tuyến.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Kinh tế tăng trưởng tác động đến tất cả các ngành kinh doanh, do nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng cũng như thị trường kinh doanh ngày càng
rộng mở. Việt Nam là nước đang có một tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, điều đó
kích thích việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Khi đó,
marketing trực tuyến là công cụ nhanh chóng nhất để các doanh nghiệp Việt Nam
đưa các sản phẩm của mình đến gần hơn với khách hàng cũng như đẩy mạnh các
hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa và có thể mở rộng thị trường ra toàn cầu
thông qua mạng Internet.

Hình 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2007-2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê)



22

Thị trường nhiều biến động với sự cạnh tranh quyết liệt ngày càng tăng đã ảnh
hưởng lớn đến sức mua của khách hàng, thói quen mua sắm, tiêu dùng. Điều này
cũng gây ảnh hưởng tương đối lớn đến kinh doanh trực tuyến. Kinh tế không phát
triển được thì kéo theo đó hàng loạt các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng giảm
xuống. Điều này gây khó khăn hơn cho các hoạt động marketing trực tuyến các sản
phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng.
1.3.1.2. Thu nhập của người lao động Việt Nam
Theo số liệu từ tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thì thu nhập bình
quân đầu người năm 2018 của Việt Nam ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương
2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017.
Tiền lương tăng đồng nghĩa với việc thói quen mua sắm, tiêu dùng của người
dân sẽ tăng lên và khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm. Khách
hàng sẽ hướng tới nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, du lịch.
Cùng với đó, Internet phát triển mạnh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động marketing
trực tuyến của doanh nghiệp. Làm thế nào để quảng cáo sản phẩm của mình tới
nhóm đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp cần để thu về nhiều lợi nhuận là vấn
đề mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
1.3.1.3. Số lượng người sử dụng Internet
Internet ở Việt Nam năm 2018 tiếp tục phát triển và có một số biến chuyển nhỏ
theo hướng tích cực dựa trên những thành tựu đã đạt được từ năm 2017 và các năm
trước. Với dân số 96.02 triệu người và tỉ lệ đô thị hóa là 35%, lượng người sử dụng
Internet ở Việt Nam năm 2018 đạt 64 triệu người dùng, chiếm đạt 67% dân số. Để
lọt vào top 10 các quốc gia có tỉ lệ người dùng tiếp cận Internet, Việt Nam cần đạt ít
nhất 80% tỉ lệ dân số sử dụng Internet, tức khoảng 76.6 triệu người dùng. Theo
DAMMIO.COM, mục tiêu này là khả thi và với đà tăng trưởng như vậy, Việt Nam
hoàn toàn có thể đạt mốc thành tích này trước năm 2020. Nếu mục tiêu này được

thực hiện thì đây có lẽ là tín hiệu đáng mừng với sự phát triển người dùng Internet
nói riêng cũng như sự thúc đẩy phát triển công nghệ và đất nước nói chung trong
tương lai.


23

Hình 1.2: Số liệu thống kê Internet Việt Nam 2018
(Nguồn: website dammio.com)
Qua đó có thể thấy, mức độ tiếp cận thông tin trên Internet là rất lớn. Đó vừa là
điều kiện thuận lợi, vừa là thách thức để đội ngũ marketing thực hiện ý tưởng quảng
cáo làm sao để thu hút khách hàng đến với website của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Công nghệ thông tin - viễn thông
Việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang
được coi trọng vì nó có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh
doanh, xúc tiến thương mại cũng như triển khai hoạt động marketing trực tuyến
trong kinh doanh thương mại điện tử.
Sau 20 năm, Việt Nam là quốc gia có hạ tầng viễn thông 2G, 3G, 4G phủ sóng
trên cả nước với hệ thống hơn 150.000 trạm BTS. Tỷ lệ người dùng di động đạt hơn
128 triệu thuê bao, trong đó có hơn 36,2 triệu thuê bao băng rộng di động và gần 11
triệu thuê bao Internet.
Những con số này cho thấy, hạ tầng viễn thông - Internet đang là bệ phóng cho
sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường khách hàng trên Internet là thị trường vô cùng rộng lớn và có nhiều
tiềm năng lợi nhuận vì thế nên số lượng đối thủ cạnh cũng không hề nhỏ. Nhất là
đối với Việt Nam thì thị trường Internet là một thị trường rất thu hút. Với hình thức
quảng cáo trực tuyến, đa phần doanh nghiệp sử dụng hình thức quảng cáo qua
Facebook, Google, Youtube…. Vậy nên muốn quảng cáo của mình được hiệu quả
nhất thì phải đặt quảng cáo hiện lên ở vị trí thuận lợi nhất, vị trí khách hàng có thể



24

quan sát thấy nhanh nhất cũng như bắt mắt nhất trên trang web uy tín và các trang
mạng xã hội. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn cần phải thiết kế sao cho quảng
cáo của doanh nghiệp mình thu hút hơn so với những quảng cáo của đối thủ cạnh
tranh hiển thị cùng trên trang web cung cấp dịch vụ quảng cáo.
1.3.1.6. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng hàng đầu đến các hoạt động marketing trực
tuyến vì khách hàng là người trực tiếp tiếp xúc với quảng cáo trực tuyến.
Theo số liệu từ Dammio.com năm 2018, Việt Nam có hơn 49 triệu người dùng
tham gia mua sắm trực tuyến, đạt 76% so với số lượng người dùng Internet. Người
Việt dành khá nhiều thời gian để lên mạng với trung bình 7h/ngày trong tuần. Xét
riêng về mạng xã hội Facebook, Việt Nam xếp thứ 7 trong số các quốc gia có người
dùng Facebook, với 59 triệu người dùng vào tháng 7 năm 2018. Điều đó chứng tỏ,
Facebook nói riêng và các mạng xã hội khác nói chung vẫn đang là “mỏ vàng” để
thu hút khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh, quảng cáo, và các hoạt động lợi
nhuận khác liên đới. Đây rõ ràng là con số thực sự ấn tượng đối với các nhà làm
marketing trực tuyến với mục đích hướng tới các khách hàng tiềm năng đặc biệt là
giới trẻ - khách hàng ở độ tuổi trẻ trung, năng động.
Tuy nhiên khách hàng Việt Nam hiện nay đa số đều có tâm lý chưa tin tưởng
vào những thông tin quảng cáo trực tuyến trên mạng internet; nhiều người vẫn còn
cho rằng quảng cáo qua internet thì không có gì để chứng thực và đảm bảo nên dễ bị
lừa đảo. Vì vậy các doanh nghiệp luôn phải lưu ý đến yếu tố uy tín và sự tin cậy
cũng như tính chính xác của thông tin quảng cáo thì mới mong được sự chấp nhận
của khách hàng.
1.3.2. Môi trường bên trong
1.3.2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không

thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình
và cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao
dịch truyền thống sang giao dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu
cầu của các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) của doanh
nghiệp.


25

Trong quá trình hội nhập quốc tế và cạnh tranh toàn cầu, khai thác hiệu quả các
công cụ CNTT không chỉ nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của doanh nghiệp
mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh và tạo ra các cơ hội mới cho doanh nghiệp.
Nhưng hiện nay, việc ứng CNTT còn hạn chế, bên cạnh đó sự liên kết giữa các
doanh nghiệp và các tập đoàn CNTT chưa chặt chẽ, điều này gây nên tình trạng các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về tìm kiếm các giải pháp ứng dụng CNTT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Với những thay đổi to lớn đến từ cuộc cách mạng số, hoạt động marketing 4.0
đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao có năng lực phù hợp cũng như cách tổ chức
doanh nghiệp hiệu quả hơn. Việc thiếu nhân lực chất lượng cao có kinh nghiệm
trong lĩnh vực marketing nói chung và hoạt động marketing 4.0 nói riêng là một thử
thách lớn với các doanh nghiệp. Những hoạt động như nghiên cứu dữ liệu khách
hàng, quảng cáo trực tuyến, phát triển website hay thực hiện thống kê phân tích dữ
liệu đều là những nhiệm vụ đòi hỏi năng lực và nghiệp vụ phù hợp.
1.3.2.3. Ngân sách
Cơ sở hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực là hai nhân tố vô cùng quan trọng
trong marketing trực tuyến, tuy nhiên hai yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào nguồn
ngân sách dành cho marketing trực tuyến. Các doanh nghiệp nếu muốn triển khai
hiệu quả các hoạt động marketing trực tuyến để thu hút khách hàng thì họ cần phải

lập kế hoạch về ngân sách tài chính cụ thể, minh bạch, dự toán về tài chính để phù
hợp với các hoạt động marketing đó. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính hay
nói cách khác là nguồn vốn vững chắc, linh hoạt là điều kiện rất tốt để doanh nghiệp
có thể nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tạo ra ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác.


×