Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

CÔNG tác xã hội TRONG VIỆC hỗ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ nữ về LUẬT PHÒNG CHỐNG bạo lực GIA ĐÌNH (NGHIÊN cứu TRƯỜNG hợp tại THỊ TRẤN kỳ sơn, HUYỆN kỳ sơn, TỈNH hòa BÌNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.18 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ THU THUỶ

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ
VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
THỊ TRẤN KỲ SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

TRẦN THỊ THU THUỶ

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ
VỀ LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
THỊ TRẤN KỲ SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH)
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG BÁ THỊNH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ khoa học Công tác xã hội trong việc hỗ
trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường
hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình) là do tự bản thân tôi thực
hiện, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả
Trần Thị Thu Thuỷ


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với tên đề
tài: Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống
bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh
Hòa Bình) tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân tập thể.
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.
Hoàng Bá Thịnh, người đã giành rất nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan Hội liên hiệp Phụ nữ Thị trấn Kỳ Sơn, đã cung cấp
và tạo điều kiện cho tôi thu thập những số liệu cần thiết và tận tình giúp đỡ tôi trong

quá trình tôi nghiên cứu tại địa bàn.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, xong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các
thầy cô giáo.

Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
Học viên
Trần Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài...................................................................4
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................................................10
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu.............................................................10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu..................................................11
6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................12
7. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................12
8. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................12
Chương1................................................................................................................. 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................16
1.1. Các khái niệm .................................................................................................16

1.1.1. Khái niệm công tác xã hội.........................................................16
1.1.2. Hỗ trợ kiến thức.........................................................................18
1.1.3. Gia đình.....................................................................................19
1.1.4. Bạo lực gia đình.........................................................................20
1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu.............................................................21


1.2.1. Lý thuyết nhu cầu......................................................................21
1.2.2. Lý thuyết nhận thức hành vi......................................................24
1.2.3. Lý thuyết hệ thống.....................................................................28
1.3. Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật Phòng chống bạo lực
gia đình tại một số địa phương.............................................................................31

1.3.1 Tại huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu............................................31
1.3.2. Tại xã Văn Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình............32
1.3.3. Tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang..........................................33
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................35

1.4.1. Khái quát về thông tin kinh tế chính trị xã hội, văn hóa...........35
1.4.2. Khái quát về hệ thống cơ sở hội tại địa phương........................38
Tiểu kết chương 1..................................................................................................41
CHƯƠNG 2............................................................................................................42


THỰC

TRẠNG

VIỆC

HỖ

TRỢ

KIẾN

THỨC


VỀ

LUẬT

PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở THỊ TRẤN KỲ SƠN,
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH.................................................................42
................................................................................................................................ 42
2.1. Tình hình bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn...........................................42

2.1.1 Những hành vi bạo lực gia đình ...............................................42
2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới hành vi bạo lực gia đình tại địa phương..46
2.2. Tình hình về mức độ hiểu biết của phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực
gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn.................................................................................47

2.2.1. Một số cách hiểu về BLGĐ.......................................................47
2.2.2. Sự nhận biết về các hành vi bạo lực gia đình............................50
2.2.3. Hiểu biết của người dân về Luật Phòng chống bạo lực gia đình
.............................................................................................................51
2.3. Các hình thức hỗ trợ kiến thức về Luật phòng chống bạo lực gia đình tại
Thị Trấn Kỳ Sơn....................................................................................................52

2.3.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của các hội, đoàn thể tại Thị
trấn Kỳ Sơn trong công tác phòng chống bạo lực gia đình ................52
2.3.2. Các hình thức tuyên truyền Luật Phòng chống BLGĐ tại địa
phương.................................................................................................58
2.3.3. Một số hoạt động trong việc hỗ trợ kiến thức về luật PCBLGĐ
tại địa phương......................................................................................62
2.4. Đánh giá chung những mặt thuận lợi, tích cực và những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật Phòng chống bạo lực gia đình tại

Thị trấn Kỳ Sơn.....................................................................................................66

2.4.1. Những mặt thuận lợi, tích cực...................................................66
2.4.2. Những khó khăn, vướng mắc....................................................66
2.4.3. Một số nguyên nhân..................................................................67
Tiểu kết chương 2..................................................................................................68
CHƯƠNG 3............................................................................................................69
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ GIẢI PHÁP..............69
TRONG HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO PHỤ NỮ VỀ LUẬT............................69


PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH...........................................................69
3.1. Nâng cao vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật
phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ tại Thị trấn Kỳ Sơn........................69

3.1.1. Đẩy mạnh vai trò kết nối các nguồn lực....................................69
3.1.2. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn................................................72
3.1.3. Đẩy mạnh công tác xã hội nhóm ..............................................74
3.1.4. Nâng cao vai trò của giáo dục trong cộng đồng .......................76
3.2. Một số giải pháp hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình.............................................................................................................77

3.2.1. Giải pháp về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, giáo dục pháp luật
và tư vấn về pháp luật..........................................................................77
3.2.2. Giải pháp đa dạng các hình thức về tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức..............................................................................80
3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong công tác tập huấn giảng viên
nguồn( TOT)........................................................................................83
3.2.4. Nâng cao vai trò của Hội LHPN các cấp trong công tác hỗ trợ
kiến thức cho phụ nữ về luật phòng, chống bạo lực gia đình..............87

3.2.5. Xây dựng hệ thống ứng phó và y tế thôn bản............................89
Tiểu kết chương 3..................................................................................................91
KẾT LUẬN ...........................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94
PHỤ LỤC...............................................................................................................96


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Những hành vi được coi là bạo lực gia đình........................................50
Bảng 2.2: Cách xử lý và cơ quan thực hiện trong Phòng chống BLGĐ............52
Bảng 2.3: Vai trò của các cơ quan đoàn thể........................................................56
Bảng 2.4 Các hình thức tuyên truyền Luật phòng, chống bạo lực gia đình......60
Bảng 2.5: Các hoạt động hỗ trợ kiến thức Luật PCBLGĐ tại địa phương.......62
Biểu đồ 2.1.Những hành vi bạo lực xảy ra tại địa phương (đơn vị: %).............43


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, vấn đề bạo lực gia đình (BLGĐ) đã trở thành mối quan tâm của nhân
loại. Ở Việt Nam, tình trạng bạo lực gia đình ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề
nghiêm trọng bởi tính chất và hậu quả của nó. Hiện nay trên phạm vi cả nước, bạo
lực gia đình đang diễn ra dưới nhiều hình thức và đối tượng khác nhau nhưng phổ
biến nhất là bạo lực về thể xác và tinh thần đối với phụ nữ, trẻ em gái mà người gây
ra bạo lực chính là chồng là cha họ.
Bạo lực gia đình gây ra nhiều hậu quả ở nhiều mức độ khác nhau cho gia
đình và cho xã hội; bạo lực gia đình không chỉ gây tổn thương về thể xác, tâm lý
tình cảm của các thành viên trong gia đình mà còn gây tổn thất về kinh tế. Ngoài ra,
nó làm cho xã hội ngày càng trở nên phức tạp mất ổn định và ảnh hưởng đến sự phát
triển và hình thành nhân cách của những đứa con chứng kiến bạo lực gia đình, vì
bạo lực gia đình là vấn đề nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác, nếu như đứa trẻ

chứng kiến bạo lực trong gia đình hay là nạn nhân của bạo lực gia đình thì sau này
khi trưởng thành có thể trở thành người gây ra bạo lực gia đình. Người Ấn Độ có
một câu châm ngôn nói rằng: “Một cái tát vào mặt con anh có thể trở thành một nắm
đấm vào mặt cháu anh”.
Theo Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ đối với phụ nữ ở Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc công bố năm 2010, gần 60% phụ nữ Việt Nam từng
chịu ít nhất một trong ba hình thức bạo lực thể chất, tinh thần và tình dục trong đời.
87% nạn nhân chưa tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ công. Tình trạng xâm hại, bạo
lực với trẻ em diễn biến phức tạp và trở thành vấn đề bức xúc cho xã hội [17].
Bạo lực gia đình có nguồn gốc từ lâu đời trong xã hội phong kiến Việt Nam
và diễn ra ở tất cả các tầng lớp trong xã hội, cả nông thôn và thành thị. Trong văn
hóa Việt Nam, nguyên nhân của bạo lực gia đình chủ yếu là do bất bình đẳng giới,
trong đó phụ nữ luôn được đồi hỏi phải tuân thủ những chuẩn mực, giá trị nhất định
để đáp ứng với đòi hỏi, mong đợi của gia đình cũng như của cộng đồng, xã hội. Bạo
lực gia đình có sự khác nhau về mức độ, tính chất và cách thức biểu hiện. các số
liệu thống kê của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tình trạng bạo lực gia đình
có xu hướng gia tăng về mức độ và tính chất nghiêm trọng, được biểu hiện tinh vi
1


hơn, phức tạp hơn. Theo một nghiên cứu gần đây, có khoảng 20 – 25% gia đình
Việt Nam có bạo lực trên cơ sở giới;66% vụ ly hôn ở Việt Nam có liên quan đến
bạo lực.
Mặc dù tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra hàng ngày và đã có khung
pháp lý để hỗ trợ nạn nhân, tuy vậy, những hỗ trợ còn chưa mang tính kịp thời. Năm
2011, Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc công bố kết quả
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tư pháp hình sự hiện nay dành cho nạn nhân bạo
lực gia đình ở Việt Nam dựa trên khảo sát và chia sẻ kinh nghiệm của 900 phụ
nữ. Theo đó, 43% các vụ bạo lực gia đình được báo cáo cho công an, 54% người bị
bạo lực gia đình nghĩ rằng các biện pháp xử lý của công an là chưa nghiêm minh và

chỉ có 8% nạn nhân được cán bộ tư pháp, pháp lý trợ giúp. Chỉ có 37% người được
phỏng vấn cho rằng bạo lực gia đình là một dạng tội phạm, đa phần còn lại cho rằng
đây là hành vi sai nhưng không phải là tội phạm; 77% vụ việc được hòa giải không
đạt kết quả mong đợi và bạo lực vẫn tiếp diễn; 66% không hài lòng với việc hòa giải
tại cộng đồng; 90% phụ nữ bị bạo lực cho biết họ bị trầm cảm, sợ hãi, hoảng loạng
và mất ngủ do bạo lực gia đình. Chỉ có 43% các vụ bạo lực là nhận được sự chú ý của
cảnh sát. Những con số “biết nói” này cho thấy tình trạng đáng lo ngại về tình trạng
bạo lực gia đình đang diễn ra tại Việt Nam [13].
Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của bạo lực gia đình,trong những năm
gần đây Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về phòng chống bạo
lực gia đình như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính, Luật bình đẳng giới. Đặc biệt, Luật phòng chống bạo lực gia đình được
Quốc hội thông qua vào tháng 11/2007 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2008. Ngoài ra
chính phủ ban hành Nghị định số 08/ NĐ – CP 2009 về hướng dẫn chi tiết một số
điều thi hành luật phòng chống Bạo lực gia đình. Cùng với việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa, răn đe và quy định các mức xử phạt đối
với người có hành vi bạo lực gia đình, nhiều hoạt động can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bị
bạo lực gia đình đã và đang được các cơ quan chức năng của nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể, cộng đồng tích cực thực hiện.

2


Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình là địa bàn miền núi thuộc
vùng Tây Bắc Việt Nam đang còn có những khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội
và đặc biệt là các dịch vụ an sinh xã hội còn nhiều hạn chế. Toàn thị trấn có 65% là
người dân tộc thiểu số. Tại đây, có rất nhiều vấn đề xã hội đang tồn tại trong đó nổi
bật nhất là hiện tượng bạo lực gia đình đang có dấu hiệu gia tăng về số lượng cũng
như mức độ. Một đặc điểm chung dựa trên quan sát và những thông tin thu thập
được, hầu hết gia đình có bạo lực tại địa phương, người chồng thường không mang

lại tài chính cho gia đình nhưng thường xuyên uống rượu và rơi vào tình trạng say
xỉn. Vì thế, đối với những trường hợp bị pháp luật xử lý hành chính, người vợ lại là
người phải mang tiền đi nộp. Vì vậy, nhiều người vừa là nạn nhân của bạo lực gia
đình, lại là người phải trực tiếp giải quyết vấn đề xử phạt cho người bạo lực nên tâm
lý chung là không thường báo cáo vụ việc và thường giữ im lặng, không dám nói
cho ai biết, vì thế mà tình hình bạo lực ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn.
Tuy nhiên, thực tế tại địa phương hiện nay, do đặc thù là toàn thị trấn chủ
yếu là dân tộc thiểu số có nhiều hạn chế về trình độ học vấn vì vậy khi có bạo lực
xảy ra người phụ nữ chưa nhận định được bản thân mình có bị bạo lực hay không,
chưa có được những sự hỗ trợ cần thiết về cả mặt y tế và hỗ trợ của luật pháp vì
những hạn chế từ cả phía nguồn lực địa phương và cả bản thân những người trong
cuộc. Một trong những nguyên nhân đó là do Luật Phòng chống bạo lực gia đình
chưa được phổ biến sâu sắc đến người dân và chính quyền địa phương. Với những
lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến
thức cho phụ nữ về Luật phòng chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại
Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình).
Thực hiện nghiên cứu này, bản thân tôi mong muốn tìm hiểu được thực tế tình
hình bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn, những yếu tố tác động, mức độ hiểu biết về
Luật Phòng chống bạo lực gia đình của các ban ngành có trách nhiệm liên quan và
của người phụ nữ, các hình thức truyền thông và cách thức thực hiện Luật Phòng
chống bạo lực gia đình tại địa phương. Từ đó đúc rút được vai trò của công tác xã hội
trong công tác vận động bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình và đưa ra một

3


số đề xuất theo hướng công tác xã hội giúp nâng cao hiểu biết về bạo lực gia đình cho
phụ nữ tại Thị trấn Kỳ Sơn nói riêng và các địa phương khác trong cả nước.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã ký cam kết thực hiện theo Công ước Liên Hợp Quốc về xóa bỏ

mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, đồng thời Pháp luật Việt Nam cũng thừa
nhận các quyền của phụ nữ trong pháp luật như quyền tự do, quyền bình đẳng, bất
khả xâm phạm của phụ nữ, quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, lao động, việc làm, hôn nhân và gia đình. Các chủ đề về giới và bạo lực gia
đình được các học giả, các nhà làm luật, cá nhân và các nhà nghiên cứu quan tâm
đặc biệt. Có thể điểm qua một số hướng nghiên cứu chính như sau:
2.1. Các nghiên cứu theo hướng lí luận về bạo lực gia đình
Những nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề lí luận và phương pháp luận
về bạo lựcgia đình, giới, công tác thực hiện và phát triển phụ nữ như: cung cấp hệ thống
các khái niệm liên quan có giá trị nhận diện vấn đề bạo lực gia đình, đưa ra những hệ
quan điểm, lý thuyết để giải thích, khái quát tính đa dạng của bạo lực gia đình.
Nhà nghiên cứu Trịnh Thái Quang lại tập trung vào nhóm phụ nữ nông thôn,
ông nghiên cứu “Một số vấn đề mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ
trong gia đình nông thôn” tìm hiểu về mối quan hệ giữa độ tuổi, trình độ học vấn,
mô hình sống chung, mức sống hộ gia đình, mối quan hệ vợ chồng, lạm dụng rượu
với tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình nông
thôn hiện nay. Kết quả cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với
phụ nữ trong gia đình nông thôn hiện nay là khá phổ biến và để lại những hậu quả
hết sức nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người phụ nữ.
“Bạo lực trên cơ sở giới” là báo cáo chuyên đề thực hiện bởi các chuyên gia
của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam thực hiện vào tháng năm 2010. Báo cáo nhấn
mạnh vấn đề bạo lực đối với phụ nữ là biểu hiện của quan hệ quyền lực bất bình
đẳng về mặt lịch sử giữa nam giới và phụ nữ dẫn đến tình trạng nam giới thống trị
và phân biệt đối xử đối với phụ nữ, đồng thời ngăn cản sự tiến bộ của phụ nữ. Việt
Nam đã dần tích cực hơn trong nỗ lực giải quyết bạo lực giới song những vấn đề
liên quan đến hệ lụy của bạo lực giới từ các số liệu thực tế về các hình thức bạo lực
từ đó có những khuyến nghị bao trùm trong báo cáo là Việt Nam cần phải xây dựng

4



một cơ chế phối hợp liên ngành gắn kết với các cơ chế hiện có về thực thi bình đẳng
giới trong đó có ưu tiên đến việc điều chỉnh hoặc xây dựng chính sách và pháp luật
mới bao gồm các loại h́nh bạo lực mà hiện c̣n chưa đề cập đến và các biện pháp hỗ
trợ những bộ phận dân cư dễ bị tổn thương.
Tháng 11 năm 2014, Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động TB & XH công bố
báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu “Điều gì khiến một số phụ nữ chịu nhiều bạo
lực hơn các phụ nữ khác”dựa trên kết quả phân tích các yếu tố nguy cơ bị bạo lực
bởi chồng nhấn mạnh nguyên nhân sâu xa của điều này là do bất bình đẳng giới và
là rào cản với phụ nữ trong việc thực hiện và thụ hưởng quyền con người. Mặc dù
phụ nữ được bảo vệ bởi khung pháp lý nhưng có nhiều người phụ nữ vẫn bị tình
trạng bạo lực gia đình thường xuyên, lý do được giải thích liên quan đến mối tương
tác phức tạp từ các yếu tố ở nhiều cấp độ khác nhau giữa vợ, chồng, gia đình và khu
vực trong đó có yếu tố trình độ giáo dục, độ tuổi, thói quen xấu, kinh tế, các mối
quan hệ ngoài hôn nhân, tài sản, mẹ chồng và ý kiến bất đồng. Bạo lực gia đình
cũng có liên quan đến những trải nghiệm về bạo lực của cả người vợ lẫn người
chồng trước hôn nhân của họ cũng như trải nghiệm bạo lực của cả mẹ vợ hoặc mẹ
chồng. Một trong những yếu tố là điểm sáng của nghiên cứu là các yếu tố về quan
hệ gia đình và mạng lưới hỗ trợ cùng cộng đồng không liên quan chặt chẽ tới bạo
lực do chồng gây ra. Theo đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị đó là làm việc với
cộng đồng nhằm xóa bỏ sự kỳ thị và giữ im lặng đối với bạo lực trên cơ sở giới và
thay đổi các quy chuẩn xã hội liên quan đến sự chấp nhận bạo lực và hạ thấp vị thế
người phụ nữ.
2.2. Các nghiên cứu theo hướng thực tiễn về bạo lực gia đình.
Theo nội dung này, các nghiên cứu tập trung nhìn nhận thực trạng bạo lực gia
đình biểu hiện trong nhiều lĩnh vực, gắn với bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa và sự phát triển của xã hội. Thông qua việc phân tích hệ thống các dữ liệu thực
tiễn phán ánh về những khía cạnh bất bình đẳng giới, địa vị, vai trò của giới, tập trung
nhiều hơn vào người phụ nữ.
Năm 2010, “Nghiên cứu Quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với Phụ nữ tại

Việt Nam” được Tổng cục Thống kê thực hiện trong cấu phần của Chương trình
hợp tác chung về Bình đẳng giới giữa Chính Phủ Việt Nam và Liên hợp quốc, với

5


sự hỗ trợ về kỹ thuật từ Tổ chức Y tế Thế giới và điều phối chung từ Quỹ dân số
Liên Hiệp Quốc cùng sự tham gia của tư vấn trong nước từ Trung tâm Sáng kiến về
sức khỏe và dân số (CCIHP), Bộ Y tế và một chuyên gia tư vấn quốc tế là một
nghiên cứu lớn được thực hiện qui mô dân số với 4.838 phụ nữ từ 18 đến 60 tuổi
đại diện cho toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi này tại Việt Nam đến từ Hà Nội, Huế và
Bến Tre. Thêm vào đó, 30 cuộc phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm. Điều tra
áp dụng phương pháp luận do Tổ chức Y tế Thế giới xây dựng cho các Nghiên cứu
đa quốc gia về Sức khỏe phụ nữ và Bạo lực gia đình, sử dụng bảng câu hỏi và
phương pháp đã được chuẩn hóa nhằm đảm bảo tính so sánh của dữ liệu cùng việc
tuân thủ tuyệt đối các quy tắc về an toàn và đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu cho
thấy mức độ phổ biến, tỷ lệ và các loại hình thức bạo lực khác nhau đối với phụ nữ
và trẻ em, mức độ ảnh hưởng của bạo lực gia đình do chồng gây ra liên quan đến
sức khỏe và các hậu quả khác, các yếu tố bảo vệ hoặc yếu tố đặt phụ nữ vào nguy
cơ chịu bạo lực gia đình gây ra bởi chồng và các biện pháp đối phó và dịch vụ phụ
nữ sử dụng để đối phó với bạo lực gia đình do chồng gây ra, quan điểm về bạo lực
cũng như quan điểm về bạo lực và hiểu biết của phụ nữ về quyền lợi hợp pháp của
mình đến đâu. Chương 8 trong báo cáo của nghiên cứu về chiến lược ứng phó và xử
trí của phụ nữ khi bị bạo lực cho thấy một nửa số phụ nữ từng bị bạo lực về thể xác
hoặc tình dục do chồng gây ra chưa từng bao giờ kể cho bất cứ ai, gần 90% phụ nữ
chưa bao giờ tìm kiếm sự hỗ trợ từ các dịch vụ chính thống hoặc những người có
thẩm quyền và chỉ tìm sự trợ giúp khi bạo lực đã trở nên nghiêm trọng và có 60%
phụ nữ từng bị bạo lực thể xác hoặc tình dục do chồng gây ra nói rằng họ có nghe
về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên những cuộc phỏng vấn định tính
cho thấy phụ nữ thường không nắm được các nội dung chi tiết của Luật và ngay cả

các cán bộ địa phương cũng không có đủ kiến thức về Luật cũng như về bạo lực gia
đình nói chung trong khi đó, những người phụ nữ thường tìm kiếm sự trợ giúp từ
mạng lưới phi chính thức là bạn bè và người thân gia đình hơn là những cơ quan
chính quyền [13, tr.19].
“Từ bạo lực gia đình đến bạo lực giới tại Việt Nam: Mối liên hệ giữa các
hình thức bạo lực” là tài liệu của Liên Hợp Quốc xuất bản năm 2014 cho thấy bức

6


tranh về đánh giá hiểu biết về bạo lực gia đình của Việt Nam hiện nay cho thấy nạn
bạo hành xảy ra đối với phụ nữ ở tất cả các nhóm dân số xã hội khác nhau thì tỷ lệ
bạo lực thể xác, tình dục và tâm lý cao hơn ở các vùng nông thôn và ở những phụ
nữ có trình độ văn hóa thấp hơn [17].
Đồng thời, với ấn phẩm tài liệu chuyên đề “Đánh giá những thiệt hại kinh
tế do Bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam” công bố năm 2014, Liên Hợp
Quốc cũng chỉ ra rằng những chi phí về mặt con người của tình trạng bạo lực là rất
lớn. Sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu cho thấy thiệt hại
trực tiếp bao gồm chi phí từ tiền túi phát sinh cho dịch vụ sức khỏe hoặc thay thế đồ
đạc bị hư hỏng và những chi phí gián tiếp bao gồm những thiệt hại về thu nhập do
không thể đi làm bao gồm cả công việc nội trợ. Vấn đề bạo lực gia đình vẫn tồn tại
dai dẳng và phổ biến tại Việt Nam và chi phí cho việc không hành động là quá cao,
ngân sách cho vấn đề này cần phải tăng lên cụ thể là cho những hoạt động cung cấp
dịch vụ y tế và công an nhằm giải quyết bạo lực gia đình đối với phụ nữ [18].
2.3. Các nghiên cứu về nguyên nhân, giải pháp cho công tác thực hiện
phòng chống bạo lực gia đình và phát triển phụ nữ.
Các công trình nghiên cứu theo nhóm này tập trung vào làm rõ những
nguyên nhân tạo ra bạo lực gia đình, những nguyên nhân làm hạn chế địa vị, vai trò
của phụ nữ từ phạm vi gia đình đến rộng hơn là các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên cơ sở đó các đề tài cũng đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện phòng chống

bạo lực gia đình và nâng cao vị thế cho phụ nữ.
Trước hết phải kể đến nghiên cứu “Rà soát các chương trình Phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới tại Việt Nam” được thực hiện tháng 10 năm 2007 bởi Quỹ
dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành xác định các chương trình về phòng
chống và giải quyết bạo lực giới đã thành công ở Việt Nam, các thách thức và lĩnh
vực hành động trong tương lai, tập trung nghiên cứu các chương trình ở cấp chính
sách quốc gia, cấp ngành y tế, luật pháp và giáo dục và cấp cộng đồng. Theo đó, các
chương trình hỗ trợ được thực hiện bởi chủ yếu ba lĩnh vực y tế, giáo dục và luật
pháp, sau này có thêm các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện với mô hình nhà tạm
lánh (ngôi nhà bình yên), mô hình thực tiễn công tác xã hội cá nhân (quản lý ca tại
nhà tạm lánh của tổ chức quốc tế Hagar làm việc cùng phụ nữ bị bạo lực gia đình

7


gây ra bởi chồng). Bên cạnh đó, các mô hình hỗ trợ từ phía cộng đồng cũng có hiệu
quả từ nguồn kinh phí các dự án như các trung tâm tư vấn tâm lý, giáo dục, trung
tâm sức khỏe sinh sản, ủy ban dân số gia đình và trẻ em chương trình Phát triển “gia
đình bền vững”. Trên thực tế không có mô hình nào là hoàn hảo vì cần sự liên kết
đa ngành và có sự tham gia của cộng đồng vì vậy, nghiên cứu cũng đưa ra đề xuất
phải xây dựng các nhóm phòng chống bạo lực gia đình/bình đẳng giới cho phụ nữ
và cho các cặp vợ chồng đồng thời nâng cao nhận thức của thanh niên về vấn đề
này, xây dựng thế giới quan cho thanh thiếu niên, tuyên truyền.
Tháng 4 năm 2014, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu các giải
pháp phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” thực hiện năm 2013 bởi
Ths. Trần Tuyết Ánh, vụ trưởng Vụ gia đình, Bộ VHTT &DL làm chủ nhiệm đề tài.
Nghiên cứu góp phần cung cấp cho người đọc cái nhìn hệ thống về các kết quả
nghiên cứu, các chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình của các nước và Việt
Nam và tập trung vào bốn nhóm giải pháp đó là giải pháp về chính sách, pháp luật;
nhóm giải pháp về phòng ngừa; nhóm giải pháp về can thiệp, hỗ trợ và nhóm giải

pháp về xử lý vi phạm. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh các mô hình phòng chống bạo
lực gia đình của các tổ chức phi chính phủ làm tốt khi có dự án nhưng khó duy trì
lâu dài, hệ thống báo cáo thống kê chưa có độ tin cậy cao và đội ngũ tư vấn viên,
hòa giải viên ở cộng đồng hạn chế về nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn, hòa giải nên việc
hòa giải chưa mang lại kết quả cao [1, tr.3].
Một nghiên cứu khác là “Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tư pháp hình sự
hiện nay dành cho nạn nhân bạo lực gia đình ở Việt Nam” được thực hiện bởi
Trung tâm nghiên cứu và Phát triển thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn Hà Nội (RCGAD), cùng với Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) và Hội Phụ
nữ Việt Nam (VWU) đưa ra những số liệu cụ thể dựa trên khảo sát 900 ý kiến cá
nhân phụ nữ về về thực tế hệ thống hành pháp hiện thời và hỗ trợ pháp lý cũng như
hỗ trợ xã hội dành cho phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình, vai trò của chính
quyền địa phương trong việc xử lý những vụ việc này. Trong đó mô tả rõ các
nguyên nhân bạo lực, sự nghiêm minh của công an trong thực thi những vụ việc
liên quan đến bình đẳng giới. Trong đó nhấn mạnh tác động của sự can thiệp của

8


công an vẫn còn hạn chế, thậm chí đôi khi dẫn đến tình trạng bạo lực trầm trọng
hơn và liên tục [23].
Nếu người phụ nữ có năng lực và tham gia công tác quản lý, họ có nằm
ngoài đối tượng của bạo lực gia đình hay không? Đánh giá năng lực tham gia công
tác lãnh đạo, quản lý, các tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh tìm hiểu
chủ đề “ Phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý: Một số yếu tố tác động và
các giải pháp”, bài viết được đăng trên Tạp chí Xã hội học (số 4 năm 2010). Bài
viết nêu rõ một số yếu tố gây trở ngại cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo
quản lý nữ hiện nay, bao gồm các yếu tố: nhận thức về vai trò của phụ nữ và công
tác cán bộ nữ; những vấn đề về chính sách, cơ chế công tác cán bộ nữ; công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ; những khó khăn liên quan

trực tiếp đến cán bộ nữ. Từ đó nghiên cứu đề xuất 6 nhóm giải pháp để thúc đẩy
phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý [15, tr.23].
Liên quan đến hoạt động công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia
đình, luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Ngọc Yến, trường ĐH Khoa học xã
hội nhân văn Hà Nội nghiên cứu về “Công tác xã hội nhóm với phụ nữ bị bạo lực
gia đình – nghiên cứu trường hợp tại xã Xuân Phương, huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định” với mục đích sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm vào giúp đỡ
một nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình. Thông qua hoạt động tương tác nhóm, các
thành viên có được sự hỗ trợ về mặt tâm lý, tình cảm, có môi trường để chia sẻ với
những người có hoàn cảnh và tăng cường kiến thức về bạo lực gia đình, cách phòng
tránh cho bản thân và gia đình [21, tr. 45].
Như vậy có thể thấy các nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình và các vấn đề
liên quan đến giới có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Các nghiên
cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn nạn bạo lực gia đình, từ việc
xây dựng cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp
để thực hiện phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu
đến vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ thực hiện Luật phòng, chống bạo
lực gia đình.
Dựa trên nền tảng các nghiên cứu đi trước, tác giả tiếp tục lựa chọn đề tài:
Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo

9


lực gia đình (Nghiên cứu trường hợp tại Thị Trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa
Bình) để nghiên cứu. Điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu trước là nghiên
cứu về vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống
bạo lực gia đình cho đối tượng là phụ nữ mà trước đó các công trình nghiên cứu
chưa đề cập sâu đến thực trạng bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết về Luật Phòng
chống bạo lực gia đình của người phụ nữ, từ đó tìm hiểu các hình thức truyền thông

và cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình, tìm hiểu những ưu,
nhược điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng,
chống bạo lực gia đình. Thông qua đó đúc rút được vai trò của công tác xã hội và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng chống
bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn và các địa phương khác trong cả nước.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài vận dụng lý thuyết nhu cầu, lý thuyết nhận thức hành vi để lý giải và
xác định vai trò, yêu cầu, hình thức của việc nâng cao kiến thức về Luật Phòng
chống bạo lực gia đình cho phụ nữ nông thôn miền núi. Sử dụng lý thuyết hệ thống
để mô tả rõ hơn về cách thức quản lý và kết hợp những nguồn lực sẵn có tại địa
phương để kết nối được tốt hơn có thể hỗ trợ trong việc nâng cao những nhận thức
về bạo lực gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của người nhân viên công tác xã
hội trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình góp phần nâng cao bình đẳng giới.
3.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá thực tế, những biểu
hiện về tình hình bạo lực gia đình tại thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa
Bình. Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu một cách khách quan,
khoa học về quá trình thực hiện Luật phòng chống bạo lực gia đình của các cơ
quan có trách nhiệm và cộng đồng làm cở sở để đưa ra những giải pháp cho địa
phương có những thay đổi trong thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình,
đồng thời giúp nhóm những người phụ nữ tại địa phương hiểu và nắm rõ hơn về
luật này, nâng cao hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới, góp phần giảm
thiểu bạo lực gia đình cho xã hội.
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
10


4.1. Mục đích của nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu vai trò của công tác xã hội trong

việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình tại Thị trấn
Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình. Từ đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên đề tài cần làm rõ:
Thứ nhất là tìm hiểu thực trạng tình hình bạo lực gia đình và mức độ hiểu
biết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình của người phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu.
Thứ hai là tìm hiểu các hình thức truyền thông và cách thức thực hiện Luật
Phòng chống bạo lực gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
Thứ ba là tìm hiểu những ưu, nhược điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Thứ tư là tìm hiểu vai trò của công tác xã hội và đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng chống
bạo lực gia đình.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm phụ nữ hiện đang sinh sống và làm việc tại thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Cán bộ hội liên hiệp phụ nữ Thị trấn Kỳ Sơn.
Cán bộ tổ tuyên truyền, hòa giải Thị trấn Kỳ Sơn.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn thời gian: từ tháng 2/2015 đến tháng 7/2015
Giới hạn không gian: Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình.
Hiện nay, CTXH hướng đến trợ giúp các đối tượng xã hội đa dạng về lứa tuổi, dân
tộc, trình độ học vấn, mức sống và tôn giáo, chính vì vậy kiến thức CTXH cũng rất
rộng như các kiến thức và kỹ năng trong hỗ trợ người cao tuổi, người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS; người nghèo; trẻ em; nạn nhân bị
buôn bán; nạn nhân của bạo lực gia đình và phân biệt đối xử về giới; ; người sau cai

nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp… Tuy nhiên, trong
điều kiện giới hạn, luận văn đã lựa chọn các vấn đề xã hội có ảnh hưởng đến vai trò
của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức về luật phòng, chống bạo lực gia

11


đình cho phụ nữ hiện đang sinh sống và làm việc tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ
Sơn, Tỉnh Hòa Bình.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
(1) Thực trạng tình hình bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết của người phụ nữ về
Luật phòng chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn như thế nào?
(2) Tại Thị trấn Kỳ Sơn có các hình thức truyền thông và những cách thức thực hiện
Luật Phòng chống bạo lực gia đình nào?
(3) Trong quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình có
những ưu, nhược điểm nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng?
(4) Công tác xã hội có vai trò gì? Cần có những biện pháp nào nhằm nâng cao nhận
thức cho phụ nữ về Luật phòng,chống bạo lực gia đình?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng bạo lực gia đình còn nhiều bất cập. Mức độ hiểu biết của người
phụ nữ
về Luật phòng chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn còn yếu kém, chưa hoàn
toàn đúng.
- Tại Thị trấn Kỳ Sơn đã có một số các hình thức truyền thông và đa dạng về
cách thức thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình.
- Quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình ở Thị
Trấn Kỳ Sơn đã có nhiều ưu điểm, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số nhược điểm. Có
nhiều nhân tố tác động đến.
- Công tác xã hội có vai trò rất quan trọng và có những biện pháp phù

hợp, tích cực nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ về Luật phòng,chống bạo
lực gia đình
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý
luận cơ bản là nguyên tắc chung cho mọi khoa học nói chung và khoa học xã hội
nói riêng. Vận dụng những nguyên tắc này, chúng ta có thể sử dụng những nhận
định về quy luật phát triển và tồn tại của xã hội trước hết phải được xem xét

12


trong sự tồn tại khách quan như nó vẫn tồn tại. Mặt khác các hiện tượng trong xã
hội phải xem trong mối quan hệ biện chứng với nhau, và xem xét các hiện tượng
xã hội phải hướng đến cái bản chất, không hướng tới ngẫu nhiên bất bình
thường. Điều cơ bản nhất là xem xét con người mang bản chất xã hội, là “ tổng
hoà các mối quan hệ xã hội”, đồng thời cũng là chủ thể xã hội từ đó coi việc phát
huy nhân tố con người, coi chiến lược con người là điểm mấu chốt của sự phát
triển kinh tế xã hội trong đó bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình là
những mục tiêu cần phải đạt được.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp trưng cầu ý kiến:
Để làm rõ được vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ kiến thức cho
phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn,
Tỉnh Hòa Bình, người nghiên cứu tiến hành trưng cầu 120 ý kiến của phụ nữ hiện
đang sinh sống và làm việc tại Thị trấn Kỳ Sơn. Tuy nhiên vì những lý do khác
nhau mà số phiếu thu về và được xử lý là 105 phiếu. Cụ thể như sau:
Cơ cấu tuổi của đối tượng được khảo sát:
Tuổi


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 31 tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi

15
30

14,3
28,5

Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 50 tuổi trở lên
Tổng

28
32
105

26,7
30,5
100

Trình độ văn hóa:
Trình độ văn hóa

Số lượng


Tỷ lệ %

Không biết chữ

0

0

Tiểu học

21

20,0

THCS

40

38,1

THPT

44

41,9

Tổng

105


100

13


Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp xử lý kết quả phiếu điều tra bằng
phương pháp SPSS.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, học viên đã thực hiện 8 phỏng vấn sâu theo
cơ cấu như sau:
+ 04 cá nhân người phụ nữ có dấu hiệu bị bạo lực gia đình đang làm việc và
sinh sống tại Thị trấn Kỳ Sơn: Tìm hiểu về tình hình bạo lực gia đình và mức độ
hiểu biết của người phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
+ 02 cán bộ nữ làm công tác tuyên truyền, hòa giải tại thị trấn Kỳ Sơn: Tìm
hiểu những hành vi bạo lực gia đình, các hình thức tuyên truyền Luật phòng, chống
bạo lực gia đình tại Thị trấn Kỳ Sơn.
+ 02 cán bộ hội liên hiệp phụ nữ Thị trấn Kỳ Sơn: Tìm hiểu hoạt động của
các Hội, Đoàn thể tại địa phương trong công tác phòng chống bạo lực gia đình và
một số hoạt động trong việc hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Tiến hành 02 thảo luận nhóm:
+ 01 thảo luận nhóm với nhóm phụ nữ tại thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hòa Bình: Tìm hiểu về tình hình bạo lực gia đình và mức độ hiểu biết về Luật
phòng, chống bạo lực gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
+ 01 thảo luận nhóm với cán bộ hội liên hiệp phụ nữ và cán bộ tuyên
truyền,hòa giải Thị trấn Kỳ Sơn: Tìm hiểu về những ưu nhược điểm và các nhân tố
ảnh hưởng tới quá trình hỗ trợ kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Vai
trò của công tác xã hội và một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ nữ
về Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dựng khá phổ biến trong các

công trình nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội trong việc
hỗ trợ kiến thức cho phụ nữ về Luật phòng, chống bạo lực gia đình (Nghiên cứu
trường hợp tại Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình)” có thu thập, tham
khảo các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như tạp chí, internet, sách, báo, các tài

14


liệu truyền thông về Luật Phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới của Thị
trấn Kỳ Sơn, các công trình nghiên cứu, các văn bản luật, các báo cáo nghiên cứu về
giới và bình đẳng giới của các tổ chức Phi chính phủ có liên quan đến đề tài trên cơ
sở có sự sàng lọc về thu thập thông tin, số liệu để phân tích các cơ sở lý luận phục
vụ cho đề tài nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu giúp tác giả có cái
nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.

15


Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực
hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định, nhằm hỗ trợ cá nhân và
những nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ, qua đó công
tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. Lịch sử
công tác xã hội hiện đại được xem như bắt đầu cùng với cuộc cách mạng tư bản chủ
nghĩa ở Tây Âu. Cùng với thời gian, công tác xã hội ngày càng phát triển và trở
thành một ngành khoa học và một nghề chuyên môn có tính thực tiễn cao. Phương
pháp công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm, phát triển cộng đồng, quản lý

trường hợp, biện hộ... ngày càng hoàn thiện. Các lĩnh vực khoa học chuyên ngành
này được tổng kết từ những kinh nghiệm, kỹ năng làm việc thực tế của các chuyên
gia và đưa vào đào tạo sinh viên chuyên ngành công tác xã hội chuyên nghiệp. Có
thể nói, công tác xã hội ngày càng khẳng định được vị trí của mình đối với sự phát
triển của xã hội và được coi là một lĩnh vực khoa học độc lập. Đối tượng quan tâm
của công tác xã hội hiện đại rất đa dạng, đó có thể là nhóm các cá nhân yếu thế, các
cộng đồng chưa phát triển hay các vấn đề xã hội như: mại dâm, ma tuý,
HIV/AIDS...Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về Công tác xã hội, có thể kể đến
các định nghĩa sau về công tác xã hội:
CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết các vấn đề
trong mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng người dân nhằm
giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở các điểm tương tác giữa
con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc
căn bản của nghề”.
Năm 1970, Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Hoa Kỳ - NASW định
nghĩa: "Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ
những cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực

16


thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt
được những mục tiêu ấy".
Một định nghĩa khác về Công tác xã hội được nêu trong "Foubndtion of
Social Work Practice" - Cơ sở thực hành công tác xã hội: "Công tác xã hội là một
khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua những khó khăn của họ và đạt
được một vị trí ở độ phù hợp trong xã hội. Công tác xã hội được coi như một môn
khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học và những nghiên cứu đã được
chứng minh. Nó cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng

những kỹ năng chuyên môn hóa".
Định nghĩa Công tác xã hội của Philippin: "Công tác xã hội là một nghề
chuyên môn, thông qua các dịch vụ xã hội nhằm phục hồi, tăng cường mối quan hệ
qua lại giữa cá nhân và môi trường vì nền an sinh của cá nhân và toàn xã hội".
Năm 2000, tại Đại hội Montreal , Liên đoàn Công tác xã hội Chuyên nghiệp
Quốc tế (IFSW) đã phát triển định nghĩa công tác xã hội theo hướng tiếp cận mới:
"Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, thúc đẩy việc giải
quyết vấn đề trong mối quan hệ con người và tăng quyền lực, giải phóng người dân
nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý
thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội can thiệp ở các
điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã
hội là nguyên tắc căn bản của nghề Công tác xã hội".
Năm 2004, IFSW họp tạo Canada đã thảo luận và bổ sung định nghĩa như sau:
"Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội bằng
sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối
quan hệ xã hội) vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng của mỗi
cá nhân, gia đình và cộng đồng. Công tác xã hội đã giúp con người phát triển đầy đủ
và hài hòa hơn, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân".
Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống
nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia
vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay
đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất
17


×