Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giáo dục di sản trong dạy học địa lí lớp 12 ở tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NỤ

GIÁO DỤC DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NỤ

GIÁO DỤC DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL & PP dạy học bộ môn Địa lí
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng và không sao chép. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Nụ

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và làm luận văn nghiên cứu về đề tài: “Giáo dục di sản trong dạy học Địa lí
lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh”. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo khoa Địa lí, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em, giúp em rất nhiều trong quá
trình làm đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, các em học
sinh trường THPT Đông Thành, trường TH, THCS & THPT Văn Lang, trường TH,
THCS & THPT Lê Thánh Tông đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực nghiệm sư phạm để đạt kết quả khách quan nhất.
Tuy nhiên do năng lực của bản thân còn hạn chế, đề tài nghiên cứu khoa học chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Nụ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 8
6. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN VÀ GIÁO DỤC
DI SẢN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........................................................... 9
1.1.

Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 9


1.1.1.

Di sản ............................................................................................................... 9

1.1.2.

Một số phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục di sản ........................ 15

1.1.3.

Một số hình thức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục với di sản ................ 22

1.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 26

1.2.1.

Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12 ...................... 26

1.2.2.

Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ................. 29

1.2.3.

Thực trạng việc lồng ghép giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học
sinh lớp 12 ..................................................................................................... 29


Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN
ĐỊA LÍ LỚP 12 Ở TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 33
2.1.

Nội dung giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12 ............................................ 33

2.1.1.

Mục tiêu giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 ............................................... 33

2.1.2.

Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ...... 34

2.1.3.

Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12 ......................... 35

iii


2.1.4.

Hệ thống các di sản ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh ................................... 39

2.1.5.

Địa chỉ tích hợp được giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12
(Chương trình hiện hành) .............................................................................. 43


2.2.

Thiết kế và tổ chức một số dự án giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12
ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 47

2.2.1.

Dự án 1 .......................................................................................................... 47

2.2.2.

Dự án 2 .......................................................................................................... 60

2.2.3.

Dự án 3 .......................................................................................................... 68

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 82
3.1.

Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................. 82

3.1.1.

Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 82

3.1.2.


Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 82

3.2.

Nguyên tắc, nội dung thực nghiệm ................................................................ 82

3.2.1.

Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................ 82

3.2.2.

Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 83

3.3.

Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 83

3.3.1.

Chọn dự án thực nghiệm................................................................................ 83

3.3.2.

Chọn đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 85

3.4.

Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 86


3.4.1.

Kết quả về mặt định tính................................................................................ 86

3.4.2.

Kết quả về mặt định lượng ............................................................................ 88

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CNTT
ĐC

Nội dung
Công nghệ thông tin
Đối chứng

DHDA

Dạy học dự án


ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

DSVH

Di sản văn hóa

GD&ĐT
GV
HĐNGLL
HS

Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Học sinh

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTDH

Kĩ thuật dạy học

NCKH

Nghiên cứu khoa học


PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TW

Trung ương

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.


Một số cách phân loại dự án ............................................................ 18

Bảng 2.1.

Một số địa chỉ giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12 ...... 43

Bảng 3.1.

Danh sách các trường, lớp thực nghiệm sư phạm ........................... 85

Bảng 3.2.

Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm ............................................. 85

Bảng 3.3.

Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Du lịch qua
các miền di sản của lớp thực nghiệm và đối chứng ......................... 88

Bảng 3.4.

Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Xuôi dòng
Bạch Đằng Giang của lớp thực nghiệm và đối chứng ..................... 88

Bảng 3.5.

Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Vịnh Hạ Long Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử của lớp thực nghiệm và đối chứng ... 89

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H .................................................................... 19

Hình 1.2.

Các bước trong tiến trình dạy học theo dự án ........................................ 21

Hình 1.3.

Cấu trúc chương trình SGK Địa lí 12 .................................................... 27

Hình 1.4.

Các di sản của Việt Nam được UNESCO công nhận ............................ 40

Hình 2.1.

Tiến trình thực hiện dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản” .... 50

Hình 2.2.

Video “tự hào các di sản thế giới tại Việt Nam”.................................... 50

Hình 2.3.

Ứng dụng Google Street View (chế độ xem phố của Google Maps) .... 54


Hình 2.4.

Trò chơi “Du lịch cùng Google Street View” ........................................ 54

Hình 2.5.

Hoạt động kết nối Skype trong dự án .................................................... 55

Hình 2.6.

Bài kiểm tra đánh giá dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản” ..... 59

Hình 2.7.

Giấy khen học sinh hoàn thành xuất sắc dự án ...................................... 59

Hình 2.8.

Poster giới thiệu dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang” .......................... 60

Hình 2.9.

Tìm hiểu khu vực trải nghiệm trên Google Earth .................................. 63

Hình 2.10. Tiến trình thực hiện dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang” .................... 64
Hình 2.11. Poster giới thiệu dự án “Vịnh Hạ Long - ............................................... 68
Hình 2.12. Tiến trình thực hiện dự án “Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu
ấn lịch sử” .............................................................................................. 71
Hình 2.13. Bản đồ Vịnh Hạ Long ............................................................................ 72

Hình 2.14. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long” ......................... 79
Hình 2.15. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long” ......................... 80
Hình 3.1.

Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra giữa các lớp đối chứng và
thực nghiệm tại 2 trường THPT Đông Thành, Tiểu học - THCS và
THPT Văn Lang ..................................................................................... 89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Di sản là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, nó không chỉ là tài sản có giá trị
giáo dục truyền thống, giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, mà còn là một nguồn lực to
lớn góp phần phát triển KT - XH của đất nước. Di sản là tài nguyên tri thức phong
phú và vô tận để học tập suốt đời.
Thấy được các ý nghĩa to lớn đó, tại hội thảo giáo dục di sản trong nhà trường
do UNESCO tổ chức đầu tháng 3-2012 đã khẳng định: “đưa chương trình giáo dục di
sản vào trong nhà trường là cần thiết”. Môn địa lí là môn học có rất nhiều nội dung
để giáo dục di sản cho HS và điểu này cũng được thể hiện rõ nét của mục tiêu giáo
dục của môn Địa lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thực tiễn cho thấy, ở Việt Nam vấn đề bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc
luôn đi cùng với giáo dục. Ở các trường phổ thông, nhiều quan điểm, phương pháp,
kĩ thuật nhằm giáo dục di sản trong nhà trường đã được triển khai nhằm góp phần
bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị những di sản văn hóa của dân tộc. Sử dụng di sản
trong dạy học cho HS ở nhà trường nhằm hình thành ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát
huy những giá trị của di sản. Song song đó rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong
đổi mới phương pháp học tập; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của HS, …
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều di

sản tự nhiên và di sản văn hóa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, vịnh Hạ Long
dược UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và có trên 600 di tích lịch sử,
văn hóa và danh thắng, trong đó có 4 di tích quốc gia đặc biệt là Vịnh Hạ Long, Khu
di tích lịch sử - danh thắng Yên Tử, Khu di tích lịch sử Nhà Trần và Khu di tích lịch
sử chiến thắng Bạch Đằng, cùng hàng nghìn di sản văn hoá phi vật thể. Bên cạnh việc
bảo tồn giá trị của các di sản văn hóa này, việc giáo dục tri thức về di sản đối với học
sinh là nhiệm vụ quan trọng, giúp làm giàu thêm vốn kiến thức cũng như nâng cao
trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn, phát triển di sản.
Ở Quảng Ninh, việc giáo dục di sản trong nhà trường đã được thực hiện theo
hướng tích hợp ở một số bộn môn. Tuy nhiên, hướng triển khai thực hiện còn chưa
đổi mới, còn nặng về mặt lí thuyết, hiệu quả đạt được không cao. Bởi vậy, có một bộ
phận lớn học sinh vẫn thờ ơ với các di sản, chưa thực sự hiểu rõ, chưa có thái độ trân
trọng, giữ gìn các di sản.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu “Giáo dục di
sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh”.

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới khi bước sang thế kỷ XXI là
phải khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển hợp
lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di sản,
bởi di sản chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc
được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ. duy trì và phát huy trong xã hội
hiện đại. Di sản văn hóa dân tộc giống như một nguồn lực kép: nguồn lực vật thể
(hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). Nó trở thành điểm tựa quan trọng, tạo
thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.

Việc bảo tồn các di sản của mỗi quốc gia nói riêng và của thế giới nói chung
luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, điều đó thể hiện ở sự ra đời của Trung tâm Quốc
tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa (ICCROM) là một tổ chức
liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa. Thành lập năm 1956,
với trụ sở chính đặt tại Rome (Italia), hiện nay có 136 quốc gia và vùng lãnh thổ là
thành viên của tổ chức.
Trải qua hơn 60 năm hoạt động, ICCROM đã hỗ trợ và hợp tác với các quốc
gia thành viên trong vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa thông qua các chương trình
đào tạo, thông tin, nghiên cứu, hợp tác và vận động. Các chương trình trên nhằm mục
tiêu thúc đẩy lĩnh vực bảo tồn và phục hồi các di sản trên thế giới cũng như nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa đối với nhân loại. Các quốc gia thuộc
ICCROM đã có nhiều công trình nghiên cứu, hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị các di sản.
- Năm 1994, chương trình bảo tồn ở Thái Bình Dương PREMO. Văn bản Nara
về tính “xác thực” của di sản của được soạn thảo tại Nhật Bản.
- Năm 2000, điều lệ Riga được thông qua tại Riga ở Latvia vào ngày 23 và 24
tháng 10 năm 2000 tại Hội nghị khu vực về tính xác thực và tái thiết lịch sử trong
mối quan hệ với di sản văn hóa
- Năm 2003, khởi động chương trình Fora (diễn ra mỗi 2 năm) với chủ đề đầu
tiên về Di sản Tôn giáo. Khóa học đầu tiên về tư liệu kiến trúc, kiểm kê và các hệ
thống thông tin trong lĩnh vực bảo tồn (ARIS) bắt đầu.
- Năm 2010, Khóa học “Cấp cứu Di sản Văn hóa” (FAC) được tổ chức tại
Rome. Khóa học đa đối tác này cũng diễn ra ở Haiti để ứng phó với trận động đất
năm 2010, và kể từ đó đã được tổ chức ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
2


- Năm 2015, ICCROM bổ sung “di sản văn hóa” vào chương trình nghị sự của Hội
nghị quốc tế về Giảm thiểu rủi ro thiên tai (WCDRR) lần thứ 3 tại Sendai, Nhật Bản.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc lồng ghép giáo dục Di sản vào chương trình

dạy học nhằm góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị những di sản văn hóa của
dân tộc mình, điển hình như Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
2.2. Ở Việt Nam
Nước ta có lợi thế rất lớn ở việc có nhiều di sản quý giá, gồm cả di sản tự
nhiên và DSVH. Các di sản góp phần tác động không nhỏ tới sự phát triển KT - XH
của đất nước. Đã có nhiều công trình nghiên của về vấn đề Di sản ở Nam như: Tác
giả Lê Tuấn Anh với công trình “Di sản thế giới ở Việt Nam” năm 2008, nghiên cứu
“ Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể” của Cục di sản văn hóa, “Luật Di sản văn hóa”
ra đời, sửa đổi, bổ sung vào năm 2001, 2003, 2009, 2014,... và nhiều công trình
nghiên cứu khác.
Việc nghiên cứu các vấn đề giáo dục di sản trong trường học cũng được phát
triển mạnh, nhiều đề tài nghiên cứu trở thành tài liệu quý báu trong tủ sách của mỗi
nhà trường. “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” - Bộ GD & ĐT. Tác
giải Nguyễn Văn Huy với “Thế hệ trẻ cần được giáo dục về văn hóa di sản.
Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo
tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”. Trên cơ sở những quan niệm di sản văn
hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về DSVH, đồng
thời bước đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nước ta. Năm 2002, Luật di sản văn hoá
và văn bản hướng dẫn thi hành được coi là văn bản pháp quy về di sản văn hóa.
Tác giả Ngô Phương Thảo viết bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn” đăng ở Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 289 tháng 07/2008. Bài viết đã đề cập
trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác giả thì “Mỗi ngày, di
sản văn hoá càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc
sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hoá
đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng
để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ
các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”.
Thông qua các nghiên cứu trên, HS sẽ nhận thức giá trị của những di sản văn
hóa xung quanh, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát
huy những di sản văn hóa của địa phương.

3


2.3. Ở tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu về vấn đề bảo tồn các di sản ở Quảng Ninh thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu, nhà báo. Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như
“nguồn lực di sản văn hóa trong phát triển du lịch ở Quảng Ninh” của tác giả Ngô
Quang Duy, “Di sản văn hóa - ‘kho báu’ vô giá ở Quảng Ninh” của tác giải Duy
Minh,... Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
Việc đẩy mạnh giáo dục di sản trong các trường học mạnh mẽ từ đầu năm
2013, một số trường trung học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã thí điểm chương trình
sử dụng di sản trong dạy và học, giúp thế hệ trẻ tiếp cận các di sản văn hóa ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là một hoạt động thiết thực, góp phần bảo tồn,
phát huy và sáng tạo ra những giá trị văn hoá kế tiếp. Tuy nhiên, đến nay chưa có các
đề tài nghiên cứu riêng về việc sử dụng các di sản trong quá trình dạy học, bới vậy
hiệu quả của công tác này chưa thực sự cao.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản, giáo dục di
sản trong dạy học Địa lí 12, đề tài tập trung đề xuất một số hình thức tổ chức, biện
pháp giáo dục di sản theo hướng phát huy tính tích cực của HS thông qua việc sử
dụng phương pháp dạy học theo dự án, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị di
sản ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
- Đề tài nghiên cứu tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản và giáo
dục di sản.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 12 để xác định
khả năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản trong dạy học.
- Nghiên cứu về thực trạng các di sản của tỉnh Quảng Ninh và việc đưa di sản
vào dạy học địa lí lớp 12.

- Thiết kế và đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện một số dự án về giáo
dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông để kiểm chứng các kết quả
nghiên cứu. Rút ra những kết luận, đề xuất liên quan đến đề tài.
4


4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm cấu trúc hệ thống
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp trên
cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra tính hệ
thống, tính toàn diện của đối tượng. Quan điểm hệ thống là một trong những quan
điểm không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học
địa lí nói riêng. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được
đặt trong mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp
phần vị thấp hơn.
Giáo dục di sản là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều
thành phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
Vận dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, thấy được
mối quan hệ nhiều mặt của di sản, việc giáo dục di sản với các yếu tố khác.
- Quan điểm lịch sử
Mỗi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một thời gian nhất định, đều có
quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Bởi vậy, trong nghiên cứu hay đánh giá
cần phải dựa trên quan điểm lịch sử.
Quan điểm này giúp ta có thể nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, phát triển, diễn
biến và kết thức của các hiện tượng, giúp ta thấy được quy luật tất yếu của sự phát
triển đối tượng, từ đó nghiên cứu và đưa ra các hoạt động thực tiễn giáo dục phù hợp.
Trong đề tài với việc sử dụng những tư liệu, thông tin, di chỉ để thấy được sự ra đời

và phát triển của các loại di sản.
- Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, yêu cầu
khi nghiên cứu phải bám sát sự phát triển của sự vật, hiện tượng địa lí.
Trong nghiên cứu đề tài, quan điểm thực tiễn giúp ta có thể nhìn thấy sự xuất
hiện, phát triển, diễn biến và có thể kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn,
phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, từ đó có thể kiểm tra kết quả
nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, đưa ra các giải pháp điều chỉnh để đạt
hiệu quả giáo dục cao hơn.
5


- Quan điểm tổng hợp
Việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên
cứu địa lí. Quan điểm này xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động
qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của
toàn hệ thống giáo dục. Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách tổng quan
việc giáo dục di sản văn hóa cho HS ở trường phổ thông, thông qua việc xác định các
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục di sản cho HS
- Quan điểm bền vững
Đối với việc nghiên cứu địa lí, phát triển bền vững có thể được coi vừa là
quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Dựa vào quan điểm này, khi nghiên cứu di
sản cần thấy được sự cần thiết phải bền vững về cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi
trường. Sự phát triển về kinh tế phải gắn liền với vấn đề xã hội và đảm bảo tốt cho
vấn đề môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu
Việc nghiên cứu các di sản và tổ chức thực hiện các dự án, các hoạt động trải
nghiệm cho HS tại nơi có di sản được thực hiện dựa trên rất nhiều nguồn tài liệu, số
liệu, do vậy phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu có ý nghĩa rất quan

trọng. Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, quan sát thực tế, xử
lý thông tin qua hệ thống phân tích - tổng hợp.
Trong xử lý tài liệu, cần phải thực hiện nhất quán 2 nguyên tắc cơ bản là:
Thống nhất về nguồn tài liệu; Các số liệu thu thập được quy nạp về cùng thời gian
nhất định. Số liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành lập bảng số liệu phục vụ yêu cầu
của dự án.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, phải tiến hành xử lí, phân tích, so
sánh, đối chiếu để có được những tài liệu đáng tin cậy nhất, đảm bảo tính thống
nhất đồng bộ và cập nhật. Từ đó có thể rút ra những kết luận cho dự án.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Khi tìm hiểu ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy giá
trị di sản của địa phương thì phải xác định học sinh là chủ thể hoạt động là đối tượng
nghiên cứu của dự án. Sử dụng phương pháp điều tra trong nghiên cứu đề tài nhằm biết
được mức độ nhận thức, ý thức của học sinh về vấn đề nghiên cứu. Trong điều tra kết
hợp hài hòa các câu hỏi định tính và định lượng, câu hỏi mở và câu hỏi lựa chọn để mở

6


rộng nguồn thông tin thu thập và tạo cơ sở dữ liệu cho phân tích và đánh giá những vấn
đề nghiên cứu. Đây chính là cơ sở để đưa ra những đề xuất và kiến nghị các giải pháp.
Bên cạnh đó, việc tiến hành điều tra khảo sát thực địa là yêu cầu cần thiết.
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang tính xác thực,
khắc phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử lí số liệu trong
phòng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan sát, mô
tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn,… tại các điểm di sản của địa phương.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và
xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những quy luật nội tại riêng của

nó. Do đó, cần phải nghiên cứu việc giáo dục di sản trong mối quan hệ qua lại
nhiều chiều với toàn bộ chương trình địa lí phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng
giảng dạy và học tập kiến thức di sản ở các trường phổ thông hiện nay cần phải
nhìn nhận từ cả GV và HS trên nhiều phương diện: nội dung, phương pháp,
phương tiện, xu hướng... Có như vậy mới rút ra được những kết luận khách quan,
chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lí những đánh giá, dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực giáo dục và
lĩnh vực nghiên cứu các di sản, lĩnh vực văn hoá, thông qua tiếp xúc, trao đổi… để
trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu của đề tài một cách khoa học nhất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông, việc thực nghiệm được tiến hành bằng
cách tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số GV có kinh nghiệm ở một số trường
phổ thông giảng dạy theo kế hoạch bài học do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm
đối chứng, sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của GV và HS nhằm kiểm nghiệm
các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút
ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc giáo dục di
sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lí nói chung đạt được hiệu quả như mong muốn.
- Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp toán thống kê được sử dụng để xử lý số liệu thu được từ kết quả
điều tra thực tiễn dạy học và thực nghiệm tại các trường phổ thông. Từ đó là căn cứ
để đưa ra các đánh giá, nhận xét quan trọng của kết quả thực nghiệm cũng như kết
quả thực tiễn của đề tài.
7


5. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu: Di sản và giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở

tỉnh Quảng Ninh.
* Phương pháp và cách thức giáo dục chính lựa chọn nghiên cứu/triển khai:
- Phương pháp dạy học Dự án.
- Ứng dụng CNTT trong giáo dục di sản.
* Đối tượng thực nghiệm:
Tác giả lựa chọn đối tượng thực nghiệm là các em HS lớp 12 tại các trường:
- TH, THCS & THPT Lê Thánh Tông (TP. Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh).
- Tiểu học - Trung học cơ sở và THPT Văn Lang (TP. Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh).
- THPT Đông Thành (TX Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh).
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã làm rõ được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản vào
dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 12 nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản
ở các trường THPT nói chung, một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp giáo dục di sản theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý lớp 12. Dưới dạng công cụ, thiết bị
dạy học, di sản giúp cho quá trình học tập của HS trở nên hấp dẫn hơn, HS hứng thú
học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng,
đạo đức cho HS.
- Thiết kế một số dự án, kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục di sản văn hóa
vào dạy học Địa lý lớp 12.
- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lí nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 12 nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về di sản và giáo dục di sản ở trường phổ thông.
Chương 2: Tổ chức hoạt động giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


8


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN VÀ GIÁO DỤC DI SẢN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Di sản
1.1.1.1. Khái niệm di sản
Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia
một dân tộc để lại. Như vậy, hiểu theo nghĩa này, di sản chính là một di sản văn hóa
của mỗi quốc gia.
Theo Luật di sản, Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia
như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hoá dân tộc… có
những giá trị về tự nhiên, những giá trị văn hoá vật thể hoặc phi vật thể được để
lại từ xa xưa vả tồn tại cho tới ngày nay, đó chính là tài sản của mỗi quốc gia [17],
[18], [19], [20]
Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Di sản lúc đó được hiểu như "Ý
niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một
ai, đó là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia".
1.1.1.2. Di sản thiên nhiên
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là: [27]
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động sáng tạo vật lý hoặc sinh học
hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm
thẩm mỹ hoặc khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới
được xác định chính xác tạo thành một môi trường sống của các loài động thực vật đang
bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn.
- Các địa điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định rõ ràng, có giá

trị nổi bật toàn cầu về mặt khoa học, bảo tồn hoặc thẩm mỹ.
1.1.1.3. Di sản văn hóa
Di sản văn hoá (DSVH) bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi
vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu
truyền từ đời này sang đời khác.
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là [27]:

9


- Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu
tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công
trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do
kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật
toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
- Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết
hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá
trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học.
Ở Việt Nam, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được coi là hai bộ phận hữu
cơ cấu thành kho tàng di sản văn hóa dân tộc. Chúng luôn gắn bó mật thiết, có tác
động tương hỗ và tôn vinh lẫn nhau, nhưng vẫn có tính độc lập tương đối.
- Di sản văn hóa vật thể: bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật
chất của con người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt,
đồ ăn, đồ mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn
hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng,
đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH
vật thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt.
DSVH vật thể được khách thể hóa và tồn tại như một thực thể ngoài bản thân con
người, luôn chịu sự thách thức và bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con
người thời đại sau. DSVH vật thể luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi

rất nhiều so với nguyên gốc. Do đó, vấn đề giữ gìn DSVH vật thể lâu đời đòi hỏi cần
công nghệ kĩ thật cao mới có thể phục nguyên lại như cũ.
Tại điều 4, Luật DSVH định nghĩa DSVH vật thể như sau: “DSVH vật thể là
sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử- văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [17]
- Di sản văn hóa phi vật thể: Bao gồm những sản phẩm do hoạt động sản xuất
tinh thần của con người sáng tạo ra như phong tục, tập quán thể hiện trong lối sống,
trong các mối quan hệ xã hội của con người, các quy ước thể hiện mối quan hệ giữa
cá nhân và cộng đồng, giữa con người với tổ tiên, với lực lượng siêu nhiên mà con
người đã tin tưởng. Đó là toàn bộ tri thức liên quan đến việc sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì sự sống và phát triển của con người như sản xuất lương thực, y học
dân gian, văn hóa ẩm thực, nghề thủ công. Đó là các loại hình nghệ thuật biểu diễn
như âm nhạc, múa rối, sân khấu, các loại hình trình diễn cho đến kiến trúc, trang trí,
đồ họa... Đó là các loại hình nghệ thuật ngôn từ như truyện kể, ca dao, dân ca, thành
ngữ, tục ngữ. Các tập quán, các hình thức biểu hiện, biểu đạt, tri thức, kĩ năng và kèm
10


theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan
mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công
nhận là một phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác,
DSVH phi vật thể được các cộng đồng và nhóm người không ngừng tái tạo để thích
nghi với môi trường và quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của
họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ
thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người.
“DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình
thức khác” [19].

Trên thực tế sự phân biệt hai thể loại DSVH như trên chỉ có ý nghĩa quy ước,
thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biết rạch ròi. Cả hai
loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.
1.1.1.4. Di sản hỗn hợp
Năm 1992, Ủy ban Di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn
gọi là di sản kép, cảnh quan văn hóa thế giới để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ
nổi bật giữa văn hóa và thiên nhiên của một số khu di sản. Một địa danh được công
nhận là di sản thế giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa
và một tiêu chí về di sản thiên nhiên”
Đến năm 2019, UNESCO đã công nhận 39 di sản hỗn hợp trên tổng số 1052 di
sản thế giới. Số lượng di sản hỗn hợp chỉ chiếm khoảng ~3,3% số lượng di sản thế
giới. Nhiều di sản hỗn hợp từng được UNESCO công nhận từ 2 lần trở lên do bổ
sung thêm tiêu chuẩn hoặc mở rộng diện tích. Chính là bởi trước khi trở thành di sản
thế giới hỗn hợp, nhiều khu vực đã là một di sản thiên nhiên thế giới (như Khu bảo
tồn Ngorongoro, Ohrid, Tassili n'Ajjer, Vườn quốc gia Tongariro) hoặc DSVH thế
giới (như núi Thái Sơn, Thành cổ Maya và rừng Calakmul).
Trung Quốc và Úc là hai quốc gia có số lượng di sản hỗn hợp nhiều nhất với 4
địa điểm, tiếp theo là Peru, Mexico, Hy Lạp, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ với hai địa
điểm. Vùng hoang dã ở Tasmania của Úc và Thái Sơn của Trung Quốc là 2 di sản thế
giới kép đáp ứng nhiều tiêu chuẩn nhất (7 tiêu chuẩn); trong khi đó, Vách đá
Bandiagara; Tehuacán - Cuicatlán; Paraty và Ilha Grande-Văn hóa và Đa dạng sinh
học; Vùng các hồ Willandra lại là 4 di sản hỗn hợp đạt ít tiêu chuẩn nhất (với chỉ 1 tiêu
11


chuẩn về văn hóa và 1 tiêu chuẩn về thiên nhiên). Có hai di sản xuyên quốc gia
là Pyrénées - Mont Perdu và Khu bảo tồn xuyên biên giới Maloti - Drakensberg. Quần
thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) hiện là di sản hỗn hợp duy nhất ở Việt Nam và
khu vực Đông Nam Á.
1.1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục di sản

a. Vai trò
- Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều
có thể sử dụng trong quá trình dạ học, dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ
hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học.
- Trong điều kiện giáo dục hiện nay, nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy học,
giáo dục đại cương và tài liệu về lí luận dạy học bộ môn hầu như chưa đề cập đến
điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản tự nhiên và di sản văn hoá. Gần đây
trong phong trào xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, một trong những
hoạt động được đặt ra là tổ chức cho HS tham gia chăm sóc các di sản, chủ yếu là các
di tích mang tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác các di sản văn hoá ở địa
phương như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học.
- Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình học tập của HS trở nên hấp
dẫn hơn, HS hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS. Vai trò của các di sản văn hoá có thể được phân
tích dưới các góc độ sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh: Các di
sản văn hoá khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tốc khả năng tiếp
cận với đối tượng, hiện tượng liên quan đến bài giúp người học mở rộng khả năng
tiếp cận với đối tượng, hiện tượng học tồn tại trong di sản.
+ Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức: Di sản
văn hoá là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kĩ năng học tập những kĩ
năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin, thảo luận nhóm, qua đó tự chiếm lĩnh kiến
thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với di sản; kĩ năng vận dụng kiến
thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản.
+ Kích thích hứng thú nhận thức của HS: Trong quá trình tiếp cận với di sản
văn hoá theo sự hướng dẫn của GV, các sự vật hiện tượng, các giá trị ẩn chứa trong
di sản sẽ giúp các em tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm, từ đó các em có được động
cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới, cũng như
có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ di sản tốt hơn.

12


+ Phát triển trí tuệ của HS: Trong quá trình học tập, việc cho HS tiếp cận di
sản đúng mục đích, đúng lúc với những PPDH phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết
mang tính định hướng, kích thích tư duy, GV sẽ giúp học sinh phát triển khả năng
quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó
phát triển trí tuệ của các em.
+ Giáo dục nhân cách HS: Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên có khả năng tác
động mạnh tới tình cảm, đạo đức và việc hình thành nhân cách HS. Để khai thác
được những giá trị ẩn chứa trong các di sản và giúp cho HS nhận thức được các giá
trị đó, GV cần giúp HS hình thành một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về thế
giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở giải thích một
cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tiến hành nghiên cứu di
sản một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm việc
nghiêm túc, khoa học.
b. Ý nghĩa
- Hình thành kiến thức
+ Trong dạy học Địa lí, di sản văn hóa không chỉ là phương tiện để minh họa,
đi tăng tính cụ thể của bài giảng mà còn chứa đựng một nguồn kiến thức, đó là nguồn
tài liệu phong phú giúp cho quá trình nhận thức của HS được hoàn thiện hơn.
+ Trước hết, di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo biểu tượng địa lí
cho HS. Việc tạo biểu tượng địa lí cho HS là yêu cầu cơ bản của dạy học địa lí. Có
nhiều phương tiện, phương thức tạo biểu tượng địa lí cho HS như lời nói sinh động
trong miêu tả, tường thuật, các loại tài liệu tham khảo, tài liệu trực quan... Trong đó,
sử dụng di sản có vị trí đặc biệt quan trọng đối với quá trình nhận thức của HS. Làm
việc với di sản văn hóa là HS đã thực sự “làm việc” với một nguồn tài liệu “sống”.
Các em phải giải quyết nhiều vấn đề, huy động các kĩ năng, vận dụng nhiều kiến thức
có liên quan đến di sản để nhận thức một cách sâu sắc các sự kiện, hiện tượng địa lí.

Vì vậy, thông qua việc tiếp xúc với các di sản, các hiện vật, tranh ảnh... sẽ làm cho
học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản của bài học, tạo được biểu
tượng địa lí chính xác nhất.
+ Sử dụng di sản nói chung, DSVH nói riêng trong dạy học địa lí không chỉ
giúp HS tạo biểu tượng chân thực về các sự vật, hiện tượng, mà nó còn là phương
tiện có hiệu quả để giúp các em hiểu đúng bản chất của sự vật. Từ đó hình thành khái
13


niệm địa lí và làm cho HS nắm được quy luật của sự phát triển xã hội. Biểu tượng địa
lí cùng phong phú bao nhiêu thì khái niệm hình thành công vững chắc bấy nhiêu. Tác
dụng của di sản văn hóa không chỉ dừng lại ở nhận thức cảm tính mà còn ở lĩnh vực
tư duy, làm cho HS không mất nhiều công sức mà có hiệu quả cao trong việc nhận
thức đúng bắn chất của các sự vật, hiện tượng.
Bên cạnh đó, di sản còn có vai trò trong việc giúp HS hiểu sâu những hình
ảnh, những kiến thức, những tư tưởng đã thu nhận được. Di sản có tác dụng minh
họa, bổ sung, làm sáng tỏ và phong phú hơn những kiến thức HS đã được học trên
lớp, điều mà trong một tiết học chính khóa 45 phút, GV không thể cung cấp hết được.
* Kĩ năng
Sử dụng di sản sẽ góp phần phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng và tư duy,
ngôn ngữ cho HS. Khi giáo viên cho HS quan sát bất kì một bức tranh nào về các di
sản, hay hướng dẫn HS học tập tại di sản thì các em cũng có khả năng nhận xét, phán
đoán, hình dung các đối tượng được phản ánh. Việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật về di
sản còn có tác dụng giúp HS biết đọc kênh hình, phân tích các sự kiện, hiện tượng địa
lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói quen và khả năng quan sát vật thể một cách
khoa học, có mục đích để đi đến phân tích, so sánh, khái quát, rút ra kết luận. Nhờ
vậy, mà các thao tác tư duy của HS được rèn luyện và phát triển.
Đồng thời, sử dụng di sản sẽ rèn luyện cho HS tinh thần độc lập, tự chủ trong lao
động và học tập, niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Bởi vì, di sản là cơ sở giúp các em
tiếp cận với hiện thực khách quan. Nhờ đó, HS sẽ thấy giờ học không nhàm chán, khô

khan, các em phát huy được tính tích cực của mình trong việc tiếp nhận kiến thức.
*. Thái độ, tư tưởng.
Sử dụng di sản trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có tác dụng
bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng,
tình cảm, đạo đức sâu rộng cho HS.
Việc sử dụng DSVH trong dạy học địa lí ở trường THPT còn có ý nghĩa giáo
dục là bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ DSVH. Chính học sinh
THPT, lực lượng đông đảo, có kiến thức, có nhu cầu sử dụng di sản, sẽ là lực lượng
bảo vệ, tôn tạo di sản có ý thức và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc giáo dục di sản
còn giúp các em tránh việc tiêm nhiễm những hủ tục, lạc hậu, mê tín dị đoan, góp
phấn đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội và tuyên truyền cho mọi người thực hiện, xây
dựng nếp sống hiện đại, văn minh ngay tại di sản.
14


1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục di sản
1.1.2.1. Những vấn đề chung
Trước yêu cầu thực tiễn đất nước và cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại đòi hỏi giáo dục phải có sự đổi mới. Định hướng đổi mới phương pháp dạy
và học được nêu ra trong nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết TW 2 khóa VIII và
gần đây hơn đó là luật giáo dục. Điều 24.2 luật giáo dục ghi rõ “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa XI
(ngày 29/10/2012) cũng đã đưa ra kết luận số 51-KL/TW về Đề án "Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế".
Việc đổi mới PPDH có ý nghĩa vô cùng qun trọng. Đổi mới PPDH đang thực

hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm
HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Đổi mới PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học,
hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm
kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp
nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
15


lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú
cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Việc sử dụng di sản trong dạy học và các hoạt động giáo dục gắn liền mục
tiêu giáo dục toàn diện HS về đức, trí, thể, mỹ; Đồng thời gắn liền với việc đổi

mới PPDH, đa dạng hóa các hình thức dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản trong giờ học và
các hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó cần phải có sự kết hợp với các PPDH
truyền thống theo tinh thần đổi mới với từng môn học.
- Một số phương pháp dạy học truyền thống
+ Nhóm phương pháp dùng lời
+ Nhóm phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan truyền thống trong
dạy học các môn khoa học xã hội.
- Một số phương pháp dạy học mới
+ Phương pháp dạy học nhóm
+ Phương pháp giải quyết vấn đề
+ Phương pháp đóng vai
+ Phương pháp trò chơi
+ Dạy học theo dự án (phương pháp dự án)
+ Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả lựa chọn phương pháp dạy học theo dự án
để dạy học, giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh, do vậy phần cơ
sở lí luận sẽ trình bày kĩ hơn về Dạy học theo dự án.
1.1.2.2. Dạy học theo dự án
a. Khái niệm dạy học theo dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là
một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề
ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế,
16


×