Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường ( nghiên cứu trường hợp tại xã phúc yên, vĩnh phúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.51 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

TRƢƠNG THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ
HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

TRƢƠNG THỊ HIỀN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ
HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG
( Nghiên cứu trƣờng hợp tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Mai Thị Kim Thanh


Hà Nội năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn,
các thầy cô giáo, cũng nhƣ sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Mai Thị Kim Thanh - ngƣời đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân của tôi đối với những điều mà thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong Khoa
Xã hội học – Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng nhƣ tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những ngƣời đã không ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2014
Học viên

Trƣơng Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trƣơng Thị Hiền, học viên lớp Cao học Công tác xã hội,

chuyên ngành Công tác xã hội, khoá 2011 - 2013. Tôi xin cam đoan, đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
Luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào.
Học viên

Trƣơng Thị Hiền


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................6
1.1. LÝ DO LỰA CHON ĐỂ TÀI.................................................................. 6
2.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................7
2.1.1. Nghiên cứu bạo lực học đường trên thế giới........................................ 7
2.1.2. Nghiên cứu bạo lực học đường ở Việt Nam........................................10
3.1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..............................................13
3.1.1. Ý nghĩa lý luận....................................................................................13
3.1.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................14
4.1. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU......................................14
5.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................15
6. 1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU..........15
6.1.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................15
6.1.2. Giả thuyết nghiên cứu.........................................................................15
7.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................16
7.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................16
7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................16
8.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................16
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu..........................................................16
8.1.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến............................................................17
8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu..............................................................19

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH..................................................................20
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU............................................................................................ 20
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...............................................................20
1.1.1. Các khái niệm công cụ......................................................................20

1


1.1.1.1. Khái niệm về vai trò.........................................................................20
1.1.1.2. Khái niệm bạo lực............................................................................20
1.1.1.3. Khái niệm bạo lực học đường..........................................................21
1.1.1.4. Nhân viên công tác xã hội...............................................................22
1.1.2. Các lý thuyết liên quan......................................................................25
1.1.2.1. Thuyết vai trò...................................................................................25
1.1.2.2. Thuyết hệ thống - sinh thái..............................................................27
1.1.2.3. Thuyết nhu cầu.................................................................................29
1.1.2.4. Lý thuyết xung đột xã hội.................................................................32
1.1.3. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông...............................................................................................34
1.1.3.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý..............................................................34
1.1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý....................................................................35
1.1.3.3. Đặc điểm về tình cảm......................................................................37
1.1.4. Cơ sở pháp lý của công tác phòng chống bạo lực học đường tại Việt
Nam..............................................................................................................38
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................42
1.2.1. Những nỗ lực trong việc hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường trong
trường phổ thông hiện nay..........................................................................42
1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu....................................................44
1.2.2.1. Vài nét về điều kiện kinh tế xã hội tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh

Phúc
45
1.2.2.2. Một vài nét về các trường phổ thông thông trên địa bàn nghiên cứu46
CHƢƠNG 2. NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ HỌC SINH BỊ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG.....................................49
2.1. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ

THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...............................................49
2


2.1.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm bạo lực học đường..............49
2.1.2. Thực trạng bạo lực học đường trên địa bàn thị xã Phúc Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc....................................................................................................52
2.1.4. Nguyên nhân bạo lực học đường......................................................58
2.1.5. Các giải pháp hạn chế hạn chế bạo lực học đường đã được thực hiện
65
2.2. NHÂN VIÊN CTXH TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ HỌC SINH BỊ

BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN- TỈNH
VĨNH PHÚC................................................................................................69
2.2.1. Nhận thức của nhân viên Công tác xã hội về vai trò trong hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đường...........................................................................69
2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội tại các trường
phổ thông trên địa bàn thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc........................73
2.2.2.1. Các hoạt động phòng ngừa..............................................................73
2.2.2.2. Hoạt động hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường của nhân viên Công
tác xã hội.......................................................................................................80
2.2.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động hỗ trợ của nhân viên Công tác xã
hội.................................................................................................................88

2.2.3. Nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ học sinh bị bạo lực học đường..............................................................92
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................ 97
KẾT LUẬN..................................................................................................97
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 100

3


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CTXH

Công tác xã hội

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

ĐH KHXH & NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PCBLHĐ

Phòng chống bạo lực học đƣờng

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giới tính và độ tuổi của học sinh đƣợc khảo sát...................................... 18
Bảng 1.2. Giới tính, trình độ học vấn và độ tuổi của nhân viên CTXH đƣợc
khảo sát................................................................................................................................................. 19
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm bạo lực giữa các học sinh. . .50
Bảng 2.2. Tỷ lệ học sinh chứng kiến bạo lực học đƣờng........................................... 53
Bảng 2.3. Các hình thức hỗ trợ cho học sinh bị bạo lực học đƣờng....................80
Bảng 2.4. Thời gian làm công tác kiêm nhiệm của nhân viên CTXH.................89
Bảng 2.5. Giải pháp nâng cao vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đƣờng.......................................................................................................... 92


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow......................................................................................... 30

DANH MỤC BIỂU
Biểu 1. Hành động của học sinh khi chứng kiến bạo lực học đƣờng..................54
Biểu 2. Các hoạt động phòng ngừa bạo lực học đƣờng.............................................. 73
Biểu 3. Đánh giá của nhân viên CTXH về hình thức hỗ trợ HS bị bạo lực học
đƣờng.................................................................................................................................................... 87

5


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình trạng bạo lực trong học đƣờng đang
diễn ra mạnh mẽ và có chiều hƣớng gia tăng cả về số lƣợng, hình thức, tính
chất. Theo thống kê trên thế giới, mỗi năm có 6 triệu em trai và 4 triệu em gái
có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đƣờng. Trên thực tế, con số này đang
ngày càng tăng lên và bạo hành trƣờng học đang dần trở thành vấn đề chung
của giáo dục quốc tế.
Ở Việt Nam theo số liệu đƣợc đƣa ra tại "Hội thảo giải pháp phòng
ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng học sinh đánh nhau" do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức ngày 28/07/2010 thì trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
ngày diễn ra hội thảo, các trƣờng trên toàn quốc đã xử lý kỷ luật, khiển trách
gần 900 học sinh, buộc thôi học hơn 730 học sinh và cảnh cáo gần 1.600 học
sinh do tham gia vào các vụ đánh nhau trong và ngoài nhà trƣờng. Riêng năm
học 2009 - 2010 xảy ra 7 vụ việc học sinh đánh nhau dẫn đến chết ngƣời. [35]
Chỉ cần đánh chữ "bạo lực học đƣờng" thì trong 0.32 giây có thể thấy

12.200.000 kết quả. Đó là con số gia tăng ấn tƣợng về vấn nạn bạo lực học
đƣờng trong tình hình hiện nay. Điều đáng nói là hiện tƣợng đánh nhau không
chỉ có ở học sinh THPT mà kể cả những học sinh đang học THCS với tuổi đời
còn rất nhỏ. Đặc biệt còn xuất hiện tình trạng nữ học sinh đánh nhau, đánh hội
đồng, làm nhục bạn rồi tung lên mạng với nhiều thông tin phản hồi tiêu cực từ
phía dƣ luận xã hội.
Bạo lực học đƣờng đƣợc coi là 1 trong 6 vấn nạn của giáo dục Việt
Nam hiện nay. Điều này đã và đang là hồi chuông khẩn thiết cảnh báo sự
xuống cấp của các giá trị đạo đức và văn hóa Việt Nam, ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới cả một thế hệ trẻ, ảnh hƣởng đến tƣơng lai của đất nƣớc, dân tộc.
Hành vi bạo lực mang lại nhiều hậu quả cho chính bản thân ngƣời gây ra hành
6


vi bạo lực, ngƣời bị bạo lực, gia đình, nhà trƣờng và toàn xã hội. Chính vì vậy
mà ngành giáo dục cùng các cấp chính quyền nƣớc ta đã có nhiều giải pháp để
ngăn chặn tình trạng bạo lực học đƣờng song kết quả thu đƣợc vẫn chƣa cao,
công tác thực hiện vẫn chƣa triệt để.
Vĩnh Phúc là một tỉnh tiếp giáp thủ đô, là vùng phát triển kinh tế năng
động trong cả nƣớc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh nói chung và thị xã Phúc Yên
nói riêng, ngành giáo dục cũng đang đối mặt với vấn đề liên quan đến bạo lực
trong học đƣờng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần có những biện pháp để phòng
ngừa, ngăn chặn và giải quyết vấn nạn này. Trong đó công tác xã hội học
đƣờng đƣợc xem là một trong những biện pháp can thiệp hữu hiệu, cần đƣợc
đƣa vào trƣờng học và đẩy mạnh thực hiện. Thông qua hoạt động trợ giúp của
nhân viên công tác xã hội học đƣờng sẽ giúp cho các học sinh phòng ngừa, và
ngăn chặn bạo lực trong trƣờng học, tiến tới xây dựng môi trƣờng học tập
lành mạnh, an toàn, thân thiện. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, chƣa có các
nghiên cứu đề cập đến vai trò của các nhân viên CTXH trong hỗ trợ học sinh
bị bạo lực học đƣờng, đặc biệt là trên địa bàn thị xã Phúc Yên- tỉnh Vĩnh

Phúc. Những vấn đề trên đã gợi mở trong tôi hƣớng nghiên cứu đề tài“ Vai
trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học
đường” ( Nghiên cứu trường hợp tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.)
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu bạo lực học đường trên thế giới
Bạo lực học đƣờng là một vấn nạn chung, xảy ra ở hầu khắp các quốc
gia trên thế giới. Đây cũng là chủ đề mà nhiều nƣớc trên thế giới đang nghiên
cứu để ngăn chặn.
* Nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đƣờng:
Năm 2012 một cuộc khảo sát trên quy mô lớn của Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật (CDC) tại Mỹ có tên “Hiểu biết về bạo lực học đường”
(Underdtanding school vilolence). Nghiên cứu đã đƣa ra những con số

7


thống kê về tình trạng môi trƣờng học đƣờng với những hành vi đe dọa, hành
vi bạo lực gây tử vong và không gây tử vong. Cụ thể có 5,9% học sinh mang
theo một loại vũ khí (nhƣ súng, dao) vào trƣờng học trong 30 ngày trƣớc thời
điểm điều tra. Tỷ lệ này ở nam lớn gấp ba lần nữ. Trong 12 tháng trƣớc cuộc
điều tra, 7,8% học sinh trung học đƣợc thông báo bị đe dọa hay bị thƣơng tích
bằng một loại vũ khí trong trƣờng học ít nhất một lần, với tỷ lệ nam cao gấp
hai lần nữ. Trong 12 tháng trƣớc cuộc điều tra, 12,4% học sinh từng tham gia
vào một vụ đánh nhau tại trƣờng ít nhất một lần. Tỷ lệ này ở nam cũng cao
gấp hai lần nữ. Trong 30 ngày trƣớc cuộc điều tra, 5,5% học sinh đƣợc cảnh
báo những nguy cơ không an toàn nên họ đã không tới trƣờng ít nhất một
ngày. Các tỷ lệ này ở nam và nữ xấp xỉ bằng nhau. [50]
* Nghiên cứu về các hành vi lệch chuẩn dẫn tới bạo lực học đƣờng:
Một công trình nghiên cứu của Glew GM (Khoa Tâm thần và khoa học
hành vi, Đại học Washington School of Medicine, Mỹ) và các cộng sự tiến

hành năm 2005 trên 3530 học sinh lớp ba, lớp bốn, lớp năm tại Mỹ qua đề tài
“Bắt nạt, tâm lý xã hội điều chỉnh và kết quả học tập ở trường tiểu học” với
mục tiêu xác định tỷ lệ bắt nạt trong trƣờng tiểu học và mối liên quan của nó
với nhà trƣờng, thành tích học tập, hành động kỷ luật, và cảm giác của bản
thân: cảm giác buồn, an toàn, và phụ thuộc. Kết quả cho thấy: có 22,0% trẻ em
đƣợc khảo sát đã tham gia vào việc bắt nạt hoặc nhƣ là một nạn nhân, bị bắt
nạt, hoặc cả hai. Tác giả cho rằng: sự phổ biến của hành vi bắt nạt thƣờng
xuyên ở trẻ em trƣờng tiểu học là rất đáng kể. Mối liên hệ giữa hành vi bắt nạt
và các vấn đề trong trƣờng học cho thấy đây là một vấn đề nghiêm trọng đối
với các trƣờng tiểu học nơi đây.[29]
“Bắt nạt, bạo lực và hành vi nguy hiểm ở học sinh trung học Nam Phi”
là tên một đề tài nghiên cứu về bạo lực học đƣờng đƣợc Liang H ( Cục trẻ em
và vị thành niên tâm thần, Viện Tâm Thần, Vƣơng quốc Anh) và cộng sự
đƣợc tiến hành nghiên cứu ở 72 trƣờng học ở Cape và Durban, Nam Phi năm
8


2007. Nghiên cứu nhằm kiểm tra tỉ lệ của hành vi bắt nạt của 5074 học sinh vị
thành niên đang học lớp 8 (tuổi trung bình 14,2 năm) và lớp 11 (tuổi trung
bình 17,4 tuổi) ở 72 trƣờng học ở Cape và Durban, Nam Phi và làm rõ mối
liên quan giữa những hành vi này với mức độ bạo lực và các hành vi nguy
hiểm ở thanh thiếu niên. Kết quả cho thấy: tham gia vào hành vi bắt nạt là một
vấn đề phổ biến đối với trẻ em Nam Phi. Hành vi bắt nạt có thể đƣợc coi nhƣ
một chỉ báo về các hành vi bạo lực, chống đối xã hội. [30]
* Nghiên cứu về các hình thức của biểu hiện bạo lực học đƣờng:
Công trình nghiên cứu của Wang.J (Viện Y tế quốc gia, Bethesda,
Maryland 20892, Hoa Kỳ) và cộng sự năm 2009 đƣợc tiến hành tại Mỹ với đề
tài: “Bắt nạt trường học trong thanh thiếu niên tại Hoa Kỳ: thể chất, bằng lời
nói, quan hệ, và trên Internet” đã nghiên cứu 4 hình thức trong hành vi bắt nạt
trƣờng học ở nhóm thanh thiếu niên Mỹ và mối liên quan với các đặc điểm về

mặt nhân học xã hội, hỗ trợ của cha mẹ và bạn bè. Qua nghiên cứu cho thấy tỉ
lệ tƣơng ứng của việc bắt nạt ngƣời khác và bị bắt nạt ở trƣờng ít nhất 1 lần
trong 2 tháng qua là 20,8% về mặt vật chất, 53,6% về lời nói, 51,4% về mặt xã
hội, hoặc 13,6% bằng điện tử. Các học sinh nam thƣờng liên quan đến các
hành vi bắt nạt về thể chất hoặc bằng lời nói, trong khi các nữ sinh lại có nguy
cơ liên quan đến việc bắt nạt dựa trên các mối quan hệ. Những ngƣời Mỹ gốc
Phi liên có liên quan đến các hành vi bắt nạt (về thể chất, bằng lời nói, hoặc
qua mạng) nhƣng lại ít bị trở thành nạn nhân (về lời nói hoặc các mối quan
hệ). Việc hỗ trợ của cha mẹ ít có sự liên quan đến việc thực hiện các hình thức
bắt nạt. Bạn bè có liên quan nhiều hơn đến hành vi bắt nạt về thể chất, bằng
lời nói, và quan hệ nhƣng không liên quan đến hành vi bắt nạt trên mạng.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc hỗ trợ của cha mẹ có thể giúp trẻ chống lại
đƣợc các hình thức bắt nạn không đáng có. [31]
Theo các chuyên gia về phòng chống bắt nạt trong học đƣờng, để đấu
tranh hiệu quả với nạn này, vấn đề quan trọng nhất là phải chỉ ra cho các em
9


học sinh nhận thấy rằng việc bắt nạt ngƣời khác là hành vi không thể chấp
nhận đƣợc, và động viện những em khác chống lại hành động không hay này.
Ngành giáo dục cần phải tiếp tục đƣa ra những biện pháp can thiệp để ngăn
chặn tình trạng bạo lực và ức hiếp giữa các học sinh. Nếu để các em đơn độc
đối phó thì tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn. Các biện pháp can thiệp
thƣờng có hiệu quả nhất khi đƣợc phối hợp toàn diện, giữa giáo viên, ban
giám hiệu nhà trƣờng, những ngƣời bảo vệ nhà trƣờng và các bậc phụ huynh.
2.1.2. Nghiên cứu bạo lực học đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây, đã có nhiều nghiên cứu,
các bài báo cáo khoa học liên quan đến bạo lực học đƣờng của học sinh nhƣ:

* Nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn tới bạo lực học đƣờng:

Đặng Hoàng Minh và Trần Thành Nam với báo cáo khoa học “Hành vi
bạo lực ở thanh thiếu niên - con đường hình thành và cách tiếp cận đánh giá”
đã chỉ ra con đƣờng hình thành hành vi bạo lực học đƣờng và cách tiếp cận,
đánh giá hành vi bạo lực học đƣờng.
Bài báo khoa học “Bạo lực học đường: nguyên nhân và các biện pháp hạn
chế” của TS. Nguyễn Văn Lƣợt đã đi sâu tìm hiểu một số nguyên nhân tâm lý xã
hội dẫn đến hành vi bạo lực học đƣờng giữa học sinh với học sinh. Các nguyên
nhân cụ thể đƣợc đƣa ra là do: quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình; sự
khao khát khẳng định cái tôi của trẻ và ảnh hƣởng của văn hóa và phƣơng tiện
truyền thồng. Nghiên cứu cũng đƣa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng
bạo lực học đƣờng. Song theo ông, đứng trƣớc những hành vi bạo lực của trẻ,
cha mẹ, thầy cô nên có thái độ bình tĩnh, ân cần chỉ bảo cho các em để các em
dần dần nhận ra sự không đúng đắn và từ bỏ nó. Sự quát tháo, đánh đập, nhiếc
móc hoặc trừng phạt chỉ làm tăng thêm những hành

vi đó ở trẻ. Giải pháp tận gốc của vấn đề là trẻ phải tự nhận ra và từ bỏ hành vi
đó một cách tự nguyện.[15; tr.322-325]

10


Đề tài “Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường tại trường trung học
cơ sở Lê Lai- Quận 8- Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009” do Lê Thị Hồng
Thắm, Tô Gia Kiên thực hiện. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện bằng phƣơng
pháp nghiên cứu định lƣợng (điều tra bằng bảng hỏi, áp dụng phƣơng pháp
chọn mẫu đa dạng và đồng nhất với mục đích kiểm tra chéo các thông tin của
các đối tƣợng cung cấp; nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm. Kết quả cho thấy: các em học sinh có hành vi bạo lực luôn muốn
chứng tỏ mình. Ba mẹ các em thƣờng la rầy, đánh đập mỗi khi các em sai
phạm và ba mẹ có thái độ xúi giục các em thực hiện hành vi bạo lực khi bị

ngƣời khác xúc phạm, anh chị thì không quan tâm đúng cách đến các em. Nhà
trƣờng chƣa tổ chức đƣợc chƣơng trình phòng chống bạo lực học đƣờng và
không đồng nhất trong cách xử lý các hành vi sai phạm của các em, đôi khi
nhà trƣờng còn dùng hành vi bạo lực đối với các em. Khi gặp thầy cô, đôi khi
các em không chào vì một số nguyên nhân nào đó. Kết luận về nguyên nhân
dẫn đến bạo lực học đƣờng tại trƣờng trung học cơ sở Lê Lai- Quận 8- Thành
phố Hồ Chí Minh là do các em thực hiện hành vi bạo lực luôn muốn chứng tỏ
mình. Anh chị quan tâm đến em mình không đúng cách, phụ huynh và nhà
trƣờng còn dùng bạo lực đối với các em, bên cạnh đó phụ huynh còn xúi giục
các em thực hiện hành vi bạo lực khi có ngƣời xúc phạm. [21; tr.196-203]
* Nghiên cứu khảo sát về thực trạng bạo lực học đƣờng hiện nay:
Bài viết của TS Phan Mai Hƣơng “Thực trạng bạo lực học đường hiện
nay” tại Hội thảo “Nhu cầu, định hƣớng đào tạo tâm lí học đƣờng tại Việt
Nam”, Hội thảo Khoa học quốc tế, Hà Nội, tháng 8/2009 đã trình bày khảo sát
của tác giả về thực trạng bạo lực học đƣờng bằng phƣơng pháp phân tích tài
liệu và các số liệu thứ cấp đƣợc công bố trên diễn đàn. [14; tr.28-34]
Cùng với nội dung khảo sát về thực trạng bạo lực học đƣờng, năm
2010 - Báo Pháp Luật TP.HCM đã thực hiện cuộc khảo sát 10 trƣờng học tại
TP.HCM với 250 phiếu điều tra dành cho học sinh và 100 phiếu dành cho
11


giáo viên. Khảo sát đƣa ra con số: hơn 64,0% học sinh đã nhìn thấy hoặc đã
từng biết những vụ đánh nhau cho thấy bạo lực học đƣờng không phải là quá
hiếm. Trong thực tế, các vụ bạo lực học đƣờng vẫn đang tiếp tục diễn ra và sẽ
còn diễn ra nếu nhƣ mỗi ngƣời có liên quan chƣa thực sự có trách nhiệm.
Gần 57,0% giáo viên trả lời rằng bạo lực học đƣờng đang gia tăng, xu hƣớng
học sinh giải quyết mọi chuyện bằng bạo lực đã phần nào nói lên tất cả.
* Nghiên cứu về nhận thức của học sinh THPT dẫn tới bạo lực học đƣờng:
Tiêu biểu là đề tài “Hành vi bạo lực trong nữ sinh THPT” (2008) của


PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, Chủ nhiệm Bộ môn Giới và Gia đình, ĐHKHXH
& NV– ĐHQG Hà Nội cùng cộng sự đã tiến hành khảo sát trên 200 khách thể
tại 2 trƣờng THPT thuộc quận Đống Đa (Hà Nội). Kết quả cho thấy: có đến
96,7% số học sinh đƣợc hỏi cho rằng ở trƣờng các em học có xảy ra hiện
tƣợng nữ sinh đánh nhau. Đồng thời cũng có tới 64,0% các em nữ thừa nhận
từng có hành vi đánh nhau với các bạn khác. Trong các em nữ từng đánh nhau
thì số nữ sinh một lần đánh nhau là 12,7%, 2-3 lần: 20,7%, 4-5 lần: 10,7% và
19,3% đánh nhau từ năm lần trở lên. Phần lớn các em nữ đã có hành vi đánh
nhau cho rằng bạo lực giữa nữ sinh là “bình thƣờng” (57,3%) và “chấp nhận
đƣợc” (39,6%). Với câu hỏi “Khi đánh nhau với học sinh khác, bạn thƣờng
dùng hình thức nào là chủ yếu?”, kết quả thu đƣợc cho thấy có từ 41% đến
59,5% “đánh một mình” và 47,7% đến 52,0% “đánh tập thể”. Điều này cho
thấy, bạo lực học đƣờng không chỉ là chuyện của mỗi học sinh, mà có tính
chất lây lan theo nhóm bạn. Về phƣơng tiện sử dụng khi đánh nhau, 33%
không sử dụng phƣơng tiện nào, đây là những em khi đánh nhau thƣờng dùng
các “chiêu thức võ công” nhƣ túm tóc, cào cấu, xé áo... Việc sử dụng “võ
mồm” kết hợp với tay chân tuy không gây nên những thƣơng tích nghiêm
trọng về thể chất nhƣng lại gây nên những tổn thƣơng về tâm lý, tinh thần đối
với nạn nhân khi bị chửi rủa hết sức tục tĩu, hoặc bị xé tung áo giữa đám đông.
Dụng công cụ sử dụng khi đánh nhau là 28,0% sử dụng dép, guốc; 8,0% sử
12


dụng gậy gộc, 4,0% dùng gạch đá, và 0,7% dùng dao lam, ống tuyp nƣớc.
Những phƣơng tiện này, tùy mức độ mà có thể gây nên thƣơng tích, thậm chí
gây nên tàn phế hoặc cƣớp đi mạng sống của bạn học.
Về nguyên nhân đánh nhau giữa các bạn nữ, khảo sát cho thấy có những
lý do rất đơn giản nhƣng cũng là cơ sở để các em đụng tay đụng chân, nhƣ
thấy ghét thì đánh (24,0%), bạn dám nhìn đểu (16,0%), trả thù tình (13,3%).

Đáng lo ngại là có những lý do không thể hình dung đƣợc, ví dụ ngƣời khác
nhờ đánh (20,0%) và chả có lý do gì cũng đánh (12,0%). Điều này cho thấy,
bạo lực học đƣờng không chỉ là chuyện của mỗi học sinh, mà có tính chất lây
lan theo nhóm bạn, cũng có nghĩa rằng, đa số học sinh coi chuyện đánh nhau
bình thƣờng. Thậm chí, nhiều em còn đứng ngoài xem và cổ vũ đánh nhau,
nhƣ là cổ vũ bóng đá. [20; tr.16-27]
Nhìn chung trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề bạo lực học đƣờng, nhất là về bạo lực giữa các học sinh tại các
trƣờng phổ thông. Những nghiên cứu đã thống kê về thực trạng bạo lực bằng
những số liệu cụ thể, mô tả hiện trạng về tính chất hoặc hành vi bạo lực học
đƣờng, xem xét nguyên nhân, hậu quả và cách thức can thiệp. Trong đó công
tác xã hội mà chủ thể là ngƣời nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan
trọng trong hỗ trợ giải quyết nạn bạo lực học đƣờng. Tuy nhiên, chƣa có công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của ngƣời nhân viên công tác xã
hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng, nhất là trên địa bàn thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó nghiên cứu “Vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường” là vấn đề mới, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc, mang đến cái nhìn cụ thể về vai trò của ngƣời
nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực học đƣờng hiện nay.
3.1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1.1. Ý nghĩa lý luận

13


Đề tài đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, lý thuyết liên
quan đến vấn đề bạo lực học đƣờng, chỉ ra các vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng. Kết quả nghiên cứu nhấn
mạnh các lý thuyết trong công tác xã hội nhƣ: lý thuyết mâu thuẫn, lý thuyết
hệ thống sinh thái, lý thuyết vai trò… Qua đó bổ sung và làm phong phú thêm

cách nhìn nhận về vai trò của nhân viên công tác xã hội với vấn nạn bạo lực
học đƣờng. Đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành
công tác xã hội.
3.1.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin giá trị về thực trạng bạo
lực học đƣờng tại một số trƣờng phổ thông, góp phần nâng cao nhận thức
cũng nhƣ phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ học
sinh bị bạo lực học đƣờng, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế xã hội với nhiều
biến động nhƣ hiện nay.
Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà lãnh
đạo trong việc đề ra các chính sách hỗ trợ và phát triển nghề công tác xã hội
nói chung và công tác xã hội trong các trƣờng học nói riêng. Đồng thời cũng
giúp cho giúp cho nhà trƣờng, các nhà quản lý giáo dục, đào tạo hoạch định
những kế hoạch, chƣơng trình giáo dục hiệu quả, nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục trong các nhà trƣờng hiện nay. Là một hình thức truyền thông về
phòng chống bạo lực học đƣờng, quảng bá ngành công tác xã hội trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nƣớc nói chung.
4.1. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh bị bạo
lực học đƣờng
Khách thể nghiên cứu
+ Nhân viên công tác xã hội học đƣờng
14


+ Học sinh các trƣờng trên địa bàn nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Bạo lực học đƣờng đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau

nhƣ: bạo lực về tinh thần, thể chất, lời nói… Bạo lực học đƣờng không chỉ là
học sinh trong và ngoài trƣờng đánh nhau mà còn có học sinh bạo lực với giáo
viên hoặc ngƣợc lại. Song trong điều kiện thời gian có hạn, chúng tôi chủ yếu
tập trung nghiên cứu về bạo lực giữa học sinh với nhau trong trƣờng học.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu bắt đầu từ tháng 11/2012 đến tháng
11/2013.
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 2 trƣờng THCS
Lê Hồng Phong và THPT Bến Tre thuộc thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
6. 1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tình trạng bạo lực học đƣờng tại các trƣờng Phổ thông trên địa bàn thị
xã Phúc Yên – tĩnh Vĩnh Phúc hiện nay đang diễn ra nhƣ thế nào? Nguyên
nhân của tình trạng này là do dâu?
Nhân viên công tác xã hội trong trƣờng Phổ thông trên địa bàn thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã thể hiện vai trò của mình nhƣ thế nào trong
hoạt động hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng?
Cần phải làm gì để nhân viên Công tác xã hội học đƣờng nâng cao hơn
nữa vai trò của mình trong hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng?
6.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Bạo lực học đƣờng tại các trƣờng Phổ thông trên địa bàn nghiên cứu
diễn ra với nhiều hình thức và mức độ gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do bị
bạn bè nhờ vả, xúi giục.

15


Nhân viên Công tác xã hội học đƣờng đã triển khai nhiều hoạt động hỗ
trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng nhƣ: tƣ vấn – tham vấn tâm lý, can thiệp
ngăn ngừa hành vi bạo lực… song các hoạt động nay chƣa đạt hiệu quả cao.
Nhà trƣờng, ngành giáo dục tạo điều kiện cho nhân viên công tác xã hội

học đƣờng đƣợc tập huấn, nâng cao kiến thức nghề nghiệp để hoạt động hỗ
trợ học sinh bị bạo lực học đƣờng đƣợc thực hiện tốt nhất.
7.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng bạo lực học đƣờng và vai trò của nhân viên CTXH.
Đề xuất biện pháp xây dựng và phát huy vai trò của nhân viên CTXH
trong phòng chống bạo lực học đƣờng với học sinh các trƣờng phổ thông.
7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thao tác hóa một số khái niệm và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Mô tả thực trạng bạo lực học đƣờng tại một số trƣờng phổ thông ( bao
gồm trƣờng THCS và THPT) trên địa bàn nghiên cứu.
Cụ thể hóa những hoạt động trợ giúp để làm rõ các vai trò của nhân
viên công tác xã hội dựa trên những quan sát, nghiên cứu và đánh giá hoạt
động hỗ trợ.
Đƣa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm giúp cho các nhà giáo dục,
nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo các Trƣờng học có cái nhìn tổng quan về
vấn đề nghiên cứu để từ đó bổ sung, điều chỉnh các hoạt động, chƣơng trình
phù hợp với tình hình thực tế của học đƣờng.
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong đề tài này tôi tiến hành tổng hợp và phân tích các tài liệu của các
nghiên cứu về bạo lực học đƣờng, về vai trò của ngƣời nhân viên công tác xã
hội trong trƣờng học. Các tƣ liệu đƣợc sử dụng nhƣ:
16


- Văn bản pháp lý: Công ƣớc Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990,
Quyết định số 1305/QĐ-LĐTBXH ngày 22/10/2010 của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội về Quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện
Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010- 2015, Quyết định số

32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội”, Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trƣờng phổ thông giai đoạn 2008- 2013, Công văn số 1241/BGDĐTCTHSSV ngày 12/03/2010 về việc ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật,
bạo lực học đƣờng…
- Chƣơng trình: Chƣơng trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 20012010 và 2011- 2015
- Báo cáo: Báo cáo kết quả giám sát Việc thực hiện chính sách, pháp luật
phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2008- 2010 của Ủy ban Văn
hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội.
Ngoài ra còn tìm đọc tham khảo các tài liệu, tạp chí sách báo liên quan
đến những lý tƣởng, nội dung phù hợp với nghiên cứu của mình hoặc trích
đẫn khi cần thiết.
8.1.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài.
- Dung lƣợng mẫu: 250 ngƣời. Trong đó bao gồm: 200 học sinh và 50 giáo
viên ( Nhân viên CTXH)
Tổng số phiếu phát ra là 250 phiếu, thu về 201 phiếu, trong đó có 181
phiếu hợp lệ (loại bỏ 69 phiếu do trả lời không đúng hoặc không thu hồi
đƣợc). Trong 181 phiếu này có 151 phiếu của học sinh và 30 phiếu của Nhân
viên CTXH.

17


- Thông tin cụ thể về đối tƣợng đƣợc khảo sát nhƣ sau:
+ Đối với học sinh:
* Về học sinh, chúng tôi chọn ngẫu nhiên mỗi trƣờng 3 lớp, trong
đó: Trƣờng THCS Lê Hồng Phong: 3 lớp (lớp 7A; 8C và 9B)
Trƣờng THPT Bến Tre: 3 lớp ( lớp 10 A2, 11 A1 và 12 A3).

* Về giới tính và độ tuổi
Bảng 1.1. Giới tính và độ tuổi của học sinh đƣợc khảo sát
Giới tính và độ tuổi

Giới tính

Tuổi

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Nam

67

44,4

Nữ

84

55,6

Tổng

151

100,0


Từ11–13

18

11,9

Từ14–15

53

35,1

Từ16–18

70

46,4

Trên 18 tuổi

10

6,6

Tổng

151

100,0


+ Đối với Nhân viên CTXH
* Về thời gian đảm nhận vai trò nhân viên CTXH trong trƣờng học:
(đơn vị: %)
<1 năm
16,7

1 năm
30,0

2 năm
33,3

3 năm
10,0

* Về giới tính, trình độ và độ tuổi

18

4 năm

5 năm

6,7

3,3

> 5 năm
0,0



Bảng 1.2. Giới tính, trình độ học vấn và tuổi của nhân viên CTXH bán
chuyên nghiệp
Giới tính và trình độ học vấn

Giới tính

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Nam

10

33,3

Nữ

20

66,7

Tổng

30

100,0

Trung cấp


0

0

21

70,0

9

30,0

Tổng

30

100,0

Từ 20- 30

9

30,0

Từ 31- 40

11

36,7


Từ 41- 50

7

23,3

Từ 51- 60

3

10,0

Tổng

30

100,0

Trình độ học Cao đẳng/Đại học
vấn
Trên Đại học

Tuổi

8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn đƣợc tiến hành trực diện dựa trên gợi ý phỏng vấn sâu, có sử
dụng ghi âm để về sau phân tích. Đối tƣợng phỏng vấn là: cán bộ quản lý giáo
dục ( Hiệu trƣởng, P. Hiệu trƣởng), giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
và nhân viên công tác xã hội trong các trƣờng thuộc địa bàn nghiên cứu.

Phỏng vấn tiến hành với 20 ngƣời. Mỗi trƣờng 10 ngƣời, bao gồm: 01 Cán
bộ quản lý; 04 học sinh; 02 nhân viên công tác xã hội và 02 phụ huynh học
sinh; 01 giáo viên.

19


PHẦN HAI
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. 1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1.1. Khái niệm về vai trò
Thuật ngữ vai trò đƣợc tác giả Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng đề cập
trong “ Xã hội học đại cương” là: dùng để xác định thành phần các mô hình
văn hóa gắn liền với một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm thế, giá trị hành vi do xã
hội gắn cho bất cứ ai hoặc tất cả những ngƣời chiếm địa vị cụ thể. Nó bao
gồm những kỳ vọng đƣợc hợp pháp hóa của những ngƣời giữ chức vụ đối với
hành vi ngƣời khác hƣớng đến họ. [7; tr. 211]
Theo nhà xã hội học Robertsons “Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực,
hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ đƣợc gắn liền với một vị thế xã hội nhất định”.
Nhƣ vậy, khái niệm vai trò đƣợc hiểu là chức năng xã hội của con
người, là mô hình những hành vi được xác lập một cách khách quan do vị thế
xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc hệ thống các quan
hệ giữa các cá nhân.
1.1.1.2. Khái niệm bạo lực
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về bạo lực [2; tr. 30]:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, 1998 thì: “Bạo lực là sức mạnh dùng để
trấn áp, chống lại lực lƣợng đối lập hay lật đổ chính quyền.”

“Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối
với ngƣời khác hoặc đối với một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời mà
gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về tâm
lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát.” (WHO).

20


1.1.1.3. Khái niệm bạo lực học đường
Trong quá trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến bạo lực học
đƣờng, nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra những quan điểm khác nhau về khái
niệm bạo lực học đƣờng.
Ở nƣớc ngoài, bên cạnh thuật ngữ bạo lực học đƣờng, ngƣời ta thƣờng
nói tới thuật ngữ bắt nạt học đƣờng. Bắt nạt học đƣờng cũng là một phần của
bạo lực học đƣờng và thậm chí nhiều lúc ngƣời ta còn đồng nhất giữa bắt nạt
và bạo lực học đƣờng.
Dan Olweus, trong cuốn sách “Bắt nạt trong trường học, chúng ta biết
gì và chúng ta có thể làm gì” đã đƣa ra định nghĩa theo một cách chung nhất:
bắt nạt trong trường học như một “hành vi tiêu cực được lặp đi lặp lại, có ý
định xấu của một hoặc nhiều học sinh nhằm trực tiếp chống lại một học sinh,
người có khó khăn trong việc tự bảo vệ bản thân”.[32; tr.1]
Milton Keynes (1989) định nghĩa: “Bắt nạt là một hành động lặp đi lặp
lại một cách hiếu chiến để cố ý làm tổn thương về tinh thần hoặc thể xác cho
người khác. Bắt nạt là đặc trưng của một cá nhân hành xử theo một cách nào
đó để đạt được quyền lực trên người khác”. [41; tr.2]
Một khái niệm khác cho rằng: bạo lực học đường là bất kỳ hình thức
hoạt động bạo lực hoặc các hoạt động bên trong các cơ sở trường học. Nó
bao gồm các hành vi bắt nạt, lạm dụng thân thể, lạm dụng bằng lời nói, ẩu
đả, bắn,… Bắt nạt và lạm dụng vật chất là những hình thức phổ biến nhất của
bạo lực có liên quan đến bạo lực học đƣờng. Tuy nhiên, trƣờng hợp cực đoan

nhƣ bắn và giết ngƣời cũng đã đƣợc liệt kê nhƣ là bạo lực học đƣờng.
Mặc dù, cho đến nay vẫn chƣa có định nghĩa thống nhất trong giới
nghiên cứu, tuy nhiên, với những định nghĩa nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu:
Bạo lực học đường là những hành vi cố ý, sử dụng vũ lực hoặc quyền
lực của học sinh hoặc giáo viên đối với những học sinh, giáo viên hoặc những
người khác và ngược lại. Đó có thể là những hành vi bạo lực về thể xác, bạo
21


×