Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh lào cai áp dụng cho dự án thủy điện minh lương thượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự hướng
dẫn, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn.
Các thông tin, tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ ràng, đầy đủ về
nguồn gốc. Những số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là khách quan,
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Văn Linh

i


LỜI CÁM ƠN
Trước hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân
Phú, thầy đã hướng dẫn tận tình và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi và
các thầy giáo, cô giáo khoa Công trình đã tham gia quá trình giảng dạy trong khóa học
vừa qua.
Với sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong quá trình học tập và làm luận văn, sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Phú, cùng với sự nỗ lực của bản
thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản
lý xây dựng với đề tài “ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy
điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai – Áp dụng cho dự án thủy điện Minh
Lương Thượng”.
Tác giải xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp Công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Minh Đức đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ, giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên và ban cán sự lớp Cao học Quản lý xây dựng
lớp 23QLXD21 đã đồng hành cùng tôi suốt trong quá trình học lớp Thạc sĩ vừa qua.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Văn Linh

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC... .................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ DẦU… .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỦY

ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ. ...................................................................................................4
1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm thủy điện................................................................................................4
1.1.2 Tiềm năng và phân bố thủy điện ở Việt Nam .........................................................4
1.1.3 Phân loại thủy điện vừa và nhỏ...............................................................................5
1.1.4 Vai trò, lợi ích của thủy điện vừa và nhỏ................................................................6
1.1.5 Đặc điểm của thủy điện vừa và nhỏ ........................................................................7
1.2 Tổng quan về quản lý đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam ...............................8
1.2.1 Công tác lập quy hoạch phát triển ..........................................................................8
1.2.2 Công tác kêu gọi thu hút ngồn vốn đầu tư ..............................................................9
1.2.3 Công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ .....................10
1.3 Tình hình đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ của một số tỉnh và khu vực trong
nước.. .............................................................................................................................12

1.3.1 Kinh nghiệm đầu tư của một số tỉnh và khu vực trong nước ...............................12
1.3.2 Các bài học rút ra cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ ................................15
1.4 Tổng quan về hiệu quả đầu tư phát triển các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2015 ....................................................................................16
1.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................16
1.4.2 Những tồn tại, bất cập trong đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ ...................17
Kết luận chương 1 .........................................................................................................23
CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ. ...................................24
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................24
iii


2.1.1 Hiệu quả đầu tư..................................................................................................... 24
2.1.2 Nguồn vốn chủ yếu đầu tư các thủy điện vừa và nhỏ. ......................................... 27
2.1.3 Các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án xây dựng........................................... 28
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ .. 34
2.2 Cơ sở pháp lý về quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................... 36
2.2.1 Những quy định trong Luật xây dựng số 50/2014/QH13..................................... 36
2.2.2 Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án ĐTXD ............................. 37
2.2.3 Những văn bản pháp quy liên quan đến đánh giá dự án. ..................................... 38
2.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 40
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tình Lào Cai. ......................................... 40
2.3.2 Tình hình đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ ở Lào Cai trong giai đoạn 2010
đến nay… ...................................................................................................................... 45
2.4 Giới thiệu dự án thủy điện Minh Lương Thượng .................................................... 47
2.4.1 Vị trí dứ án ............................................................................................................ 47

2.4.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án .......................................................................... 47
2.4.3 Tóm tắt dự án và tổng hợp chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phương án chọn .................. 48
Kết Luận chương 2 ........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 3.

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI – ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
MINH LƯƠNG THƯỢNG......................................................................................... 53
3.1 Định hướng đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn 2015 -2020. .................................................................................................... 53
3.1.1 Nhu cầu phụ tải đến năm 2020 ............................................................................. 53
3.1.2 Kế hoạch phát triển nguồn điện ............................................................................ 54
3.1.3 Kế hoạch phát triển lưới điện ............................................................................... 55
3.2 Những thuận lợi và những khó khăn của Lào Cai về đầu tư phát triển

thủy điện

vừa nhỏ trong giai đoạn 2015-2020. ............................................................................. 56
3.2.1 Thuận lợi khi đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Lào Cai .......................................... 56
3.2.2 Khó khăn khi đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Lào Cai.......................................... 58

iv


3.3 Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư phát triển thủy điện vừa nhỏ của Lào Cai trong
giai đoạn 2010-2015. .....................................................................................................59
3.3.1 Những kết quả đạt được. .......................................................................................59
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. ..............................................................61

3.4 Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án thủy điện Minh Lương Thượng. ...........................64
3.4.1 Những khó khăn trong đầu tư dự án Minh Lương Thượng. .................................64
3.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thủy điện Minh Lương Thượng. .......................65
3.5 Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
các dự án thủy điện vừa và nhỏ. ....................................................................................68
3.6 Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển các dự án thủy điện vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai và dự án TĐ Minh Lương Thượng ................................69
3.6.1 Giải pháp về quy hoạch. .......................................................................................69
3.6.2 Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................71
3.6.3 Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..........................................................73
3.6.4 Giải pháp trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng...76
Kết luận chương 3. ........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................78
1. KẾT LUẬN................................................................................................................78
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................81
PHỤ LỤC… .................................................................................................................83

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ..................................................................... 40
Hình 2.2Mạng lưới sông suối trên địa bang tỉnh Lào Cai ............................................. 42
Hình 2.3 Vị trí dự án thủy điện Minh Lương Thượng .................................................. 47
Hình 3.1Bản đồ phân vùng phụ tải tỉnh Lào Cai đến năm 2020 ................................... 54
Hình 3.2Nhà máy thủy điện Cốc San ............................................................................ 60

vi



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt các thông số chính phương án kiến nghị ..........................................49
Bảng 2.2 Tổng hợp chi phí xây dựng ............................................................................50
Bảng 2.3 Phân bổ vốn đầu tư theo năm xây dựng .........................................................51
Bảng 3.1Nhu cầu công suất và điện năng tỉnh Lào Cai đến năm 2020 .........................53
Bảng 3.2 Thông số đầu vào cho phân tích.....................................................................66
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả phân tích kinh tế dự án thủy điện Minh Lương Thượng ..68

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

BCT

Bộ Công Thương

CĐT

Chủ đầu tư

DN

Doanh nghiệp


DAĐT

Dự án đầu tư

DATĐ

Dự án thủy điện

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

QH

Quy hoạch



Thủy điện

TĐN

Thủy điện nhỏ

UBND


Uỷ ban nhân dân

TV

Tư vấn

viii


MỞ DẦU
I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việc đầu tư phát triển các dự án thủy điện lớn, nhỏ khác nhau đã và đang góp phần
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của nhiều địa phương trong cả nước. Đây là nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái
tạo, giá thành rẻ hơn các nguồn điện khác. Việc đầu tư phát triển các dự án thủy điện
cũng đã đóng góp tích cực trong việc tạo nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt, các hồ
thủy điện chiếm phần lớn tổng dung tích của các hồ chứa trong cả nước.
Ưu thế của thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng so với các loại hình
nhà máy điện khác là có khả năng tái tạo và giá thành rẻ hơn. Do vậy, thủy điện vừa và
nhỏ ngày càng trở nên phổ biến và mang lại đa lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trường.
Do đặc điểm địa hình các tỉnh miền núi và trung du nước ta có nhiều sông suối nên rất
phù hợp cho phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Thủy điện vừa và nhỏ có sức cạnh tranh
so với các nguồn năng lượng khác do có giá thành hợp lý, chi phí nhân công thấp bởi
các nhà máy này được tự động hóa cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành
thông thường. Ngoài ra, các hồ chứa của các nhà máy thủy điện có thể trở thành điểm
thu hút khách du lịch. Đặc biệt, các nhà máy thủy điện không phải chịu cảnh tăng giá
cũng như phải nhập nhiên liệu như các nhà máy nhiệt điện.

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc
của Việt Nam. Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt
mạnh. Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh
với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (130 km chiều dài chảy qua tỉnh) và sông
Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km.
Ngoài hai con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong
đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát
triển các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Nắm bắt được những lợi thế đó những năm
qua, công tác quy hoạch được các cơ quan chuyên môn của tỉnh chú trọng, trong đó rà
soát, đánh giá tiềm năng, lập quy hoạch phát triển các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ
trình UBND tỉnh, Bộ Công thương xem xét, phê duyệt.
1


Để có thể phát huy tối đa tiền năng và thế mạnh của tỉnh, phát triển thủy
điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, đóng góp nhiều hơn nữa
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai, có tác động tích cực đối với
môi trường và xã hội trong những năm tiếp theo thì việc quản lý quy hoạch, thu hút
đầu tư, quản lý đầu tư các dự án thủy điện cần được phân tích, đánh giá, đưa ra những
giải pháp đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Để nghiên
cứu đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn, Tác giả lựa chọn đề tài
“Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Lào Cai – Áp dụng cho dự án thủy điện Minh Lương Thượng” nhằm
góp phần thiết thực triển khai chiến lược đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng.
II.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
quy hoạch và quản lý đầu tư các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong

những năm vừa qua, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác đầu tư, góp phần phát triển theo hướng bền vững và mang lại
hiệu quả của các thủy điện vừa và nhỏ trong những năm tiếp theo.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả trong quá trình đầu tư các dự
án thủy điện vừa và nhỏ.
2.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu.
- Phân tích, đánh giá.

2


- Phương pháp thống kê số liệu.
V.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.


Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư các dự án
thủy điện vừa và nhỏ có thể áp dụng trong nghiên cứu và học tập.
2.

Ý nghĩa thực tiễn

Những kết quả nghiên cứu, nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ
của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ đối với dự án thủy điện
Lương Thượng mà còn là tài liệu tham khảo cho các dự án thủy điện khác.

3

Minh


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ.
1.1 Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm thủy điện
Thủy điện:
Thuỷ điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số năng lượng
thuỷ điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay
một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng
lượng động lực của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập nước
như năng lượng thuỷ triều. Thuỷ điện là nguồn năng lượng có thể hồi phục.
Nhà máy thủy điện:
Nhà máy thủy điện là nơi chuyển đổi sức nước (thủy năng) thành điện năng. Nước
được tụ lại từ các đập nước với một thế năng lớn. Qua một hệ thống ống dẫn, năng

lượng dòng chảy của nước được truyền tới tua-bin nước, tua-bin nước được nối với
máy phát điện, nơi chúng được chuyển thành năng lượng điện. Gần 18% năng lượng
điện trên toàn thế giới được sản xuất từ các nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò
của nhà máy thủy điện là rất quan trọng.
1.1.2 Tiềm năng và phân bố thủy điện ở Việt Nam
Tiềm năng năng lượng thủy điện được đánh giá dựa vào khối lượng nước sông đổ ra
biển, khoảng cách và độ cao trước khi chúng đổ ra biển.
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lượng mưa trung bình hàng năm cao,
khoảng 1.800 - 2.000mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới miền Tây đồi núi cao,
phía Đông là bờ biển dài trên 3.400km nên nước ta có hệ thống sông ngòi khá dày đặc
với hơn 3.450 hệ thống. Và với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy nên tiềm năng
thuỷ điện (TĐ) của nước ta tương đối lớn. Theo tính toán lý thuyết, tổng công suất TĐ
của nước ta vào khoảng 35.000MW, trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân

4


bố ở miền Trung và 13% thuộc khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật (tiềm năng có
thể khai thác khả thi) vào khoảng 26.000MW, tương ứng với gần 970 dự án được quy
hoạch, hàng năm có thể sản xuất hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện nhỏ
(TĐN) có tới 800 dự án, với tổng điện năng khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.
1.1.3 Phân loại thủy điện vừa và nhỏ
Thủy điện vừa và nhỏ là các thủy điện được xây dựng trên lưu vực các sông suối nhằm
tận dụng sức nước ở đây. Phân loại nhà máy thủy điện là khái niệm mang tính tương
đối vì nó phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế-kỹ thuật của từng quốc gia cũng
theo từng thời kỳ.
Theo phân cấp của Việt Nam, các nguồn thủy điện có tổng công suất đến 30MW thì
được phân loại là thủy điện nhỏ. Các nguồn thủy điện có công suất lớn hơn gọi là thủy
điện lớn [1].
Tuy nhiên, theo Tổ chức TĐN (thủy điện nhỏ) của Liên hiệp quốc (Small Hydropower

UNIDO), thì các nguồn TĐ có công suất từ 200 kW - 10 MW gọi là TĐN, còn các nhà
máy có công suất từ 10 MW - 100 MW là TĐ vừa. Như vậy, theo phân loại của Việt
Nam thì TĐN (công suất £ 30MW) đã bao gồm các TĐ vừa. Điều này có nghĩa là đối
với các dự án TĐN có công suất trên 15MW cũng cần phải chú ý thẩm định nghiêm
túc về qui hoạch, thiết kế, xây dựng và về các tác động môi trường và xã hội.
Theo thông tư 03/2016/TT-BXD phân ra như sau [2]:
+ Công trình thủy điện câp III: Công suất lắp máy < 30 MW.
+ Công trình thủy điện câp II: Công suất lắp máy từ 30-50 MW.
+ Công trình thủy điện câp I: Công suất lắp máy từ 50-1000 MW.
+ Công trình thủy điện câp đặc biệt: Công suất lắp máy > 1000 MW.

5


1.1.4 Vai trò, lợi ích của thủy điện vừa và nhỏ
1.1.4.1

Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ trong nền kinh tế

Việc phát triển các dự án thủy điện, nhất là các dự án thủy điện vừa và nhỏ trong thời
gian qua đã đóng góp một sản lượng điện đáng kể cho mạng lưới điện quốc gia. Chỉ
riêng giai đoạn 2010-2016 có trên 2300 MW thủy điện nhỏ (mỗi nhà máy công suất
dưới 30MW) đã đưa vào vận hành, góp phần tận dụng được nguồn năng lượng thiên
nhiên hiện có, đồng thời tiết kiệm nguồn nhiên liệu than, dầu, khí đang ngày càng khan
hiếm, điều hòa lượng nước cho nông nghiệp thủy lợi, giao thông vận tải và sinh hoạt
của người dân, nhất là vào mùa khô, đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở những vùng khó khăn, bảo vệ an ninh-quốc phòng.
Không những vậy, thông qua việc khuyến khích các hộ dân tham gia vào việc góp vốn
xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế hộ gia
đình phát triển. Khi đó, các hộ dân có thể tận dụng các hồ chứa của các nhà máy thuỷ

điện này để nuôi trồng thuỷ sản hoặc mở mô hình du lịch (chèo thuyền ngắm
cảnh)….Nhờ đó, kinh tế được cải thiện đồng thời giải quyết được vấn đề việc làm cho
người dân (đặc biệt là đối với khu vực miền núi và vùng cao).
Thông thường các công trình thuỷ điện có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài,
song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Về lâu dài mà nói thì
không có công nghệ năng lượng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí vận hành và bảo
dưỡng hàng năm là rất thấp so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều so với các nhà máy
điện khác.
1.1.4.2

Vai trò của thủy điện vừa và nhỏ trong cơ cấu sử dụng năng lượng.

Theo thống kế của Bộ Công Thương tính đến tháng 10 năm 2016, trên cả nước có 306
công trình thủy điện với tổng công suất lắp máy Nlm=15.474,3 MW đang vận hành
phát điện, trong đó thủy điện vừa và nhỏ có 245 công trình (2.373,2 MW). Như vậy
thủy điện vừa và nhỏ chiếm khoảng 15% sản lượng của thuỷ điện. Con số này có được
là nhờ chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư thuỷ điện nhỏ, góp phần tăng cường
nguồn điện cung ứng điện cho đất nước [3].

6


Nhờ sự phát triển thần tốc của các công trình thủy điện, sản lượng điện từ thuỷ điện
chiếm một tỉ trọng áp đảo trong tổng cơ cấu nguồn điện, đóng góp đáng kể cho sự phát
triển kinh tế những năm qua. Năm 2013, sản lượng thuỷ điện đạt 58,6 tỉ kWh, chiếm
45,8% và năm 2014 sản lượng thuỷ điện đạt 62,5 tỉ kWh, chiếm 44,4%, tính đến năm
2016 sản lượng điện thủy điện đạt 63,73 tỷ kWh, chiếm 32% tổng sản lượng điện
năng của cả nước. Trong tổng sản lượng thuỷ điện, sản lượng điện của hệ thống Sông
Đà chiếm 27,8%, sông Đồng Nai chiếm 15,9%, sông Sê San chiếm 14,1%, thuỷ điện
vừa và nhỏ chiếm ~10% [4].

Một ưu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa chỉ trong
vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải mất vài giờ hay
nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện thường dùng để đáp ứng
phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang tải.
Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chương trình điện khí hoá
nông thôn, miền núi vùng sâu vùng xa.
1.1.4.3

Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng.

Khai thác tiềm năng thủy điện sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho địa phương và cả nước.
Thông qua việc phát triển thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ được đầu tư xây
dựng đồng bộ và hiện đại với tốc độ rất nhanh, cũng như để xoá đói giảm nghèo cho
những người dân bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng thuỷ điện và cộng đồng dân cư nói
chung.
1.1.5 Đặc điểm của thủy điện vừa và nhỏ
Quy mô thủy điện không lớn: Các dự án thường có công suất lắp máy nhỏ, số lượng
tổ máy thông thường 2 đến 3 tổ máy, máy biến áp trạm phân phối điện và đường dây
tải điện thường 35kW tới 110kW.
Diện tích lưu vực nhỏ: Các dự án thủy điện vừa và nhỏ thường có đập thấp nên hồ
chứa có dung tích bé học không có hồ chứa, vì vậy các DA hầu như không có khả
năng chống lũ được cho hạ lưu.

7


Mặt bằng xây dựng: Thuỷ điện vừa và nhỏ không lớn, diện tích chiếm đất không
nhiều do quy mô công trình và khối lượng xây dựng. Cũng với lí do trên mà diện tích
rừng bị chặt phá phục vụ công trình không nhiều.
Hiệu quả đầu tư: Thuỷ điện vừa và nhỏ không cao bằng thuỷ điện lớn suất đầu tư của

các thuỷ điện vừa và nhỏ vào khoảng 25 - 30 tỉ đồng/MW. Theo thống kê từ các DA
thủy điện lớn đã vận hành, tính theo mặt bằng chung năm 2010 xuất đầu tư thủy điện
lớn vào khoảng 20-25 tỉ đồng/MW.
Hiệu suất biến đổi năng lượng cao: Ví dụ, trong trường hợp phát điện sử dụng khí ga
thiên nhiên, chỉ có 55% năng lượng do đốt khí ga chuyển thành năng lượng điện. Đối
với các nhà máy thủy điện, có thể biến 80% năng lượng nước chảy từ trên cao xuống
thành năng lượng điện.
Lượng khí thải CO2 rất thấp: Thủy điện là phương phức phát điện có lượng khí thải
CO2 thấp nhất.
Nguyên lý hoạt động
- Dưới tác dụng của trọng lực, nước đổ từ trên cao xuống thấp (thế năng) sẽ làm quay
các lưỡi turbin.
- Các lưỡi turbin này được kết nối với một bộ máy phát điện.
- Điện tạo ra từ các turbin quay được đưa qua trạm biến thế và kết nối vào mạng luới
phân phối điện.
1.2 Tổng quan về quản lý đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.2.1 Công tác lập quy hoạch phát triển
Trong 3 năm thực hiện rà soát quy hoạch theo Nghị quyết số 62/2013/QH13 của Quốc
hội, đã loại khỏi quy hoạch 8 DATĐ bậc thang (655 MW) và 463 DATĐ nhỏ
(1.404,68 MW), không xem xét quy hoạch 213 vị trí tiềm năng (349,61MW).
Các dự án thuộc danh mục được đầu tư trong giai đoạn 2015 - 2020 và đang trong quá
trình nghiên cứu đầu tư giai đoạn sau năm 2020 vẫn được tiếp tục rà soát, đánh giá

8


tình hình thực hiện và kết quả nghiên cứu đầu tư để có phương án điều chỉnh hợp lý
hoặc xem xét thu hồi để loại khỏi quy hoạch theo đúng các yêu cầu đã được nêu ra
trong Nghị quyết số 62/2013/QH13 của Quốc hội.
Hiện nay, trên cả nước có 306 công trình thủy điện với tổng công suất lắp máy

Nlm=15.474,3 MW đang vận hành phát điện, 193 dự án (5.662,66 MW) đang thi công
xây dựng, 245 dự án (3.006 MW) đang nghiên cứu đầu tư, còn lại 59 dự án (421,88
MW) có quy mô nhỏ, đang được tiếp tục rà soát về hiệu quả kinh tế và các điều kiện
khác có liên quan.
Về quy hoạch bậc thang thủy điện trên các dòng sông lớn, đã vận hành phát điện 61
công trình (13.101,10 MW), đang thi công xây dựng 31 dự án (3.580,50 MW), đang
nghiên cứu đầu tư 15 dự án (730,50 MW), có 03 dự án (128 MW) chưa cho phép
nghiên cứu đầu tư.
Đối với quy hoạch thủy điện nhỏ, đã vận hành phát điện 245 công trình (2.373,2 MW),
đang thi công xây dựng 162 dự án (2.082,16 MW), đang nghiên cứu đầu tư 230 dự án
(2.275,50 MW), chưa cho phép nghiên cứu đầu tư 56 dự án (293,88 MW).
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm
2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII điều chỉnh) thì đến năm 2020, tổng công suất các
nguồn thủy điện (bao gồm cả thủy điện vừa và nhỏ, thủy điện tích năng) đạt khoảng
21.600 MW, khoảng 24.600 MW vào năm 2025 và 27.800 MW vào năm 2030. Điện
năng sản xuất từ nguồn thủy điện chiếm tỷ trọng tương ứng các năm là 29,5% - 20,5%
và 15,5% [5].
1.2.2 Công tác kêu gọi thu hút ngồn vốn đầu tư
Đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế, ngành Điện đang đầu tư xây dựng nhiều
nhà máy nhiệt điện than, thủy điện, thủy điện tích năng và chuẩn bị xây dựng điện
nguyên tử đồng thời tập trung đẩy mạnh phát triển hệ thống lưới điện.
Tuy nhiên, phát triển thủy điện nhỏ gặp nhiều khó khăn. Một số tỉnh như Lào Cai, Bắc
Cạn có tiềm năng thủy điện lớn, địa phương cũng khảo sát, quy hoạch các vị trí tiềm
năng để mời gọi đầu tư. Tuy nhiên đã xảy ra việc hàng loại dự án thủy điện đã khởi
9


công, hoặc đã được giao cho các chủ đầu tư thực hiện nhưng đã quá hạn theo quy định
hiện hành mà không thực hiện khiến cho nhiều người đặt ra câu hỏi tại sao không đầu
tư xây dựng?

Một số chủ đầu tư cho biết nguyên nhân là do chi phí đầu của các nhà máy thủy điện
tăng rất lớn từ đầu năm 2014 và chưa được đưa vào cân đối trong giá điện hiện hành,
như: tăng thuế tài nguyên nước, tăng chi phí môi trường rừng, từ năm 2015 theo Luật
đất đai mới, các hồ thủy điện phải đóng tiền thuê sử dụng đất. Quá trình đánh giá thấy
không khả thi, thiếu vốn, do ảnh hưởng của lạm phát kinh tế, biến động của giá vật
liệu xây dựng.
Một nguyên nhân nữa là do việc khảo sát các vị trí có thể xây dựng thủy điện đã cách
đây có khi hàng chục năm. Thời điểm đó nguồn nước tại các vị trí còn dồi dào nhưng
hiện nay nước đã cạn đi trông thấy và nhà đầu tư cũng không còn thấy được tiềm năng
sinh lãi từ thủy điện nữa. Đó là chưa kể, từ tháng 4/2014, theo nghị định
210/2013/NĐ-CP quy định về chính sách mới về khuyến khích, ưu đãi cho doanh
nghiêp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì việc đầu tư thủy điện vừa và nhỏ (quy
mô đến nhóm B) bị loại khỏi danh mục được đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
Vậy để phát triển thủy điện vừa và nhỏ ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, các doanh
nghiệp xây dựng mong muốn Nhà nước cần đề ra các chế độ chính sách ưu tiên đầu tư
về vốn, thuế đối với các nhà máy thủy điện xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, khuyến
khích các doanh nghiệp, địa phương đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ, có
chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư điện lực, xem
xét giá mua và bán điện một cách hợp lý, bình đẳng giữa các nhà đầu tư, từng bước
theo cơ chế thị trường.
1.2.3 Công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ
Sau khi rà soát trên 1.237 thủy điện lớn nhỏ theo quy hoạch trước đó tại 38 địa phương
có thủy điện, Bộ Công Thương đã loại 684 dự án thủy điện ra khỏi quy hoạch. Trong
đó, có 8 dự án bậc thang, 463 dự án thủy điện nhỏ và 213 dự án không đưa vào diện
xem xét quy hoạch.
10


Giai đoạn 2014-2016 , Bộ Công Thương đã tổ chức 35 đoàn công tác đi làm việc và

trực tiếp kiểm tra về quy hoạch, chất lượng xây dựng công trình, quy trình vận hành hồ
chứa, công tác an toàn, phòng chống cháy nổ, phòng, chống lụt, bão và các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực thủy điện trên địa bàn nhiều tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các địa
phương ở miền Trung - Tây Nguyên.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở chủ
đầu tư thủy điện thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật; xử lý nghiêm đơn vị
không tuân thủ quy định như: Cảnh cáo, dừng thi công công trình cho đến khi đáp ứng
đủ yêu cầu quy định, rút giấy phép hoạt động điện lực...
Mặc dù đạt được kết quả khá toàn diện, tuy nhiên, qua quá trình phối hợp kiểm tra, rà
soát cho thấy, công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công
trình thủy điện, nhất là thủy điện nhỏ ở 38 địa phương vẫn còn một số hạn chế, chưa
đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về bảo đảm an toàn đập, đánh giá tác động môi trường,
sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Đặc biệt, quy trình vận hành hồ chứa trong cả mùa
khô và mùa mưa khiến dư luận bức xúc. Vấn đề này được Bộ Công Thương và các bộ,
ngành rất quan tâm chú trọng và đang tập trung thực hiện quyết liệt.
Nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý thủy điện, mới đây, Bộ trưởng
Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ban hành Quyết định số 396 phê duyệt kế hoạch
hành động trong lĩnh vực thủy điện. Bên cạnh việc tiếp tục rà soát toàn diện các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình thủy điện, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bảo
đảm tuân thủ pháp luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Trần Tuấn
Anh đặc biệt yêu cầu các đơn vị chú trọng đến công tác quản lý vận hành hồ chứa hiệu
quả, rà soát, kiểm tra, đánh giá về công tác thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, phương án phòng, chống lụt bão đảm bảo an toàn đập, phòng, chống lũ lụt vùng
hạ du do xả lũ và vỡ đập, tăng cường công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền về
công tác vận hành hồ chứa, an toàn đập, phòng chống lụt bão.

11



1.3 Tình hình đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ của một số tỉnh và khu
vực trong nước
1.3.1 Kinh nghiệm đầu tư của một số tỉnh và khu vực trong nước
1.3.1.1

Đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Hà Giang

Hà Giang là một tỉnh miền núi cao, hệ thống các sông chảy qua tỉnh có độ dốc lớn,
nhiều thác, ghềnh, rất phù hợp để xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Trên
địa bàn tỉnh có 46 dự án thủy điện trong quy hoạch, tổng công suất lắp máy gần
775MW. Trong 5 năm 2010-2015, có 13 nhà máy đã hoàn thành, đưa vào vận hành,
khai thác với tổng công suất lắp máy gần 329MW, nâng tổng số nhà máy thủy điện
đang hoạt động lên 24, công suất lắp máy gần 408MW, tổng sản lượng điện phát lên
lưới Quốc gia đạt 1.410 triệu KWh, mỗi năm đóng góp hàng trăm tỷ đồng cho ngân
sách địa phương.
Trên cơ sở quy hoạch và kết quả triển khai đầu tư xây dựng thủy điện thời gian qua,
tỉnh Hà Giang đang xúc tiến hoàn thiện quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn II,
đồng thời sẽ được quy hoạch trên hệ thống sông Lô, sông Gâm và sông Chảy. Năm
2015 tỉnh đã khởi công xây dựng đồng loạt 3 dự án thủy điện trên dòng sông Lô gồm
Nhà máy thủy điện Sông Lô 2, công suất lắp máy 28MW, Sông Lô 4, công suất lắp
máy 24MW và thủy điện Sông Lô 6, công suất 48MW đã thực sự tạo ấn tượng ở lĩnh
vực công nghiệp thế mạnh.
Để thực hiện hiệu quả việc đầu tư, xây dựng, vừa qua UBND tỉnh đã có Chỉ thị chấn
chỉnh công tác quản lý hoạt động thủy điện, khoáng sản và Quyết định ban hành Quy
định về trình tự, thủ tục quản lý hoạt động thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Theo
đó, đối với các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Công nghiệp phải chỉ
đạo, đôn đốc nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện thủ tục. Những doanh nghiệp chưa thi
công phải triển khai xây dựng theo đúng giấy phép được cấp, doanh nghiệp nào không
thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư, Sở Công nghiệp phải tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, xử lý theo luật định. Dự án thủy điện mới đã có chủ trương giao

cho chủ đầu tư, Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư đôn đốc chủ đầu tư
triển khai xây dựng, dự án nào triển khai chậm quá 12 tháng kể từ ngày thông báo chủ
12


trương, Sở Công nghiệp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết kịp thời khó khăn,
vướng mắc, dự án không triển khai thì báo cáo để có hướng thu hồi chủ trương đầu tư.
Đối với các dự án quy hoạch giai đoạn II phải thực hiện đúng chủ trương của tỉnh, làm
thành nhiều bậc thang, giảm thiểu tối đa chi phí giải phóng mặt bằng, thiệt hại đất sản
xuất, tài sản của nhân dân. Ngay từ khâu lựa chọn, chủ đầu tư, các ngành, các cấp phải
phối hợp chặt chẽ, thực hiện đúng quy hoạch, quy định của Nhà nước.
Sự tăng trưởng ở lĩnh vực sản xuất, phân phối điện năng một lần nữa khẳng định,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp thế mạnh của
tỉnh, thủy điện thực sự đúng hướng, phát huy hiệu quả tốt. Các doanh nghiệp mạnh
dạn chuyển đổi, hòa đúng nhịp chuyển động đang thực sự ăn nên làm ra, không chỉ
giải quyết tốt công ăn, việc làm cho người lao động, mỗi năm còn đóng góp hàng trăm
tỷ đồng cho ngân sách địa phương.
Theo đánh giá của cơ quan chức năng, năm vừa qua lĩnh vực sản xuất, phân phối điện
năng đã tạo những cú hích lớn, góp phần quan trọng cho quá trình tăng trưởng chung
ngành công nghiệp của tỉnh. Dự kiến, đến 2018 các dự án thủy điện trên dòng Lô
giang hoàn thành quá trình đầu tư, xây dựng, phát điện lên lưới Quốc gia, sẽ làm tăng
thu thêm cho ngân sách địa phương và tiếp tục khẳng định vai trò “con chim đầu đàn”
trong lĩnh vực công nghiệp.
1.3.1.2

Đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Sơn La

Sơn La là tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước theo đánh giá của các nhà quy
hoạch năng lượng. Nhìn trên bản đồ đất nước, Sơn La có hệ thống sông, suối khá dầy
đặc, với mật độ từ 1,2 đến 1,8 km/km2. Trong đó, sông Đà, sông Mã với các chi, và

nhiều suối nhỏ trên diện tích lưu vực rộng. Hầu hết các sông suối thuộc địa phận tỉnh
Sơn La có độ dốc lòng sông lớn, lắm thác ghềnh.
Trong những năm qua hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh Sơn La đã và đang phát
triển mạnh, là điều kiện thuận lợi cho tỉnh Sơn La có những bước phát triển mới, tạo
đà phát triển kinh tế xã hội. Với tiềm năng thuỷ điện, trên địa bàn tỉnh hiện đã có 49
dự án thuỷ điện vừa và nhỏ được quy hoạch với tổng công suất khoảng 600 MW, trong

13


đó có 25 dự án đã phát điện với tổng công suất là 324,4MW, sản lượng điện khoảng
1,2 tỷ kWh.
Việc lập quy hoạch và thực hiện đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Sơ La đã đảm bảo đúng trình tự, quy định giúp cho công tác thu hút các nhà đầu
tư tham gia thực hiện các dự án thủy điện vừa và nhỏ. Việc thực hiện đầu tư các dự án
thủy điện vừa và nhỏ trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc phát huy
tiềm năng thủy năng của tỉnh, gó phần tăng sản lượng điện cho lưới điện quốc gia và
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Để đạt được hiệu quả như vậy, trong suốt quá trình quản lý đầu tư xây dựng các dự án
thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, vai trò quản lý của nhà nước đã đươc đề cao.
Năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành dự án của các cấp, các ngành và địa
phương trong quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác các dự án đã
được phát huy.
1.3.1.3

Đầu tư thủy điện vừa và nhỏ ở Yên Bái

Tỉnh Yên Bái có mạng lưới sông suối khá dầy đặc, độ dốc suối tương đối lớn và phân
bố khắp trên lãnh thổ. Các khe suối trong địa bàn tỉnh đều thuộc lưu vực ba con sông
lớn: Sông Hồng, sông Chảy và sông Đà. Các khe suối phần lớn bắt nguồn từ vùng núi

cao nên có độ dốc, lưu lượng dòng chảy lớn nên tạo điều kiện để phát triển thủy điện
vừa và nhỏ.
Thực hiện quy hoạch thủy điện nhỏ, tỉnh Yên Bái kêu gọi đầu tư và cấp chứng nhận
đầu tư cho 23 dự án thủy điện với tổng công suất lắp máy sau khi đã điều chỉnh là
341,8MW. Cho đến thời điểm này, tỉnh Yên Bái đã đưa vào vận hành 14 dự án thủy
điện với tổng công suất gần 250 MW.
Để công tác quản lý các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh được hiệu quả, trong những
năm qua Sở Công Thương tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án thủy
điện, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ các nhà đầu tư, đặc biệt trong công tác giải
phóng mặt bằng, tín dụng đầu tư. Bên cạnh đó tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối
với các dự án đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn thành các thủ tục theo quy định.

14


Đối với các chủ đầu tư các nhà máy thủy điện triển khai chậm tiến độ, các nhà máy đã
xây dựng nhưng hiện nay đang dừng triển khai tiếp phải có cam kết tiến độ thực hiện,
nếu sau thời gian cam kết các chủ đầu tư vẫn không triển khai dự án sẽ kiến nghị với
UBND tỉnh không tiếp tục gia hạn và tiến hành thu hồi Chứng nhận đầu tư hoặc Quyết
định đầu tư theo thẩm quyền.
1.3.2 Các bài học rút ra cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ
Phát triển các dứ án TĐ vừa và nhỏ đã góp phần vào việc gải quyết bài toán thiếu hụt
năng lượng, đóng góp lượng điện năng đáng kể cho ngành điện. Việc vận hành các hồ
chứa thủy điện theo đúng quy định sẽ góp phần tích cực trong việc cắt giảm lũ và điều
tiết bổ sung lưu lượng về mùa kiệt cho các nhu cầu như sinh hoạt, nông nghiệp, đẩy
mặn, môi trường...cho hạ du. Đi đôi với việc xây dựng các dự án thủy điện (DATĐ),
hệ thống giao thông, cấp điện và cơ sở hạ tầng trong khu vực có điều kiện được nâng
cấp, phát triển. Các hồ chứa thủy điện kết hợp khai thác du lịch sinh thái, nuôi trồng
thủy sản, giao thông thủy. Việc hình thành các hồ chứa thủy điện cũng tạo tiểu vùng
khí hậu với độ ẩm cao, tăng mực nước ngầm xung quanh, giúp phát triển kinh tế xã hội

của khu vực.
Tuy nhiên, thời gian qua, một số dự án thuỷ điện nhỏ của các nhà đầu tư tư nhân được
xây dựng quy hoạch không chuẩn đã gây tác động lớn đến môi trường: Phá rừng đầu
nguồn làm đường, hồ chứa, gây ngập đất nông nghiệp, vỡ đập do chất lượng thiết kế
và thi công kém... Bởi vậy, các cơ quan quản lý cần cân nhắc kỹ lợi – hại khi quyết
định cho phép đầu tư dự án thuỷ điện nhỏ cũng như kiểm soát nghiêm túc chất lượng
các công trình được phép xây dựng.
Bên cạnh những lợi ích hiển nhiên ở nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội do khai thác, sử
dụng các dự án thủy điện mang lại, thực tế cho thấy do còn nhiều tồn tại, bất cập trong
quy hoạch phát triển, trong xây dựng, trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng nên
hiệu quả tổng hợp chưa được như thiết kế, thậm chí tiềm ẩn những nguy cơ xảy ra sự
cố, mất an toàn, gây lũ nhân tạo, gây hạn hán thiếu nước giả tạo…
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do thiếu sự quan tâm đúng mức, đồng bộ
từ giai đoạn quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch đến thiết kế, thi công xây dựng và
15


quản lý vận hành. Hầu hết quy hoạch các dự án thủy điện vừa và nhỏ mới chỉ có đánh
giá tác động môi trường mà chưa đánh giá môi trường chiến lược. Đa số các hồ chứa
thủy điện vừa và nhỏ đều không bố trí nhiệm vụ cắt giảm lũ cho hạ du trong khi nước
ta thường xuyên phải đối mặt với thiên tai lũ lụt trong mùa mưa và hạn hán thiếu nước
trong mùa khô.
Các cơ quan chức năng cần rà soát toàn bộ các quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên
lưu vực sông, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng từ khâu thiết kế đến thi công
để đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn đập. Rà soát nhiệm vụ, quy trình vận hành
hiện nay của các hồ thủy điện, điều chỉnh bổ sung nhiệm vụ phòng, chống lũ và cấp
nước cho hạ du, xây dựng và sớm ban hành để thực hiện quy trình vận hành liên hồ
chứa cả trong mùa lũ và mùa cạn trên các lưu vực sông.
Để tăng cường công tác quản lý các dự án nói chung và các dự án án thủy điện trên địa
bàn nói riêng, trong thời gian tới các cấp, các ngành địa phương cần thực hiện nghiêm

chỉnh trình tự và các quy định của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng, công tác
cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị cần được nâng cao tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ các nhà đầu tư, đặc biệt là trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tín
dụng đầu tư.
1.4 Tổng quan về hiệu quả đầu tư phát triển các dự án thủy điện vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
1.4.1 Những kết quả đạt được
Việc phát triển các dự án thủy điện vừa và nhỏ trong thời gian qua đã đóng góp một
sản lượng điện đáng kể cho mạng lưới điện quốc gia. Tính đến năm 2016 thủy điện
nhỏ chiếm khoảng 15% sản lượng thủy điện trên cả nước.
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét
đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII điều chỉnh), Bộ Công Thương và UBNN
các tỉnh tích cực rà soát, quy hoạch các vị trí có tiềm năng mang lại hiêu quả để thu hút
các nhà đầu tư. Với những vị trí không có hiệu quả, tác động lớn tới môi trường, phá
rừng, mất đất nhiều…loại bỏ khỏi quy hoạch.

16


Nhìn chung các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã mang lại hiệu quả về kinh tế cho chủ
đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội cho các địa phương vùng sâu vùng xa.
Nhiều dự án phát triển theo hướng đa mục tiêu, ngoài việc đảm bảo cung cấp điện còn
phát triển về du lịch, đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp, một số hồ thủy điện có
khả năng cắt lũ cho hạ lưu.
1.4.2 Những tồn tại, bất cập trong đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ
1.4.2.1

Về chủ chương của các cấp có thẩm quyền

Trong vấn đề quy hoạch:

Công tác quản lý quy hoạch thủy điện còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, trên một
dòng sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy hoạch phát triển tài nguyên nước, Bộ
Công thương quy hoạch bậc thang thủy điện, Bộ Nông nghiệp & PTNT quy hoạch
thủy lợi, ... do vậy, khi triển khai đầu tư xây dựng công trình phải xin thỏa thuận của
nhiều Bộ, ngành. Thậm chí có dự án khi triển khai xây dựng mới phát hiện sự chồng
chéo về mặt quy hoạch, phải xử lý gây lãng phí, chậm tiến độ.
VD: Câu truyện bỏ 3,7 tỷ đồng mua 10 năm tranh chấp. Dù được cấp giấy chứng nhận
đầu tư và thi công xây dựng từ những năm 2009 nhưng thủy điện Tiên Thành và Hòa
Thuận trên sông Bằng hiện vẫn chưa hoàn thành đưa vào sử dụng. Điều đáng nói là
trong quá trình nghiên cứu xây dựng, hai nhà máy mới phát hiện sự thiếu trách nhiệm
của những người làm quy hoạch, cấp phép đầu tư xây dựng. Thủy điện Hòa Thuận
được thiết kế với công suất 20 MW, thủy điện Tiên Thành 15 MW, nếu như xây dựng
và đưa vào vận hành thủy điện Hòa Thuận thì mực nước dâng của hồ thủy điện này sẽ
ngập lên thân đập cũng như nhà máy thủy điện Tiên Thành. Từ đó giữa hai chủ đầu tư
của hai nhà máy xảy ra tranh chấp và việc thi công bị tạm dừng. Đến năm 2012 Bộ
Công Thương điều chỉnh QH dự án thủy điện Hòa Thuận, hai bên thống nhất nhà máy
thủy điện Hòa Thuận chấp thuận hạ mực nước dâng xuống 3 m so với thiết kế ban đầu
và giảm công suất phát điện từ 20 MW xuống 17,4 MW (đã được Bộ Công Thương
phê duyệt) và CĐT nhà máy thủy điện Tiên Thành chi trả cho thủy điện Hòa Thuận
3,7 tỷ đồng tiền bồi thường. Từ đó đến nay, sau rất nhiều cuộc họp, gặp gỡ giữa các
doanh nghiệp do UBND tỉnh Cao Bằng tổ chức thì hai thủy điện đã thi công trở lại.
17


×