Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua nhập nội trong điều kiện trồng trái vụ ở một số địa phương tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN NGỌC HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
NHẬP NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRÁI VỤ
Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN NGỌC HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
NHẬP NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TRỒNG TRÁI VỤ
Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mão

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Mão là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành
luận văn này, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hùng


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới ............................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ................................................. 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới ............................................ 8
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ............................. 8
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam ................................................ 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ........................................... 13
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Lào Cai: ............................. 22
1.4.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Lào Cai:.................................................. 22
1.4.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Lào Cai: ............................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28


iv

2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 29
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống cà chua.
......................................................................................................................... 36
3.1.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua trong giai đoạn
vườn ươm ........................................................................................................ 36
3.1.2. Sinh trưởng, phát triển chiều cao cây của các giống cà chua trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................... 37
3.1.3. Sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua thời kỳ ở ruộng sản xuất..... 38
3.1.4. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống cà chua trong
thí nghiệm........................................................................................................ 43
3.2. Đặc điểm hình thái của các giống cà chua ............................................... 56
3.2.1. Một số chỉ tiêu và đặc điểm hình thái cây cà chua ............................... 60
3.2.2. Một số chỉ tiêu và đặc điểm hình thái quả ............................................ 53
3.3. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống cà chua tham gia thí nghiệm. .. 47

3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. .......................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây
2011 - 2017........................................................................................................ 6
Bảng 1.2. Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn nhất thế
giới từ năm 2012 - 2017 .................................................................................... 7
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên thế
giới năm 2017 .................................................................................................... 7
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam năm 2013 2017 ................................................................................................................. 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cà chua trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những
năm gần đây 2011 - 2018 ................................................................................21
Bảng 2.1. Nguồn gốc các giống cà chua tham gia thí nghiệm........................ 25
Bảng 3.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cà chua thí
nghiệm trong vườn ươm vụ Xuân Hè năm 2018. ........................................... 36
Bảng 3.2. Chiều cao cây qua các giai đoạn của các giống cà chua thí nghiệm
trong vườn ươm ............................................................................................... 38
Bảng 3.3. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua thí nghiệm trong
vụ Xuân Hè năm 2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện
Sa Pa. ............................................................................................................... 39
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cà chua vụ Xuân
Hè năm 2018 tại phường Nam Cường thành phố Lào Cai. ............................ 44
Bảng 3.5. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống cà chua vụ Xuân Hè

năm 2018 tại xã Sa Pả huyện Sa Pa. ............................................................... 45
Bảng 3.6. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống cà chua
vụ Xuân Hè năm 2018 tại phường Nam Cường, thành phố Lào Cai ............. 47
Bảng 3.7. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống cà chua
vụ Xuân Hè năm 2018 tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa ........................................... 46


vi

Bảng 3.8. Một số đặc điểm hình thái cây của các giống cà chua vụ Xuân Hè
năm 2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa...... 58
Bảng 3.9. Một số đặc điểm hình thái quả của các giống cà chua vụ Xuân Hè
2018 tại phường Nam Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa..............53
Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại cây cà chua tại phường Nam Cường thành phố
Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa, vụ Xuân Hè năm 2018 ............................. 49
Bảng 3.11. Tình hình sâu hại cây cà chua tại phường Nam Cường thành phố
Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa, vụ Xuân Hè năm 2018 ............................. 61
Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cà chua
vụ Xuân Hè 2018 tại phường Nam Cường thành phố Lào Cai ...................... 63
Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cà chua
vụ Xuân Hè 2018 tại xã Sa Pả huyện Sa Pa. ................................................... 57
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu chất lượng quả vụ Xuân Hè 2018 tại phường Nam
Cường TP Lào Cai và xã Sa Pả huyện Sa Pa .................................................. 65


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopercicon esculentum Mill.) là nguồn thực phẩm cung cấp

dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người như: -Caroten,
chất khoáng Ca, Fe, P, S, K, Mg, Na..., đường và các loại vitamin A, B, B2, C,
E và PP (Thế Mậu, 2003) [17]. Ngoài ra nó còn có tác dụng chữa bệnh, chất
Licopen - thành phần tạo nên màu đỏ của cà chua có khả năng giúp giảm nguy
cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây
ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt (Đỗ Tất Lợi, 1999) [13]. Cà chua
tươi và sản phẩm chế biến còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện kinh tế cho người sản xuất.
Tuy mới có mặt ở Việt Nam từ hơn 100 năm nay, nhưng do điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi kết hợp với hiệu quả kinh tế cao nên cây cà chua cũng
khá phát triển ở nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
Thời gian qua nhờ áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về giống trong sản
xuất cà chua đã chọn tạo ra được nhiều dòng, giống thích ứng được với điều
kiện tự nhiên của các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Lào
Cai cũng như khu vực Đông Bắc Bộ, phần lớn diện tích trồng cà chua tập
trung vào chính vụ (vụ Đông xuân), năng suất cao nhưng giá thấp, cung vượt
quá cầu, tiêu thụ chậm, trong khi đó cà chua trái vụ như: vụ Hè Thu, vụ Thu
Đông và vụ Xuân Hè diện tích còn ít, nên chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ quanh năm. Một trong những nguyên nhân là do thiếu bộ giống có khả
năng trồng trong điều kiện bất thuận (trái vụ). Mặt khác, do ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu trên toàn cầu, thời tiết biến đổi thất thường, nhiệt độ tăng cao
cùng với hạn hán và ngập úng bất thường xảy ra ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cà chua. Chính vì vậy, việc lựa chọn giống cà chua có


2

khả năng chịu nhiệt và phù hợp với điều kiện bất thuận của tỉnh Lào Cai là rất
cần thiết.
Trong những năm gần đây, cây cà chua bắt đầu được trồng phổ biến ở

Lào Cai. Năm 2018, diện tích trồng đạt 106 ha, năng suất đạt 12 tấn/ha, sản
lượng xấp xỉ 1.300 tấn. Tuy nhiên, so với các tỉnh khác, diện tích trồng và năng
suất cà chua của tỉnh Lào Cai còn thấp, do chưa có bộ giống tốt, đặc biệt là các
giống phù hợp với điều kiện trồng trái vụ. Hiện nay, có nhiều giống cà chua
mới được nghiên cứu chọn tạo trong nước cũng như nhập khẩu vào nước ta
nhằm cải thiện bộ giống cà chua hiện có đặc biệt là các giống trồng trái vụ như
giống Arka F, Lai F1 Vạn Xuân, Mongal T-11... Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, những giống mới này chưa được nghiên cứu đánh giá về sinh
trưởng, phát triển cũng như năng suất trong điều kiện trái vụ. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua nhập nội trong điều kiện
trồng trái vụ ở một số địa phương tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Lựa chọn được 1 - 2 giống cà chua chịu nhiệt thích ứng với điều kiện
trái vụ cho năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp trồng trong điều kiện trái
vụ tại tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống cà chua trong vụ Xuân
hè năm 2018.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái của các giống cà chua trong vụ
Xuân hè năm 2018.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống cà chua trong
vụ Xuân hè năm 2018.


3

- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
cà chua trong vụ Xuân hè năm 2018.

- Đánh giá chất lượng quả của các giống cà chua trong vụ Xuân hè
năm 2018.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Cà chua là loại cây ôn đới, cho nên chúng được trồng chủ yếu vụ Đông
Xuân, cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao nhưng giá thành thấp.
Vào các vụ Xuân Hè, Hè Thu diện tích trồng cà chua ít, năng suất thấp, nhiều
sâu bệnh. Một trong những nguyên nhân đó là do thiếu giống. Bộ giống cà
chua hiện tại khá nghèo nàn, năng suất, chất lượng chưa cao, dễ nhiễm sâu
bệnh, chưa khắc phục được tính thích ứng và chống chịu với môi trường, đặc
biệt là tính chịu nóng. Chính vì vậy, việc tìm ra giống mới giúp cây sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao và chịu được nóng là một yêu cầu hết
sức cần thiết.
Hiện nay một số giống cà chua nhập nội mới có khả năng chịu hạn và
chịu nhiệt tốt khi trồng trong điều kiện trái vụ, cho năng suất chất lượng cao
đã và đang được trồng trên một số vùng chuyên canh ở nước ta.
Trong sản xuất cà chua, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng. Với cây cà chua ở Việt Nam, ta có bộ giống được
chọn tạo ra khá phong phú. Trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã xét, công nhận được nhiều giống cà chua mới cho năng suất chất lượng cao
đã được công nhận giống quốc gia đang được trồng trên một số vùng chuyên
canh ở nước ta như: Công ty Trang Nông có giống TN129, TN386, TN148,
TN 52, TN54. Công ty Hoa Sen có giống VL 2910, VL 2922, VL 2000, VL
2004, GS 1200. Viện nghiên cứu rau quả TW chọn tạo ra giống PT18, Lai số
4, Lai số 9, Lai số 1, B2M4, R5-18. Viện cây lương thực có giống C95, C155,

VT3, Hồng Lan. Học viện Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo giống HT7, HT9.
Ngoài ra, một số công ty TNHH trong và ngoài nước đã lai tạo và nhập nội liên
tục các giống cà chua mới như: HT7, HT21, HT46, HT160, HT162... để tăng năng
suất cũng như sản lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.


5

Cà chua được trồng chính vụ ở Lào Cai là vụ Thu Đông và Đông Xuân với
tổng sản lượng lên đến 1.273 tấn. Tuy nhiên, đây cũng là vụ thu hoạch cà chua
chính của các vùng sản xuất cà chua trên cả nước. Do đó, giá bán trên thị trường
khá thấp, không đạt hiệu quả kinh tế. Khắc phục khó khăn trên, người dân địa
phương đã lựa chọn những giống cà chua chịu nhiệt để chuyển đổi thời vụ trồng cà
chua từ chính vụ sang trái vụ nhằm mục đích rải vụ, nâng cao giá thành sản phẩm.
Vụ Hè Thu nhiệt độ của thành phố Lào Cai khá cao (trung bình 31,80C), cây cà chua
sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh phát triển mạnh, quả nhỏ và có mẫu mã kém
đã ảnh hưởng tới năng suất cũng như giá bán. Người dân địa phương đã lựa chọn
vụ Xuân Hè để sản xuất cà chua trái vụ.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây cà chua, với điều kiện đất đai và
khí hậu của tỉnh Lào Cai, những giống cà chua mới thích hợp trồng trong điều
kiện trái vụ có thể sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn tỉnh Lào Cai bộ giống cây cà chua sử dụng trồng trái vụ
còn thiếu. Chủ yếu người dân dùng giống Chanoka F1 trồng trong điều kiện
trái vụ, nhưng năng suất thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người sản xuất
cũng như người tiêu dùng. Những lý do trên là cơ sở cho chúng tôi tiến hành
thí nghiệm để lựa chọn giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp
với điều kiện trái vụ tại Lào Cai.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
So với các cây trồng khác thì cây cà chua là cây trồng có lịch sử

phát triển tương đối muộn. Song với giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế
và khả năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà chua được phát triển khá
nhanh chóng và ngày càng được chú trọng. Qua bảng số liệu thống kê tình
hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây chúng ta có
thể thấy rõ điều này.


6

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm

Năm

gần đây 2011 - 2017
Diện tích
Năng suất
(ha)

(tấn/ha)

Sản lượng
(tấn)

2011

4.681.973

33,79

158.231.067


2012

4.925.579

32,85

161.791.707

2013

4.941.703

33,13

163.791.357

2014

5.023.810

34,00

170.750.767

2015

5.787.202

39,57


229.042.462

2016

5.786.746

40,34

233.466.175

2017

4.848.354

37,60

182.301.395

Nguồn: FAOSTAT - FAO statistic Division, 2019 [29]
Qua bảng 1.1 ta thấy: tình hình sản xuất cà chua trong những năm gần
đây tăng dần về diện tích. Từ năm 2011 đến năm 2016 diện tích cà chua tăng
từ 4.681.973 ha đến 5.786.746 ha, tăng 1.104.773 ha. Năng suất cà chua năm
2012 giảm so với năm 2011 nhưng không đáng kể. Từ năm 2012 đến năm
2016 năng suất cà chua liên tục tăng, trung bình cao nhất đạt 40,34 tấn/ha
năm 2016 và thấp nhất là 32,85 tấn/ha năm 2012. Do diện tích sản xuất cà
chua tăng lên hàng năm, cộng thêm năng suất bình quân khá cao và ổn định
nên hàng năm thế giới thu được sản lượng cà chua khá lớn, dao động từ
158.231.067 tấn năm 2011 đến 233.466.175 tấn năm 2016. So với năm 2011
thì đến năm 2016 sản lượng cà chua đã tăng lên xấp xỉ 75 triệu tấn. Theo tổ

chức nông lương thế giới (FAO), năm 2016 diện tích trồng cà chua trên thế
giới đạt gần 5,8 triệu ha, sản lượng đạt hơn 233 triệu tấn, cao nhất từ trước tới
nay. Đến năm 2017, cà chua trên thế giới giảm cả về diện tích, năng suất và
sản lượng. Tổng diện tích đạt 4.848.354 ha, năng suất đạt 37,6 tấn/ha và sản
lượng là 182.301.395 tấn (giảm hơn 51 triệu tấn so với năm 2016).


7

Bảng 1.2. Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn nhất
thế giới từ năm 2012 - 2017
Đơn vị: tấn
Năm

Quốc gia

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Trung Quốc


48.168.616 50.694.136 52.722.967 54.919.967 56.423.811 59.626.900

Mỹ

13.255.490 12.656.110 14.516.060 14.580.440 13.038.410 10.910.990

Thổ Nhĩ Kỳ

11.350.000 11.820.000 11.850.000 12.615.000 12.600.000 12.750.000

Ấn Độ

18.653.000 18.227.000 18.735.910 16.385.000 18.399.000 20.768.000

Italia

5.592.302

5.321.219

5.624.245

6.410.249

6.437.572

6.015.868

Ai Cập


8.625.291

8.290.551

8.288.043

7.737.827

7.943.285

7.297.108

Tây Ban Nha 4.046.400

3.772.864

4.888.880

4.832.700

4.671.807

5.163150.

Braxin

3.873.985

4.187.646


4.302.777

4.187.729

4.167.629

4.230.150

Iran

5.470.006

5.649.999

5.973.275

6.013.142

6.372.633

6.177.290

Mêhico

3.433.567

3.282.583

3.536.305


3.782.314

4.047.171

4.165.350

Nguồn: FAO STAT Statistics Division 2019 [29]
Qua bảng 1.2 ta thấy, trong các nước trồng cà chua trên thế giới thì
Trung Quốc là nước đứng đầu cả về diện tích và sản lượng. Trong vòng 6
năm từ năm 2012 đến năm 2017 Trung Quốc là nước có sản lượng cà chua
cao nhất trong 10 nước đứng đầu thế giới, đồng thời sản lượng tăng liên tục từ
48,17 triệu tấn năm 2012 đến 59,63 triệu tấn năm 2017. Ấn Độ, Mỹ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ai Cập… có sản lượng cà chua hàng năm đạt thấp hơn Trung Quốc.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2017
Châu

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(tấn)

Châu Á
2.604.901
42,78
111.424.985

Châu Phi
1.310.148
16,40
21.486.541
Châu Âu
496.163
49,58
24.601.360
Châu Mỹ
438.652
55,55
24.367.079
Châu Đại Dương
5.519
76,36
421.430
Nguồn: FAO STAT Statistics Division 2019 [29]


8

Qua bảng 1.3 ta thấy, châu Á là châu lục có sản lượng cà chua lớn nhất
111.424.985 tấn với diện tích 2.604.901 ha. Sau đó mới tới châu Âu và các
châu lục khác. Mặc dù châu Phi có tổng diện tích trồng cà chua đứng thứ 2
sau châu Á, nhưng do năng suất thấp nhất 16,40 tấn/ha nên sản lượng gần như
là thấp nhất.
Về mặt sản lượng, cà chua chiếm 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên
toàn thế giới và luôn đứng ở vị trí số một. Qua đây có thể thấy cà chua có vị
trí quan trọng như thế nào. Châu Á tuy là châu lục sản xuất cà chua nhiều nhất
trên thế giới (chiếm 22%) nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu trên 21 triệu

tấn cà chua tươi, chiếm hơn 60% lượng cà chua nhập khẩu của toàn thế giới.
Đứng đầu trong các nước nhập khẩu cà chua là: Anh, Đức, Hà Lan… (Trần
Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].
Do có giá trị kinh tế cao và khả năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà
chua nhanh chóng trở thành cây trồng được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là các quốc gia thuộc châu Á vì đây là khu vực có điều kiện
khí hậu tương đối phù hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển và cho năng
suất cao. Mặt khác, do khả năng tiêu thụ mặt hàng này là khá tốt với một thị
trường rộng lớn và ổn định cây cà chua đã nhanh chóng trở thành một trong
những cây trồng chính ở nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Về tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới hiện nay vẫn chủ yếu tập
trung về lĩnh vực chọn tạo giống có khả năng cho năng suất, chất lượng cao,
có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Các nhà
khoa học đã sử dụng nguồn gen của các loài cà chua hoang dại và bán hoang
dại, bằng nhiều con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến… để
tạo ra các giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Bên cạnh các thành tựu về gen, việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào
cà chua được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng dụng


9

rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ưu điểm vượt trội so với bố mẹ
như: chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều của quả cao, có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của môi trường tốt.
Đối với cà chua trái vụ thì nhiệt độ và mưa nhiều là hai yếu tố chính
hạn chế sản xuất cà chua trái vụ ở vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ảnh hưởng
đến quá trình ra hoa, kết quả làm giảm tỷ lệ đậu quả ở hầu hết các giống; mưa
nhiều làm nứt quả hoặc kìm hãm sự phát triển của quả, làm giảm chất lượng

quả (Kuo et al., 1998) [30].
Từ năm 1972, Trung Tâm Rau Châu Á (AVRDC) đã bắt đầu chương
trình lai tạo giống với mục đích tăng cường sự thích ứng của cây cà chua với
vùng nhiệt đới nóng ẩm. Giai đoạn đầu tiên của chương trình này (1973 1980) tập trung phát triển các dòng lai tạo có tính chịu nóng tốt và chống chịu
bệnh héo xanh vi khuẩn. Hai tính trạng này quan trọng cần phải có trong các
giống mới để thích ứng với vùng nhiệt đới. Từ năm 1980, các giống cà chua
nhiệt đới đã được cải tiến thêm các tính trạng khác, cải thiện kích thước quả,
năng suất, hình thái, độ cứng và chống nứt quả.
Chọng giống cây cà chua có khả năng sinh trưởng bình thường và ra
hoa đậu quả ở nhiệt độ cao, có ý nghĩa vô cùng lớn trong cung cấp cà chua
quanh năm. Mục tiêu của dự án phát triển của cà chua của Trung tâm rau
Châu Á (AVRDC, 1986) đối với chọn giống cà chua là: chọn giống năng suất
cao, thịt quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị ngon, chất lượng cao, chống nứt
quả, đậu quả tốt ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, tiến hành chọn giống
chống chịu.
Nhiều nghiên cứu về chọn lọc các giống cà chua chịu nóng đã được
tiến hành ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc và Mỹ cũng như một số nước khác
trên thế giới. Ở Ấn Độ, trong điều kiện mùa hè nhiệt độ ngày đêm là
40OC/25OC đã xác định các dòng có tỷ lệ đậu quả cao từ 60 - 83% là EC
50534, EC 788, EC 455, EC 276, EC 10306, EC 2694, EC 4207 dùng làm các
vật liệu lai tạo giống chịu nhiệt. Trong điều kiện nhiệt độ ngày đêm là
35,9OC/23,7OC tại Tamil Nadu (Ấn Độ), 124 dòng cà chua đã được đánh giá
chịu nhiệt trong đó 2 dòng là LE.12 và LE.36 có tỷ lệ đậu quả cao.


10

Trường Đại Học Nông Nghiệp Punjab ở Ludhiana - Ấn Độ, năm 1981
đã chọn tạo ra giống Punjab chhuhara có năng suất cao (75 tấn/ha) với chất
lượng quả tốt, quả to trung bình, rất chắc chắn, không hạt, không chua, thịt

quả dày, quả chín đỏ đều, đặc biệt có thể duy trì chất lượng thương phẩm
trong thời gian dài ở điều kiện mùa hè, rất thích hợp cho việc thu hoạch cơ
giới, vận chuyển và bảo quản lâu dài. Năm 1983, Viện nghiên cứu Nông
nghiệp Ấn Độ ở New Delhi chọn tạo ra giống Pusa Gaurav cũng mang đặc
điểm tương tự Punjab chhuhara, thích hợp cho cả ăn tươi lẫn chế biến, chịu
vận chuyển và bảo quản lâu dài (Kiều Thị Thư, 1998) [23].
Đánh giá 9 dòng cà chua về khả năng chịu nóng, Abdul baki (1995)
[28] đã rút ra những ưu thế của nhóm chịu nóng ở một loạt các tính trạng: đậu
quả, nở hoa, năng suất quả, số hạt/quả... Các dòng chọn lọc trong thí nghiệm
có tỷ lệ đậu quả và năng suất cao hơn giống chịu nóng đối chứng (tương ứng
là 70% và 52%). Nhiệt độ cao đã làm giảm năng suất, độ nở hoa và tỷ lệ đậu
quả, đồng thời làm tăng phạm vi dị dạng của quả như: nứt quả, đốm quả, mô
mọng nước, quả nhỏ và không thành thục. Khả năng sản xuất hạt dưới nhiệt
độ cao bị giảm hoặc bị ức chế toàn bộ.
Công ty giống rau quả Technisen của Pháp năm 1992 đã đưa ra nhiều
giống cà chua tốt như: Roma VF, Rossol VFA, Rio Gramde, 1370, F1
campa… Các giống này có đặc điểm chung là chịu nhiệt, năng suất cao, quả
chắc, hàm lượng chất khô cao, chịu vận chuyển và bảo quản lâu, chất lượng
cảm quan tốt, chống chịu sâu bệnh (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
Trong chọn lọc giống cà chua thích ứng, ngoài việc tiến hành so sánh
năng suất của các dòng chọn lọc với đối chứng về tính chịu nóng, các tác giả
còn chú ý đến tính kháng bệnh: bệnh héo vi khuẩn (Pseudomonas
solanacearum), kháng chủng 3 Fusarium oxysporum. Kết quả chọn lọc được
dòng chịu nóng Fla.7324 và các con lai F1 của nó; dòng kháng héo vi khuẩn
Fla.7421 (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
Kết quả thử nghiệm 156 giống so sánh nhập nội, Jiulong, Dahong đã
đưa ra giống Flora 544 và Heise 6035 có năng suất vượt đối chứng tương ứng
là 38% và 84%, giống chế biến Ohio 823 vượt đối chứng 29%. Cả 3 giống
này đều có khả năng chịu nóng cao. Giống FL.7221 được chọn là giống có



11

chất lượng cao, đồng thời có khả năng thương mại tốt.
Ở Mỹ từ năm 1970 trở lại đây công tác chọn tạo giống cà chua phát
triển mạnh với hướng cơ bản là chọn giống có phẩm chất cao, chống chịu sâu
bệnh tốt. Phần lớn các giống cà chua được tạo ra ở Mỹ đều chống chịu tốt với
bệnh héo rũ, TMV, Fusarium, tuyến trùng… Các giống này có thể đạt năng
suất 80 - 100 tấn/ha.
Điển hình như giống Xiri, VE-145, Xiri UC, đặc biệt các giống UC105, UC-134, UC-82 mang nhiều đặc tính tốt có giá trị cao như chịu nứt quả
và độ cứng quả (Hồ Hữu An, 1996) [1].
Ở Indonexia, các thí nghiệm khảo nghiệm đánh giá từ những năm 1989
- 1991 đã chọn được một số dòng chịu nóng, chịu bệnh héo xanh vi khuẩn.
Các giống chịu nóng và cho năng suất cao như: FMTT138F, PT-4225F1.
Giống cà chua chín sớm “Zoren” nhận được từ cặp lai Minsk early x
Liniya 78, được tiến hành chọn lọc cá thể theo tính trạng chất lượng quả, độ
cứng và hương vị quả, chín sớm, cao 55 - 60cm , khối lượng trung bình quả
90 - 100g, nhiều ngăn hạt, hàm lượng chất khô 5 - 6%, hàm lượng đường 3,1 3,3%, axít acorbic 15,6 - 20,3%, năng suất 62,9 tấn/ha (Kravchenco, 1987).
Kết quả đánh giá các nguồn gen chịu nóng và đậu quả trong điều kiện
nhiệt độ cao ở Ai Cập cho thấy: Trong số 4050 mẫu giống trong tập đoàn
giống thế giới, dưới 15 giống có khả năng chịu nóng tốt, và đều thuộc loài
Lycopersicom esculentum. Điển hình là các mẫu giống Gamad, Hotset, Porter,
Saladette và BL6807 (Trần Thị Minh Hằng, 1999) [12].
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam so với thế giới còn rất trẻ. Cây
cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm, nhưng đến nay
đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng Trung Du
Bắc Bộ, Đà Lạt... (Trần Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].
Sản xuất cà chua của nước ta tăng mạnh cả về diện tích trồng và sản

lượng. Trên thực tế, diện tích trồng cà chua tăng mạnh trong giai đoạn này là


12

do tăng nhanh về diện tích trồng cà chua trái vụ (vụ Thu Đông và vụ Xuân
Hè), mà trong đó vai trò của các giống chịu nhiệt trồng trái vụ là rất rõ ràng.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam năm
2013 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2013

26.589,5

33,9

901.384,1

2014


21.977,8

37,8

830.760,8

2015

23.308,9

39,7

925.362,5

2016

24.699,9

40,2

992.935,2

2017

25.592,3

40,5

1.036.486,5


Năm

Nguồn: Số liệu của Tổng Cục Thống kê 2018[25]
Phần lớn ở nước ta cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam ước đạt 9.000 ha, chiếm khoảng 40% diện tích trồng cà chua cả nước
được trồng nhiều ở các tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP. Hồ Chí Minh,
Bình Thuận... Trong đó, Lâm Đồng chiếm diện tích lớn nhất, khoảng 7.000
ha, năng suất trung bình đạt từ 50-60 tấn/ha (Nguyễn Thế Nhuận, 2016) [22].
Hiện nay, cùng với chính sách mở cửa, hoà nhập vào thương mại quốc
tế, xuất khẩu của Việt Nam nói chung và ngành rau quả nói riêng đã có những
chuyển biến mới. Mục tiêu sản xuất cà chua không những đáp ứng nhu cầu
nội tiêu mà còn tạo ra sản lượng lớn để phục vụ xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Muốn đạt được mục tiêu này ngoài việc tiếp thị và xúc tiến thương mại
chúng ta còn phải làm tốt công tác khoa học công nghệ, tạo ra các sản phẩm
có sức cạnh tranh cao, cần có bộ giống tốt cho từng thời vụ trồng và từng
vùng sinh thái tạo cho cây có khả năng chống chịu tốt đối với điều kiện ngoại


13

cảnh cũng như sâu bệnh hại, có quy trình canh tác thích hợp cho từng vùng,
mỗi vụ trồng và các giống khác nhau để phát huy tối đa tiềm năng năng suất
của giống làm giảm chi phí sản xuất, sẽ cho năng suất, chất lượng bảo đảm vệ
sinh thực phẩm theo hướng sản xuất an toàn. Hình thành vùng sản xuất hàng
hóa lớn cho xuất khẩu và chế biến công nghiệp.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta

từ thời kì thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay đã hơn 100 năm,
cây cà chua ngày càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước.
Nhu cầu tiêu dùng và đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đã đặt ra vấn đề
cấp thiết cần chọn tạo bộ giống thích hợp nhằm phát huy hết tiềm năng của
giống trong điều kiện sinh thái nước ta. Công tác chọn tạo giống cà chua ở
Việt Nam bắt đầu từ nửa sau thế kỷ 20 và hiện nay đã đạt được những thành
tựu rất đáng khích lệ.
Trong điều tra của TS Phạm Đồng Quảng và cộng sự [19], hiện nay cả
nước có khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 10 giống
được gieo trồng với diện tích lớn 6.259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước.
Giống M386 được trồng nhiều nhất (khoảng 1.432 ha), tiếp theo là các giống
cà chua Pháp, VL200, TN002, Red Crown, …..
Ở nước ta, công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua được thực hiện
bởi các Viện, Trường, Trung tâm…Trong đó có một số đơn vị chủ lực như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam mà đại diện là Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển giống rau chất lượng cao, Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, Viện Di truyền nông nghiệp…
Theo Nguyễn Hồng Minh, 2006 [16], công tác nghiên cứu chọn tạo
giống cà chua ở nước ta có thể được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước 1985: Sản xuất cà chua còn nhỏ lẻ, sử dụng chủ yếu
là giống cà chua múi. Bên cạnh đó một số giống cà chua được du nhập như
Ba Lan... ngày càng mở rộng diện tích. Một số cơ sở nghiên cứu trong nước
triển khai các nghiên cứu về thu thập tài liệu (nhập nội), chọn lọc, đánh giá,
lai tạo. Cà chua sản xuất chủ yếu ở vụ Thu đông, những năm cuối 1970 đầu


14

1980 các nghiên cứu về thời vụ (Tạ Thu Cúc và Nguyễn Thành Quỳnh, 1983)
[8], đề xuất ở miền Bắc có thể trồng được vụ cà chua xuân hè để mở rộng thời

gian cung cấp sản phẩm.
- Giai đoạn 1986 - 1995: Các nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua đã
thu được kết quả và đi theo hai hướng:
(1) Các giống trồng trong điều kiện vụ đông “truyền thống” như các
giống số 7, 214, Hồng Lan (Viện CLT&CTP)….
(2) Các nghiên cứu về chọn giống cà chua chịu nóng để phục vụ cho
trồng cà chua trái vụ. Do điều kiện nóng ẩm đặc thù của nước ta nên tới
năm 1994 - 1995 nước ta vẫn chưa đưa ra được giống cà chua chịu nóng đảm
bảo chất lượng thương phẩm để đưa ra sản xuất. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam là cơ quan nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua chịu nóng có hệ
thống ở nước ta. Năm 1995 đã chọn tạo ra giống MV1 có khả năng chịu
nóng và đáp ứng được các yêu cầu về năng suất, chất lượng thương phẩm.
Tới năm 1997, giống MV1 được công nhận là giống quốc gia, được phát
triển trên diện tích đại trà (Nguyễn Hồng Minh và Kiều Thị Thư, 2006) [15],
đây là giống cà chua chịu nóng, trồng trái vụ đầu tiên chọn tạo ở nước ta
trồng trên diện tích lớn ở vụ sớm và vụ muộn xuân hè.
- Giai đoạn 1996 - 2005: Các giống cà chua lai nước ngoài nhập vào
nước ta ngày càng ồ ạt. Chọn tạo giống cà chua trong nước đứng trước những
thách thức cạnh tranh lớn.
Tạo giống cà chua lai và công nghệ sản xuất giống lai cà chua được
triển khai nghiên cứu hệ thống và nhiều hơn cả là Học viện Nông nghiệp Việt
Nam với quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai quy mô đại trà
đầu tiên ở nước ta vào năm 1997 - 1998 . Từ năm 1998 giống cà chua lai HT7
của Học viện Nông nghiệp Việt Nam bắt đầu mở rộng diện tích sản xuất đại
trà. Tháng 9 năm 2000, tại hội nghị khoa học, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn đã công nhận chính thức giống cà chua lai HT7 là giống quốc gia.
Năm 2004 đã đưa ra một số giống cà chua lai mới công nhận tạm thời HT21
(Học viện Nông nghiệp Việt Nam) (Nguyễn Hồng Minh và Kiều Thị Thư,
2006 [15]) và VT3 (Viện CLT & CTP). Từ 2005 - 2006, nhiều giống cà chua
lai của Học viện Nông nghiệp Việt Nam có khả năng cạnh tranh với các giống



15

ngoại nhập như: HT42, HT160, … . Bên cạnh đó, một số giống cà chua tự thụ
chọn lọc (giống thuần) phục vụ chế biến được đưa ra như PT18 (Viện nghiên
cứu rau quả).
- Giai đoạn từ 2005 - 2006 trở đi: Giai đoạn này, những nghiên cứu về
chọn tạo giống chống chịu bệnh virus đang bắt đầu được triển khai ở nhiều cơ
sở nghiên cứu của nước ta trong đó có Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Ở giai đoạn này sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) ở nước ta đã có được
sự khởi sắc về diện tích (phục vụ chủ yếu cho đóng hộp xuất khẩu). Năm
2004 - 2005 đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua lai
quả nhỏ trên quy mô đại trà, đã tạo ra bộ giống cà chua lai quả nhỏ chất
lượng cao phát triển cho sản xuất: năm 2007, giống cà chua lai quả nhỏ
HT144 đã phát triển diện tích sản xuất đại trà lớn, phục vụ cho nội tiêu và
xuất khẩu (đóng hộp nguyên quả). HT144 là giống cà chua lai quả nhỏ đầu
tiên của Việt Nam chất lượng cao cạnh tranh thành công với các giống thế
giới để phát triển sản xuất lớn . Với thành công đó đã xây dựng được thương
hiệu giống rau lai HT, đây là thương hiệu giống rau lai đầu tiên của Việt
Nam cạnh tranh được với giống rau lai tiên tiến thế giới để phát triển sản
xuất lớn. Bên cạnh đó mới đây trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam còn đưa ra 2 giống cà chua lai HT42 và
HT160 là những giống cho năng suất cao trên đơn vị diện tích. HT42 là
giống ngắn ngày, nhanh chín, thời gian từ trồng tới thu lứa quả đầu 55-60
ngày. Giống có khả năng sinh trưởng tốt, ra hoa, đậu quả tốt ở nhiều điều
kiện thời tiết bất thuận (đặc biệt điều kiện nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, ánh
sáng ít), có khả năng chống chịu tốt bệnh chết héo cây (do vi khuẩn) .
HT160 phục vụ cho trồng ở các vụ sớm, đông sớm, đông chính, đông muộn,
năng suất cao: 50-68 tấn/ha.

Có thể nói điểm trọng yếu trong chiến lược nghiên cứu, phát triển sản xuất
cà chua ở nước ta là mở rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất
lượng cao, nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày
càng tăng và đa dạng ở trong nước và xuất khẩu.
Như vậy, trung tâm Nghiên cứu và phát triển giống rau chất lượng cao Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam là cơ sở hàng đầu nước ta về tạo ra các


16

giống cà chua lai (các giống cà chua lai mang thương hiệu HT - thương hiệu
giống rau lai đầu tiên của Việt Nam cạnh tranh được với các thương hiệu
giống rau lai trên thế giới), và các công nghệ phát triển giống, thâm canh trên
diện tích lớn. Các nghiên cứu của Trung tâm đã tạo nên bước tiến bộ nhảy
vọt, đột phá chưa từng có trong phát triển ngành rau ở Việt Nam. Các bộ
giống của trung tâm tạo ra đa dạng, có khả năng cạnh tranh với các giống
ngoại nhập, phá vỡ sự độc quyền về các giống rau lai tiên tiến của các tập
đoàn tư bản nước ngoài nhập vào nước ta. Các giống cà chua HT có thời gian
sinh trưởng ngắn và chất lượng tốt, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh,
khắc phục được những nhược điểm của các giống ngoại nhập để phát triển
sản xuất.
Nhờ thành tựu nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống nước ta đã tạo được
các giống cà chua như: HP-1, HP-2, HP-3… từ tập đoàn cà chua nhập nội của
Nhật Bản, được tiến hành tại trại giống rau Hồng Phong - Hải Phòng. Trong
đó nổi trội hơn cả là giống HP-5, với đặc điểm năng suất cao, khả năng chống
chịu khá, tuy nhiên nhược điểm của giống này là khi chín vẫn có chỗ còn xanh.
Ở Việt Nam nguồn vật liệu khởi đầu cà chua được thu thập từ nhiều
nguồn như nhập nội, các giống địa phương, các dạng cà chua dại và bán
hoang dại… Những dạng này sẽ được chọn lọc và lai tạo với nhau nhằm thu
được các giống tổng hợp, có các tính trạng tốt để phục vụ sản xuất. Các giống
nhập nội thường có ưu điểm về năng suất, các giống địa phương thường có

thế mạnh về chất lượng, còn các giống hoang dại và bán hoang dại thì thế
mạnh chủ yếu là khả năng thích nghi và tính chống chịu cao. Hàng năm các
cơ sở nghiên cứu đã lai tạo được hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc hàng
ngàn cá thể từ con lai của các cặp lai khác nhau. Công sức của các nhà khoa
học bỏ ra đã được đền đáp xứng đáng, nhiều giống cà chua mới đã được tạo ra
và được công nhận là giống quốc gia. Nhiều giống đã được khu vực hóa và
nhiều giống đang tiếp tục trong giai đoạn khảo nghiệm đánh giá (Trần Khắc
Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].


17

Trong khuôn khổ một chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau đậu châu Á, Viện nghiên cứu rau quả và Học
viện Nông nghiệp Việt Nam. Các nhà khoa học đã tiến hành đánh giá và
tuyển chọn giống cà chua có khả năng chịu bệnh héo xanh vi khuẩn. Kết quả
sau khi đánh giá 15 giống đã thu được các giống như: CHX-1, CLN-1462,
CLN-1464, CLN-5915… ngoài khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn còn
có một số đặc điểm khá tốt như khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện khí
hậu nóng ẩm của nước ta, tỷ lệ đậu quả tương đối cao và năng suất đạt khá.
Trong đó giống CHX-1 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho
phép khu vực hóa năm 2002 (Trần Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].
Trong chương trình phát triển cà chua chế biến, Viện nghiên cứu rau
quả đã chọn ra giống cà chua PT- 18 từ nguồn vật liệu ban đầu là 180 mẫu
giống nhập nội từ nước ngoài. Giống này thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn,
chiều cao cây trong vụ Đông xuân đạt 80- 100cm, vụ Xuân hè là 90- 110cm.
Thân cây mập, lá màu xanh nhạt, tỷ lệ đậu quả khá cao, trọng lượng trung
bình quả đạt 70- 75g/quả, số quả trên cây đạt cao từ 18- 25 quả/cây, năng suất
25- 48 tấn/ha. Giống cũng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
cho phép khu vực hóa (Trần Khắc Thi và Mai Phương Anh, 2003) [20].

Với mục tiêu chọn lọc giống cà chua có năng suất cao trên 30 tấn/ha,
khối lượng quả trung bình lớn hơn 50g, có khả năng kháng một số bệnh trong
điều kiện trồng trái vụ. Trong giai đoạn 1997 - 2002, các nhà khoa học đã tiến
hành tuyển chọn các giống cà chua nhập từ Trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau đậu châu Á. Kết quả cho thấy đã thu được giống HX-5 với thời gian
sinh trưởng từ 130 - 140 ngày, năng suất trong vụ Đông xuân 45 - 55 tấn/ha,
vụ Xuân hè 30 - 40 tấn/ha, có khả năng chống chịu tốt với một số bệnh như:
héo xanh vi khuẩn, đốm vòng,… thích hợp trồng trái vụ trong điều kiện khí
hậu miền Bắc nước ta. Giống HX-5 đã được khu vực hóa năm 2002.


×