Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Ngữ văn 9 Tuần 1-10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.04 KB, 112 trang )

Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
TUẦN : 01 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 1 - 2
Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
( Lê Anh Trà)
I/ Mục tiêu cần đạt
-Giúp hs :
+Thấy được vể đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện
đại , dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dò
+Từ lòng kính yêu và tự hào về Bác , hs có ý thức tu dưỡng học tập rèn luyện theo gương
Bác
+Tích hợp với Tiếng Việt ở bài “Các phương châm hội thoại”.
+Rèn kó năng đọc và tìm hiểu , phân tích văn bản nhật dụng.
II / Chuẩn bò
1.GV: -Soạn giáo án
-Những tư liệu liên quan đến tính giản dò của Bác
2.HS: đọc văn bản và soạn bài ; sưu tầm, nghiên cứu tranh ảnh, tài liệu về Bác.
III / Tiến trình tổ chức hoạt động day – học
A / Ổn đònh tổ chức : kiểm tra sỉ số
B / Kiểm tra bài cũ : kiểm tra sự chuẩn bò của HS
C/ Bài mới
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
HCM không những là nhà yêu nước , nhà cách mạng vó đại mà còn là danh nhân văn
hóa thế giới , vẻ đẹp văn hoá chính lànét nổi bật trong phong cách HCM
Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc – hiểu văn
bản
Hs đọc chú thích.
Gv hướng dẫn đọc: giọng chậm rãi,bình
tónh, khúc chiết. Gv đọc mẫu một đoạn.
Hs đọc – nhận xét
Vbản này thuộc kiểu văn bản gì ?



Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích văn
bản.
Hỏi: Trong cuộc đời hoạt động của mình
HCM đã tiếp xúc ,tiếp thu các nền văn
hoá như thế nào?
? Uyên thâmcó nghóa là gì ?
? Thái độ tiếp thu văn hoá các nước của
I / Đọc- hiểu văn bản
1/ Chú thích (sgk)
2 / Đọc văn bản
3/ Thể loại: thuyết minh-nghò luận (văn bản
nhật dụng )
II / Phân tích văn bản
3.1 / Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM
để tạo nên phong cách HCM
-Người đã từng đặt chân đến nhiều vùng đất
khác nhau trên thế giới.
-Người thông thạo nhiều ngoại ngữ nên có
khả năng giao tiếp với nhiều người, nhiều
nền văn hoá khác nhau của P Đông ,P Tây.
-Người học hỏi ,tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến mức uyên thâm.
-Tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn
hoá nhân loại .
-Tiếp thu văn hoá nhân loại nhưng không làm
GV: Nguyễn Thò Nga 1 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
Bác như thế nào?
-Bác không chòu ảnh hưởng một cách thụ

động mà biết chọn lọc cái đẹp , cái hay .
-Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp
thu những ảnh hưởng quốc tế
? Sự tiếp thu ấy đã đem lại kết quả gì?
-Gv : Đây chính là nét nhân loại tính
hiện đại trong phong cách HCM
- Dù tiếp xúc với nhiều nền văn hoá tiên
tiến của nhân loại nhưng Bác có một lối
sống rất giản dò
? Lối sống giản dò của Bác thể hiện ở
những điểm nào ?
? o trấn thủ?
? Tác giả sử dụng biện phát nghệ thuật gì
? tác dụng ?
? Ở lớp 7 em đã học những văn bản nào
nói về lối sống giản dò của Bác ?
-Văn bản : Đức tính giản dò của Bác
? Vậy văn bản này chỉ đề cập đến đức
tính giản dò của Bác hay còn đề cập đến
vấn đề nào khác?
- Nói đức tính giản dò của Bác là nói về
phong cách sống , phong cách HCM mà
cốt lõi là vẻ đẹp văn hoá đựoc kết hợp
hài hoà giữa văn hoá dân tộc và văn hóa
nhân loại.
- Gv :Trong thực tế yếu tố nhân loại và
dân tộc , truyền thống và hiện đại luôn
có xu hướng loại trừ nhau .Nhưng Bác lại
kết hợp hài hoà những yếu tố ấy bởi nhờ
cóbản lónh ý chí của người chiến sỹ cách

mạng và tình cảm cách mạng
? Cách sống giản dò của Bác có phải là
lối sống khắc khổ , khác người không ?
- Không tự thần thánh hoá , không tự làm
cho khác đời , không phải là lối sống
khắc khổ mà là lối sống có văn hoá đã
trở thành quan niệm thẩm mỹ , cái đẹp là
sự giản dò tự nhiên , thanh cao
? Cách sống của Bác gợi cho ta nhớ đến
mất bản sắc dân tộc.
=>Tạo ra một nhân cách , một phong cách rất
VN , rất phương Đông nhưng cũng rất mới ,
rất hiện đại.
2 / Lối sống giản dò thanh cao của HCM
- Nơi ở , nơi làm việc :+ Nhà sàn nhỏ cạnh ao
, đơn sơ
+ có phòng khách ,
làm việc và phòng ngủ
- Trang phục : bộ quần áo bà ba nâu , áo trấn
thủ , dép lốp hết sức đơn sơ
- Ăn uống đạm bạc : cá kho , rau luộc ,dưa
ghém…
=>Liệt kê và bình luận : tạo sức thuyết phục
- Lối sống giản dò , thanh cao
GV: Nguyễn Thò Nga 2 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
những nhà hiền triết nào ?
- Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm
.đây là ba nhân cách lớn ,ba nhà văn hoá
có lối sống vừa thanh cao vừa giản dò.

?Sự so sánh đó nói lên điều gì?
- Cho thấy Bác rất P Đông ,gắn bó sâu
sắc với vẻ đẹp tinh thần dân tộc.
Hoạt động 4.Tổng kết
? Tìm những nét tiêu biểu về nt ?
- Kể và bình luận < hs tìm >
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu có liệt

- Sử dụng những từ Hán –Việt tạo sự gần
gũi với các hiền triết
- Nt so sánh ,đối lập nhằm làm nổi bật vẻ
đẹp phong cách văn hoáHCM.
? Qua phân tích hãy cho biết nội dung
chính của văn bản ?
- Hs tự làm.
II/ Tổng kếtù < ghi nhớsgk>
IV/ Luyện tập (sgk)
D / Củng cố
? Em hiểu gì về phong cách HCM ?
Đ/ Dặn dò
- Làm luyện tập
- Soạn văn bản tiếp theo.
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
TUẦN : 01 Ngày soạn : ……/……/20....

TIẾT : 03
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I / Mục tiêu cần đạt
- Giúp hs
+ Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất
+Biết vận dụng phương châm này trong giao tiếp
-Tích hợp với văn bản :Lợn cưới áo mới
II / Chuẩn bò :Soạn bài
III / Tiến trình tổ chức hoạt động day – học
GV: Nguyễn Thò Nga 3 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
A/ Ổn đònh tổ chức
B/ Kiểm tra bài cũ
C / Bài mới :
Hoạt động 1 :Tìm hiểu đoạn đối thoại
Hs đọc ví dụ
? Khi An hỏi cậu học bơi ở đâu ? thì An
muốn biết điều gì ?
-Đòa điểm Ba học bơiở sông hay hồ , hồ
nào?
?Vậy Ba trả lời : Học ở dưới nước, thì câu
trả lời có đáp ứng điều An muốn hỏi không
?
-Không .Vì nội dung mà An cần biết không
phải vậy .
?An cần trả lời như thế nào ?
Hs trả lời.
?Vậy người nghe trả lời ít hay nhiều hơn
người cần hỏi ?
-Ít hơn

? Từ vd trên hãy cho biết bài học trong
giao tiếp
Cần nói cho có nội dung ,không thiếu .
Hs đọc
? Vì sao truyện lại gây cười ?
-Các nhân vật nói nhiều hơn những điều
cần nói
?Người có lợn cưới và áo mới phải hỏi và
trả lời như thế nào để người nghe đủ
biếtđiều cần hỏi và trả lời?
-Hỏi: bác có thấy con lợn nào chạy qua
đây không ?
-Trả lời: nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn
nào chạy qua đây cả
? Vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi
giao tiếp?
-Trong giao tiếp không cần nói nhiều hơn
những điều cần nói.
? Từ vd 1 và vd 2 hãy cho biết khi giao tiếp
ta cần tuân thủ những điều gì để đảm bảo
phương châm về lượng ?
- Hs đọc ghi nhớ sgk.
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm về
chất
I / Phương châm về lượng
1/ Ví dụ:
Vdụ1:- An :Cậu học bơi ở đâu ?
-Ba :Dó nhiên là ở dưới nước chứ còn
đâu.
Vdụ2 <sgk > Lợn cưới ,áo mới

-Bác có thấy con lơnï cưới của tôi chạy
qua đây không?
- Từ lúc tôi mặc áo mới này tôi chẳng
thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
2/ Kết luận :ghi nhớ <sgk>
-Cần nói cho có nội dung
-Nói không thiếu ,không thừa
II / Phương châm về chất
1/ Ví dụ : Quả bí khổng lồ
GV: Nguyễn Thò Nga 4 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
- Hs đọc ,tóm tắt câu chuyện
?Truyện phê phán những điều gì ?
- Tính nói khoác .
? Vậy trong giao tiếp điều gì cần tránh ?
- Không nên nói những điều mà mình
không tin là thật.
? Nếu không chắc bạn mình nghỉ học thì
em có trả lời vói thầy cô là bạn ấy nghỉ
học vì ốm không?
- Không .
? Vậy trong giao tiếp ta cần tránh những
điều gì?
- Đừng nói những điều mà mình không có
bằng chứng xác thực.
? Từ 2 vd trên khi giao tiếp ta cần tuân thủ
những điều gì ?
Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs làm luyện tập
?Dựa vào phương châm về lượng để phân

tích lỗi về lượng trong những câu sau:
-Thừa cụm từ (nuôi ở nhà ) vì gia súc đã
hàm chứa nghó là thú nuôi trong nhà
-Thừa cụm từ (có hai cánh )vì tất cả các
loại chim đều có hai cánh
- Hs chép và làm vào vở bài tập
Vi phạm phương châm vềlượng
? Giải thích tại sao người n hay dùng
những cụm từ này:
2/ Kết luận <ghi nhớ sgk >
Đừng nói những điều mà mình không tin là
đúng hay không có bằng chứng xác thực.
II / Lện tập
Bài tập 1 : Phân tích lối diễn đạt
a/ Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà
b/ n là một loài chim có hai cánh
Bài tập 2 : Điền từ thích hợp
a/ nói có sách mách có chứng
b/ nói dối
c/ nói mò
d/ nói nhăng noi cuội
e/ nói trạng
 Phương châm về chất
Bài tập 3 :
-Rồi có nuôi đựoc không ?
Bài tập 4 :
a/ Như tôi được biết, tôi tin rằng…
Để đảm bảo phương châm về lượng
 Báo cho người nghe biết được tính
xác thực của nhận đònh hoặc thông tin

mà mình đưa ra chưa được kiểm
nghiệm chưa được kiểm chứng
b/ Như tôi đã trình bày, như mọi người đã
biết …
 Đe åđảm bảo phương châm về lượng
Nhằm báo cho người nghe biết việc
nhắc lại nội dung cũ là do chủ ý của
người nói
D / Củng cố
-Nhắc lại nội dung phương châm về lượng , về chất .
GV: Nguyễn Thò Nga 5 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
Đ / Dặn dò
-Làm bài tập 5
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
TUẦN : 01 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 04
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp hs :
+ Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh , làm cho văn
bản thuyết minh sinh động , hấp dẫn
+ Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh
II / chuẩn bò

- Hs xem lại kiểu văn bản thuyết minh ở lớp 8
III / Tiến trình hoạt động day – học
A/ Ổn đònh tổ chức
B / Kiểm tra bài cũ
C/ Bài mới

Hoạt động 1 :Ôn lại kiến thức về kiểu VB thuyết
minh
?Văn bản thuyết minh là gì ?
-Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lónh vực
đời sống sống nhằm cung cấp tri thức ( hiểu biết ) về đặc
điểm, tính ctính chất, nguyên nhân .. của các hiện tượng
sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thúc trình bày ,
giới thiệu, thiệu, giải thích
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là
gì ?
- Tri thức khách quan, phổ thông , xác thực
? Các phương pháp thuyết minh là gì ?
- Phương pháp :Nêu đònh nghóa , giải thích ,liệt kê ,
nêu vd , dùng số liệu , so sánh , phân tích , phân
loại …
Hoạt động 2. Đọc và nhận xét văn bản có sử dụng
BPNT
- Hs đọc văn bản
I / Tìm hiểu một số biêïn pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh ( thuyết minh
sự vật hiện tượng một cách hình tượng ,
sinh động).
1/Ví dụ : văn bản Hạ Long Đá và Nước
GV: Nguyễn Thò Nga 6 Năm học 2009 - 2010

Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
? Văn bản thuyết minh đặc điểm của đối tượng
nào ?
? Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về đối
tượng không ?
- Có .Đó là đá , nước làm nên vẻ đẹp của vònh Hạ
Long
? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách
liệt kê , đo đếm không ?
- Thông thường người ta dùng phương pháp liệt kê
nhưng Nguyên Ngọc lại dùng phương pháp khác
đó là Đá và Nước đem đến cho du khách những
cảm giác thú vò nên không dùng phương pháp liệt
kê mà dùng tưởng tượng ,liên tưởng, miêu tả...
? Vấn đề sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận được tác
giả thuyết minh bằng phương pháp nào ?
? Ngoài ra tác giả còn dùng biện pháp nghệ thuật
nào để cho bài văn sinh động ?
? Những biện pháp nhệ thuật này có tác dụng gì?
? Như vậy tác giả đã trình bày được sự lỳ lạ củaHạ
Long chưa ?trình bày được nhờ biện pháp nào ?
- Nhân hoá , liên tưởng , miêu tả...
? Các biện pháp NT có tác dụng như thế nào trong
VB thuyết minh?
? Sử dụng BPNT trong VB thuyết minh phải đảm
bảo yêu cầu gì?
- Sử dụng hợp lý ,không lạm dụng.
Hs đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3 . Hướng dẫn hs luyện tập
? Văn bản có tính chất thuyết minh không ?

(có phải là văn bản thuyết minh không ?)
- Truyện vui có tính chất thuyết minh .
? Tính chất thuyết minh thể hiện ở điểm nào ?
? Những phương pháp thuyết minh nào được sử
dụng?
-Sự hấp dẫn kỳ diệu của Hạ Long
- Giải thích (giới thiệu ):-Nước tạo nên
sự di chuyển
- Miêu tả so sánh :con thuyền mỏng như
chiếc lá tre nó bập bềnh lên xuống
- Nhân hoá:Đa ùlà các thập loại chúng
sinh
- Liên tưởng : tưởng tượng về những
cuộc dạo chơi ( có thể )
=> Vònh Hạ Long không chỉ là đá và
nướcmà là một thế giới sống có hồn
=>Như một lời mời gọi du khách đến với
Hạ Long
2 / Kết luận : ghi nhớ < sgk >
II / Luyện tập
Bài tập 1 :Ngọc Hoàng sử tội ruồi xanh
-Giới thiệu loài ruồi rất hệ thống :tính
chất chung về họ , giống , loài .. về các
tập tính sinh sống , sinh đẻ , đặc điểm cơ
thể .Cung cấp các kiến thức chung đáng
tin cậy về loài ruồi , thức tỉnh ý thức giữ
gìn về sinh chung , phòng bệnh , ý thưcù
diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh:
+ Đònh nghóa :ruồi thuộc họ côn trùng

hai cách mắt lưới
GV: Nguyễn Thò Nga 7 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
? Bài thuyết minh này có gì đặc biệt ?
- Yếu tố thuyết minh , yếu tố nhệ thuật kết
hợp rất chặt chẽ
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?
? Biện pháp nghệ thuật có tác dụng gì ?
- Gây hứng thú cho người đọc nhỏ tuổi vừa là
truyện vui vừa thêm tri thức
+ Phân loại : các loại ruồi…
+ Số liệu : số vi khuẩn , số lượng sinh
sản của các loài ruồi.
+ Liệt kê : mắt lưói , chân có chất dính
Ht : như 1 bản tường thuật phiên toà
Ctrúc : như biên bản 1 cuộc tranh luận
pháp lý
Nd : giống như 1 câu chuyện về loài ruồi
-Biện pháp nghệ thuật :Nhân hoá , miêu
tả…
D/ Củng cố
- Để một bài thuyết minh sinh động hấp dẫn chúng ta cần phải làm gì?
Đ / Dặn dò
- Làm bài tập 2
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

TUẦN : 01 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 05
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục đích cần đạt
- Giúp hs biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh để làm cho
văn bản thuyết minh thêm sinh động
- Rèn luyện tư tưởng của học sinh
II / Chuẩn bò
- Hs làm dàn ý về cái nón , cái quạt.
- Viết phần mở bài
III / Tiến trình tổ chức hoạt động day – học
A / Ổn đònh tổ chức
B / Kiểm tra bài cũ
? Để một bài thuyết minh thêm sinh động , có hình tượng , người viết phải sử dụng những
biện pháp nghệ thuật nào ?
C/ Bài mới
GV: Nguyễn Thò Nga 8 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
Hoạt động 1. Kiểm tra việc chuẩn bò của hs
Hoạt động 2 . Trình bày và thảo luận về cái quạt ,cái nón
2/ Yêu cầu
- Về nội dung : Nêu được công dụng , cấu tạo chủng loại ,lòch sử của cái quạt , cái nón
- Về hình thức : Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết tươi vui hấp dẫn
3 / Lập dàn y ùvề cái nón
Mb : Giới thiệu chung về chiếc nón
Tb : + Lòch sử chiếc nón
+ Cấu tạo của chiếc nón

+ Quy trình làm ra chiếc nón
+ Giá trò kinh tế , văn hoá , nghệ thuâït của chiếc nón
Kb : Cảm nghó chung về chiếc nón trong đòi sống hiện tại
4/ Hs từng tổ trình bầy –lớp góp ý nhận xét
- Gv nhận xét ,bổ sung .
Hoạt động 3 .Trình bày và thảo luận về cái quạt.
( Cách làm như trên)
D / Củng cố
-Nhận xét lớp học,sự chuẩn bò ,tinh thần học tập của hs
Đ / Dặn dò
-Soạn bài tiếp , làm hoàn thành các đề bài trên .
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
TUẦN : 02 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 06, 07
Văn bản : ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( G .Mác-Két )
I / Mc tiêu cần đạt
- Giúp hs
+ Hiểu đựoc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe
doạ toàn bộ sự sống trên trái đất , nhiệmvụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn
nguy cơ đó , là đấu tranh cho một thế giói hoà bình
+ Thấy được nghệ thuật nghò luận của tác giả: chứng cứ cụ thể , xác thực , cách so sánh rõ
ràng , giàu sức thuyết phục , lập luận chặt chẽ
II / Chuẩn bò

- Soạn bài
- Những tư liệu liên quan đến chiến tranh hạt nhân
GV: Nguyễn Thò Nga 9 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
III/ Tiến trình tổ chức hoạt động d – học
A/ Ổn đònh tổ chức
B / Kiểm tra bài cũ
? Em hiểu gì về phong cách HCM?
? Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại
, giản dò và thanh cao thể hiện như thế nào trong phong cách HCM ?
C/ Bài mới
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thế giới mà trình độ khkt đang phát triển với
một tốc độ đáng kinh ngạc , những thành tựu của hôm nay rất có thể chỉ ngày mai đã thành
lạc hậu . Đã có những ý kiến bò quan cho rằng trong khi các của cải xã hội tăng theo cấp số
cộng thì dân số trái đất lại tăng theo cấp số nhân , con người ngày càng đói khổ . Tuy nhiên
nhờ sự phát triển như vũ bão của khkt , của cải xã hội ngày càng dồi dào hơn , số người đói
ngày càng giảm đi , song mặt trái của sự phát triển của khkt thì hầu như rất ít người có thể
nhận thức được .Bài học hôm nay của nhà văn G.Mac-ket đã gióng lên một hồi chuông cảnh
tỉnh nhân loại trước nguy cơ đang hiện hữu của một cuộc chiến tranh hạt nhân thảm khốc
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc- hiểu văn
bản
Hướng dẫn đọc , giọng đọc rõ ràng , dứt
khoát , đanh thép ,chú ý các từ Unicep ,
Pao
- Gv đọc mẫu đoạn 1.Hs đọc tiếp.
- Lớp nhận xét.
? Văn bản này thuộc loại văn bản gì ?
- Giải thích từ khó
? Đây là một loại văn bản nghò luận em

hãy nêu luận điểm và luận cứ của văn
bản ?
Luận điểm :
- Chiến tranh hạt nhân là một thảm hoạ,
thảm khốc đang đe doạ toàn thể loài
người.
- Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy vì một
thế giới hoà bình là nhiệm vụ của toàn
thể nhân loại .
? Hệ thống luận cứù được triển khai như
thế nào?
- Luận cứ :
+ Nguy cơ chiế tranh hạt nhân (kho vũ
khí hạt nhân đựơc tàng trữ có khả năng
huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh
trong hệ mặt trời
I / Đọc – hiểu văn bản
1/ tác giả tác phẩm < sgk >
2/ Đọc ,tóm tắt tác phẩm
-Văn bản nhật dụng : mang tính nghò luận chính trò
xã hội
3/ Phân tích :
GV: Nguyễn Thò Nga 10 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
+ Chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả
năng để con người được sống tốt đẹp
hơn
+Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi
ngược l lý trí cuả con người mà còn
phản lại sự tiến hoá của tựï nhiên

+ Nhân loại phải có nhiệm vụ ngăn
chặn cuộc chiến tranh hạt nhân cho 1
thế giới hoà bình
? Các luận cú này có thuyết phục
không ?
Các luận cứ đều có luận chúng rõ rãng ,
riêng luận cú 4 không có luận chứng
những lời tâm sự tha thiết mang âm diệ
sót xa làm thuyết phục người đọc
? Nhận xét hệ thống luận cứ ?
- Các luận cứ này rất mạnh lạc , chặt
chẽ , sâu sắc đó chính là bộ xương vững
chắc của văn bản , tạo nên tính thuyết
phục cơ bản của lập luận
? Nhận xét cách mở đầu của tác giả?
- Mở đầu bằng 1 câu hỏi rồi tự trả lời
bằng 1 thời điểm rất cụ thể , con số cụ
thể , cách tính toán đơn giản
? Những thời điểm con số được nêu ra
có tác dụng gì ?
Tác giả muốn chứng minh cho người đọc
bằng những chứng cú xác thực , thu hút
người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ và
tính chất hệ trọng đang đựoc nói tới.
? Ở đoạn này tác giả sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì ?
So sánh hiểm hoạ hạt nhân , thanh gươm
Đa mô két , dich hạch
? Em hiểu gì về thanh gươm Đa- mô
-clét và dòch hạch ?

? Tác dụng của so sánh ?
? Tại sao gọi đây là hiểm hoạ ?
- Nó đựơc tàng trữ đang ở thế tiềm tàng
nhưng ghê ngớm nhất ,khiếp nhất do con
người gây ra và thức tế đã gây ra 1 phần
ở nhật bản <1945>
? Các nước sử dụng và sản xuất ra vũ
khí hạt nhân để làm gì ?
-

3.1 / Nguy cơ Chiến tranh hạt nhân
Ngày 08/ 08/ 2006
Hơn 5000 đầu đạn hạt nhân (4 tấn thuốc nổ / người)
- Làm mất 12 lần sự sống trên trái đất
- Tiêu diệt cả hành tinh xung quanh hệ mặt trời và
4 hành tinh nữa
- Đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-
clet.
=> NT so sánh :Tăng sức thuyết phục cho luận cứ .

3.2 Chạy đua vũ trang chuẩn bò cho chiến tranh hạt
nhân hết sức tốn kém và làm mất đi khả năng để
con người sống tốt đẹp hơn
Về xã hội:
-100 tỷ đo la để giải quyết những vấn đề cấp bách
cứu trợ y tế giả quyết cho 500 triệu trẻ em TG =chi
phí cho 100 máy bay ném bon chiến lược , 700 tên
lửa vượt đại châu
GV: Nguyễn Thò Nga 11 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9

Các nước chưa sử dụng vì không tránh
khỏi cả hai bên cùng chết nên sản xuất
để đối đầu răn đe thách thức nhau vậy
đẩy thế giới vào cuộc chạy đua một kho
chứa thần chết và đặc biệt là quá trình
chạy đua này vô cùng phi lý và tốn kém
? Sự tốn kém và tính chất vô lý của cuộc
chiến tranh hạt nhân đã được tác giả chỉ
ra bằng những chứng cứ nào ? Ở những
mặt nào ?
? Tác giả dùng cách nói như thế nào ?
- Cách nói so sánh đối chiếu .
? Cách đưa dẫn chứng và so sánh của
tác giả như thế nào ?
D/c cụ thể, so sánh hợp lý
? Tại sao lạicó thể vô lý ?
- Chạy đua và chuẩn bò chiến tranh hạt
nhân là 1 việc làm điên rồ , phản nhân
đạo.
? Từ bảng so sánh trên em hãy nêu nhận
xét cách lập luận từ đó rút ra kết luận gì
?
* Nghệ thuật lập luận đơn giả mà có
tính thuyết phục cao không thể bác bỏ
được , tác giả đưa ra những con số biết
nói khiến cho người đọc phải ngạc nhiên
bất ngò trước những sự thật đó
* Chạy đua vũ tranh chuẩn bò chiến
tranh hạt nhân nó tước đi khả năng làm
cho đời sống con người tốt đẹp hơn ,

nhất là đối với những nước nghèo , đi
ngược lại lý trí mạnh mẽ của con người .
? Vì sao có thể nói chiến tranh hạt nhân
không những đi ngược lại lý trí con
Về y tế:
- Kinh phí chương trình phòng bệnh 14 năm bao vệ
hơn 1 tỷ người khỏi bênh sốt rét và cứu hơn 14
triệu trẻ me châu phi = giá của 10 chiếc tàu sân
bay mang vũ khí hạt nhân.
Về thực phẩm:
Số lượng calo trung bình cho 575 triêïu người thiếu
dinh dưỡng không bằng sản xuất 149 chiếc tên lửa
MX .
Về giáo dục:
- Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới = 2 chiếc tầu
ngầm chở vũ khí hạt nhân
=> Toàn diện và cụ thể đáng tin cậy nhiều lónh vực
thiết yếu , bình thường của đời sống xh đựơc đối
sánh với sự tốn kém cho việc chạy đua vũ trang ->
đó là những sụ thật hiển nhiên , phi lý .
3.3 Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại
lý trí con người mà còn phản lại sự tiến hoá củatự
nhiên
- 300 triệu năm bướn mới bay được
-180 bông hồng mới nở hoa
- Hàng triệu năm trải qua quá trình tiến hoá lâu dài
con người mới hình thành
- Nhưng chỉ cần 1 cái nhấn nút thì tất cả những quá
trình tiến hoá tự nhiên trở về điểm xuất phát
GV: Nguyễn Thò Nga 12 Năm học 2009 - 2010

Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
người mà còn đi ngược lại lý trí của tự
nhiên nữa ?
? Lý trí tự nhiên là gì ?
Lý trí tự nhiên :quy luật của tụ nhiên ,
lôgic tất yếu của tự nhiên .
? Vì sao CTHN đi ngược lại lý trí tự
nhiên?
- Vì chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu
diệt nhân loại mà cả sự sống trên trái
đất .
? Để minh chứng cho luận cú này tác
giả đã đưa ra những dẫn chứng như thế
nào ?
-Suy luận logic , thống kê nóng bỏng ?
?Em suy nghó gì về lối cảnh báo của tác
giả ?
- Đến đây hiểm hoạ hạt nhân đã
được nhận thức sâu hơn , tính chất
phản tự nhiên , phản tiến hoá của
nó , đây không chỉ là sự phê phán
mà còn là sự kết tội
Học sinh đọc phần Nhiệm vụ.
? Ở đoạn này tác giả muốn nói điều gì ?
Nhận xét ?
- Lời kêu gọi không hẳn là thống thiết
và mạnh mẽ nhưng là lời tâm sự thấm
tía tận đáy lòng.
? Kết thúc lời kêu gọi tác giả đưa ra lơì
đề nghò gì ?

? Em hiểu gì về lời đề nghò của tác giả
- Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình
.lòch sử sẽ lên án những thế lực hiếu
chiến đẩy nhân loại vào hiểm hoạ hạt
nhân
- Thể hiện sự khủng khiếp của thảm hoạ
hạt nhân
? Trong luận cứ 4 này ( luận điểm thứ
2 ) tác gia ûcó đưa ra dẫn chứng không ?
- Tác giả không đưa ra dẫn chứng,con số
thống kê nào nhưng cách dẫn dắt vấn
đề, lời tâm sự mang âm điệu xót xa của
tác giả đã tác động mạnh đến lương tri
của con người tiến bộ .
3.4 Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân cho một thế giới hoà bình
- Chúng ta chống lại vũ khí hạt nhân ,đòi hỏi một
thế giới không có vũ khí , 1 cuộc sống hoà bình ,
công bằng .
- Tìm mọi cách để ngăn chặn chiến tranh.
- Cần lập 1 nhà băn chuyên lưu trữ trí nhớ sau thảm
hoạhạt nhân .

II/ Tổng kết (sgk)
GV: Nguyễn Thò Nga 13 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
? Tại sao văn bản này được đặt tên là
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
( trong khi dung lượng luận điểm 2
không dài )?

- Luận điểm thứ nhất chiếm ¾ dung
lượng của bài viết song luận điểm 1 chỉ
là những bằng chứng để nói tới luận
điểm 2 .Luận điểm 2 là trọng tâm.
- Vì nguy cơ chiến tranh hạt nhân , cuộc
chạy đua vũ trang tốn kém và phi lý nên
phải đấu tranh chống lại nó .
Hoạt động 3: Tổng kết
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả?
Lập luận hết sức hợp lý.Tác giả nêu lên
sức huỷ diệt của chiến tranh ở nhiều
phương diện.
- Hệ thống lý lẽ gắn chặt với hệ thống
d/c chính xác .
- Từ sức tàn phá của CT ,tác giả nêu lên
nhiệm vụ chống CTHN một cách tự
nhiên,mang tính thuyết phục cao.
? Emhiểu gì về thảm hoạ hạt nhân ?
Nhiệm vụ của mỗi chúng ta?
Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 4 :Hướng dẫn luyện tập.
Hs làm theo sgk
III/ Luyện tập
D/ Củng cố
?Em nhận thứ đựơc gì về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ của mỗi người và của
nhân loại ?
Đ / Dặn dò
-Làm luyện tập sgk
- Soạn bài 3
BỔ SUNG

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
GV: Nguyễn Thò Nga 14 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
TUẦN : 02 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 08
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI < tiếp >
I / Mục tiêu cần đạt
Giúp hs :
+Nắm được nội dung phương châm quan hệ , phương châm cách thức và phương châm lòch
sự
+Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp
II / Chuẩn bò
- Soạn bài
- Các tình huống
III / Tiến trình tổ chức hoạt động dạy– học
A / Ổn đònh tổ chức
B / Kiểm tra bài cũ
? Để đảm bảo phương châm về lượng , về chất trong giao tiếp chúng ta phải làm như thế
nào ? cho vd ?
C/ Bài mới
Hoạt động 1
? Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội
thoại như thế nào ?
- Dùng chỉ tình huống hội thoại mà trong đó
mỗi người nói một đằng , không khớp nhau ,

không hiểu nhau
? Điều gì sẽ xảy ra < hậu quả > nếu xuất hiện
những tình huống hội thoại như vậy ?
- Con người sẽ không giao tiếp với nhau đựơc
và những hoạt động của xh trở nên rối loạn
? Từ đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
? Vậy đảm bảo phương châm quan hệ thì khi
giao tiếp phải như thế nào ?
? Trường hợp sau có đảm baỏ phương châm
quan hệ không ?
- Khách : nóng quá !
- Chủ nhà : mất điện rồi.
- Cô gái: anh ơi qủa khế chín rồi kìa .
- Chàng trai : cành cây cao lắm
- Gv : nếu xét nghóa hiển ngôn thì câu đáp
không tuân theo phương châm quan hệ . Tuy
nhiên đây là những tình huống giao tiếp bình
thường và tự nhiên vì người nghe hiểu và đáp
lại câu nói qua hàm ý , suy nghó mới biết được ,
I / PHương châm quan hệ
1/ Ví dụ :
Thành ngữ: Ông nói gà bà nói vòt
-> Mỗi người nói một đằng , mỗi người nói
mỗi đề tài khác nhau , không khớp nhau
2/ Kết luận < Ghi nhớsgk >
- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao
tiếp , tránh nói lạc đề
GV: Nguyễn Thò Nga 15 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
khi cô gái nói ( quả khế chín )chàng trai hiểu

không đơn giản làmột thông báo mà là một yêu
cầu hái quả khế cho nên chàng trai mới đáp
(cao lắm ) -> phương châm quan hệ được đảm
bảo
- Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 2 Tìm hiểu phương châm cách thức
? 2 thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế
nào ?
- (dây cà ra dây muống )-> chỉ cách nói rườm
rà dài dòng
- (Lúng búng như gậm hạt thò) -> chỉ cách nói
ấp úng không thành lời , không rành mạch
? Cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao
tiếp < hậu quả của những cách nói đó > ?
- Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai nội
dung của người nói
- Làm cho giao tiếp không đạt được kết quả
mong muốn
? Qua vd trên em có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp ?
Hs đọc ghi nhớ2
Hs đọc truyện :Mất rồi.
? Trong truyện cười “ mất rồi ” vì sao ông
khách lại hiểu nhầm như vậy ?
- Cậu bé trả lời quá rút gọn
? Vậy mức độ của ngắn ngọn ?
- Ngắn ngọn nhưng phải đủ ý
- Hs phân tích vd
Tôi đồng ý với những nhận đònh về truyện
ngắn của ông ấy

? Có thể hiểu câu n trên theo mấy cách ?
- Tôi đồng ý với những nhận đònh của ông ấy
về truyện ngắn
(Của ông ấy biểu nghóa cho nhận đònh )
- Tôi đồng ý với người nào đó về nhận đònh
truyệng ngắn của ông ấy
( Của ông ấy biểu nghóa cho truyện ngắn )
? B học rút ra khi giao tiếp ?
Hs đọc ghi nhớ < sgk >
Hoạt động 3 : Tìm hiểu phương châm lòch sự
Hs đọc truyện “Người ăn xin ”
? Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong truyện
vừa cảm thấy mình nhận được từ người kia một
II/ Phương châm cách thức :
1/ Ví dụ
Thành ngữ :
- Dây cà ra dây muống => nói dài dòng ,
rườm rà
- Lúng búng như ngậm hột thò => nói ấp úng
không thành lời , không rành mạch
 Không hiểu , hiểu sai
2/ Kết luận < Ghi nhớ sgk>
- Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn ngọn rành
mạch
- Tránh nói mơ hồ
III / Phương châm lòch sự
1 / Ví dụ :
GV: Nguyễn Thò Nga 16 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
cái gì đó ?

- Vì cả hai đều nhận được sự chân thành và tôn
trọng của nhau ( cậu bé không tỏ ra khinh biệt ,
xa lánh mà có lời nói thái độchân thành tôn
trọng .
? Em rút ra bài học gì ?
Hs đọc ghi nhớ
? Nguyên tắc giao tiếp ?
- Không đề cao quá mức cái tôi , mà đề cao
quan tâm đến người khác
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập
? Những câu tục ngữ, cao dao đó khuyên ta
điều gì ?
? Tìm những câu tục ngữ, ca dao khác?
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dòu dàng dễ nghe
- Một câu nhòn chín câu lành
- Chẳng được miếng thòt miếng xôi
Cũng được câu nói cho nguôi tấm lòng
Hs thảo luận nhóm
? Biện pháp tu từ nào có liên quan đến phương
châm lòch sự?
? Cho vd ?
- Khi chê người khác nói dở thì ta nói “ chưa
hay”
Hs thảo luận nhóm
? Mỗi từ trên liên quan đến phương châm hội
thoại nào ?
- Phương châm lòch sự a, b, c ,d
- Phương châm cách thức : e
? Tại sao khi nói phải dùng đến những cách

diễn đạt như sau ?
- Truyện Người ăn xin
2/Kết luận< Ghi nhớ sgk>
-Khi giao tiếp cần tế nhò và tôn trọng người
khác
III / Luyện tập :
Bài 1 :
-Khẳng đònh vai trò ngôn ngữ trong đời sống
và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những
lời lẽ lòch sự nhã nhặn
Bài 2 :
-Nói giảm , nói tránh
Bài 3 :Điền từ
a/ Nói mát < p/c lòch sư >
b/ Nói hớt < p/c lòch sự >
c/ Nói móc < p/c lòch sự >
d/ Nói leo < p/c lòch sự >
e/ Nói ra đầu ra đũa < p/c cách thức >
Bài 4 :
a/ Nhân tiện đây xin hỏi
-> Người nói chuẩn bò hỏi một vấn đề không
đúng vào đề tài mà hai người đang
nóichuyện , tránh để người nghe hiểu nhầm
là mình không tuân thủ phương châm quan
hệ -=>Người nói phải dùng cách diễn đạt
trên
b/ Cực chẳnhg đã tôi phải nói
GV: Nguyễn Thò Nga 17 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
-Người nói phải nói điều mà người nói nghó

sẽ làm tổn thương thể diện người đối thoại ->
tuân thủ phương châm lòch sự .
c/ Đừng nói leo
-Báo hiệu cho người nghe biết rằng người đó
không tuân thủ phương châm lòch sự và phải
chấm dứt sự không tuân thủ đó.
D / Củng cố
? Trong giao tiếp ta phải tuân thủ những phương châmhội thoạinào ?
Đ / Dặn dò
- Làm bài tập 5
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
TUẦN : 02 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 09
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I / MỤc tiêu cần đạt
- Củng cốù kiến thức về văn bản thuyết minh
- Rèn luyện kỹ năng về yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II / Chuẩn bò
- HS soạn bài
- GV soạn bài
III / Tiến trình tổ chức hoạt động day – học
A/ Ổn đònh tổ chức
B/ Kiểm tra bài cũ
? Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật có tác dụng gì trong văn bản thuyết minh ?

C / Bài mới
Hoạt động 1 : Đọc và tìm hiểu bài
Hs đọc
? Đối tượng thuyết minh ?
- Cây chuối trong đời sống VN
? Hãy giả thích nhan đề văn bản ?
- Nhấn mạnh vai trò quan trọng của cây
chuối đối với đời sống vật chất ,tinh thần
của người VN từ xưa đến nay .
- Nhấn mạnh thái độ đúng đắn của con
người trong việc nuôi trồng chăm sóc và sử
I / Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản
thuyết minh
1/ Ví dụ : Cây chuối trong đời sống VN
- Đối tượng : cây chuối
GV: Nguyễn Thò Nga 18 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
dụng có hiệu quả giá trò của cây chuối.
? Tìm những câu văn thuyết minh về
những đặc điểm của cây chuối ?
Hs thảo luận < hoạt động nhóm >
? Phương phát thuyết minh ?
- Giới thiệu ,giải thích , liệt kê
? Tìm những câu văn có yếu tố miêu tả ?
Hoạt động 2 : Chỉ ra những câu văn có
tính miêu tả về cây chuối.
? Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết
minh bài này có thể bổ sung những gì ?
- Thuyết minh về thân chuối , lá chuối ,
hoa chuối , gốc chuối , các loại chuối…

? Cho biết công dụng của thân cây chuối ,
lá chuối ,bẹ chuối , nõn , …
- Thân chuối non thái làm rau sống rất mát
, thân chuối tươi làm phao , bẹ lhơi khô
làm nguyên liệu đan giỏ xuất khẩu
- Hoa chuối thái nhỏ ăn sống
- Lá chuối dùng để gối bánh chưng , bánh
nếp
- Lá khô dùng để lót ổ mùa đông , gói
bánh gai
- Nõn chuối ăn sống rất mát
- Quả chuối :
+ Chuối hột làm thuốc
+ Chuối tiêu chữa hắc lào
+ Chuối tây tẩm bột rán
? Tại sao tác giả không thuyết minh những
yếu tố này
- Là đoạn trích nên không thể thuyết minh
toàn diện được.
Hoạt động3 : Nêu câu hỏi về tính hoàn
chỉnh của bài
? Những yếu tố miêu tả có ý nghóa như thế
nào trong văn bản trên ?
- Làm cho đối tượng thuyết minh thêm nổi
-Thuyết minh
-Đoạn 1: câu 1,3,4
-Đoạn 2: câu 5
-Đoạn 3: câu 7,8,10,11,13,14,15,16,17,18,19,

1

:…thân mền nõn lên như những trụ cột
nhẵn bóng

3
:…quả đã chín cũng cho ta hương vò ngọc
ngào, hấp dẫn
-…chuối trứng cuốc khi chín vỏ có những lốm
đốm như trứng cuốc
-…buồng chuối dài từ ngọn uốn tróu xuống
gốc cây
-Chuối xanh có vò chát để sống cắt ăn với
thòt lợn luộc ..
GV: Nguyễn Thò Nga 19 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
bật , giúp người đọc hiểu rõ đối tượng
thuyết minh
? Vậy vai trò ý nghóa của yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh ?
Hs đọc ghi nhớ
Hoạt động 4 : Giải bài tập
- Bổ sung yếu tố miêu tả
Hs tự làm
- Gợi ý
- Thân cây chuối hình tròn mát rượi mọng
nước , thân gồm nhiều lớp bẹ có thể dễ
dàng bóc ra phơi khô tước lấy sợi .
- Lá chuối tươi xanh rờn nay sào xạc trong
gió , vẫy óng ả dưới ánh trăng.
- Lá chuối khô có mầu vàng dai nhăn nheo
- Nõn chuối màu trắng tinh khiết cuộn tròn

- Bắp chuối to có màu hồng nhạt 1 cái búp
lửa của thiên nhiên kì diệu
- Quả chuối hình tròn cong khi chín có màu
vàng
Học sinh tự tìm.
Hs hoạt động nhóm
- Dùng bút chì gạch chân nhưng câu có
yếu tố miêu tả.
2 / Kết luận- Ghi nhớ < sgk >
Miêu tả làm cho đối tượng thuyết minh thêm
sinh động ,hấp dẫn ,nỗi bật,gây ấn tượng.
II / Luyện tập
Bài tập 1 Bổ sung yếu tố miêu tả
Bài tập 2 : Tìm những yếu tố miêu tả
- Tách …. có tai.
- Chén…. không có tai.
- Có uống … rất nóng.
Bài 3 : Tìm những yếu tố miêu tả
D / Củng cố
? Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
Đ / Dặn dò
-Làm tiếp bài tập 3 , chuẩn bò cho tiết luyện tập
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
GV: Nguyễn Thò Nga 20 Năm học 2009 - 2010

Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
TUẦN : 02 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 10
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỔ MIÊU TẢ TRONG
VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục tiêu cần đạt
- Tiếp tục ôn tập củng cố về văn bản thuyết minh
- Giúp hs rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II / Chuẩn bò
- Hs ôn tập chuẩn bò trước ở nhà
- Gv soạn giáo án
III / Tiến trình tổ chức hoạt động day – học
A/ Ổn đònh tổ chức
B/ Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra chuẩn bò bài của hs.
? Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
C / Bài mới
Hoạt động 1 : Tìm hiểu đề , tìm hiểu ý , lập
dàn ý
? Thể loại ?
? Nội dung ?
- Đề bài yêu cầu thuyết minh con trâu ở
làng quê VN tức là con trâu trong đời sống ở
làng quê VN . Như vậy ta đang phải làm rõ
vò trí , vai trò của con trâu trong đời sống
của người nông dân , trong nghề nông của
người VN
- Hoặc phân ra
- Con trâu trong đơì sống vật chất
+ Là tài sản lớn

+ Là công cụ lao động quan trọng
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm ,đồ mó nghệ
- Con trâu trong đời sống tinh thần
+ Con trâu các lễ hội ,đình đám
Hoạt động 2: Thực hiện làm bài bằng các
hoạt động trên lớp
HS đọc bài thuyết minh ở sgk
I/ Tìm hiểu đề ,tìm ý,lập dàn ý
- Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
a/ Tìm hiểu đề
+ Thể loại:Thuyết minh
+ Nội dung thuyết minh :Con trâu ở làng
quê Việt Nam
b/ Tìm ý ,lập dàn ý
+ Mở bài:Giới thiệu chung về con trâu
+ Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng :là sức
kéể cày ,bừa,kéo xe…
- Con trâu tong lễ hội ,đình đám:
- Con trâu nguồn cung cấp thòt .da để
thuộc ,sừng dùng để làm đồ mỹ nghệ…
- Con trâu là tài sản lớn của người nông
dân VN
- Con trâu và trẻ chăn trâu ,việc chăn
trâu
+ Kết bài :Con trâu trong tình cảm của người
nông dân
GV: Nguyễn Thò Nga 21 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
? Nhận xét

- Bài viết viết chỉ đơn thuần thuyết minh
đầy đủ những chi tiết KH về con trâu – chưa
có yếu miêu tả
? Nhiệm vụ của chúng ta ?
Bổ sung các biện pháp NT để bài viết sinh
động ,hấp dẫn.
- HS xây dựng đoạn mở bài .
Nội dung cần thuyết minh ?Yếu tố miêu tả
cần sử dụng trong mở bài?
- Mở bàibằng nhiều cách
Gợi ý: Ở VN đến bất kì miền quê nào đều
thấy hình bóng con trâu trên đồng ruộng ,nó
đóng vai trò quan trọng trong đời sống người
nông thôn Việt Nam
Hoặc :+ Nêu thiên nhiên ,ca dao
+ Tả cảnh trẻ chăn trâu
Dựa vào thuyết minh để giới thiệu thuyết
minh con trâu trong từng việc và có sự miêu
tả.
? Hình dung cảnh con trâu ung dung gặm
cỏ,cảnh trẻ ngồi trên lưng trâu thổi sáo để
viết đoạn văn có yếu tố miêu tả ?
- HS viết nháp ,gọi đọc ,một số bạn
phân tích đánh giá
- Giáo viên nhận xét ,bổ sung
- Học sinh viết đoạn kết bài.
? Cần nêu ý gì? Cần miêu tả hình ảnh gì?
Hs viết ,đọc ,lớp nhận xét ,bổ sung.
II/ Thực hành
Xây dựng bài văn thuyết minh có yếu tố

miêu tả
/ Mở bài
2/ Thân bài
- Con trâu trong nghề làm ruộng :Cày bừa
,kéo xe,chở lúa
- Con trâu trong lễ hội:
+Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng
+Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên
-Con trâu gắn với tuổi thơ…
3/ kết bài
D/Củng cố : Nhận xét giờ học
Đ/Dặn do:ø Làm tiếp bài tập còn lại
Chuẩn bò tư liệu để thuyết minh về cây tre VN
BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
GV: Nguyễn Thò Nga 22 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
TUẦN : 03 Ngày soạn : ……/……/20....
TIẾT : 11, 12

Văn bản : TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯC BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống trẻ em trên thế giới hiện nay ,tầm quan

trọng của vấn đề bảo vệ ,chăm sóc trẻ em
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ ,chăm
sóc trẻ em
- Nắm được cách lập luận ,trình bày các luận cứ ,luận chứng xác thực, dễ hiểu .
- Giáo dục về ý thức trách nhiệm đối với xã hội .
II/Chuẩn bò
Soạn bài
III/ Tiến trình tổ chức hoạt đôïng dạy học
A/ Ổn dònh tổ chức
B/ Kiểm tra bài cũ
? Tại sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ?Nhiệm vụ của chúng ta?
? Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân với sóng thần ,động đất?
C/ Bài mới
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
Sinh thời , Chủ tòch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn : “Trẻ em là tương lai của đất nước”
.Suy rộng ra ,sự vận động và pháp triển của thế giới trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào
cuộc sống và sự phát triển của trẻ em hôm nay.Càng ngày ,vấn đề đó càng được nhận thức
rõ ràng hơn trên phương diện quốc tế .Năm 1990, hội nghò cấp cao về trẻ em đã được tổ
chức .Tại đó các nhà lãnh đạo các nước đưa ra bản tuyên bố “Tuyên bố về sự sống còn ,bảo
vệ và phát triển của trẻ em” Bài học hôm nay đã trích dẫn những ý cơ bản nhất của bản
tuyên bố đó
Hoạt động2:Hướng dẫn đọc và phân tích bố
cục của văn bản
Văn bản trích từ tuyên bố của Hội nghò cấp
cao thế giới về trẻ em họp tại Liên Hợp
Quốc ,nội dung chính bàn về sự phát triển
của trẻ em
Hướng dẫn đọc
- HS đọc rõ ràng ,mạch lạc
- Nhận xét cách đọc

- Giải thích khó (sgk)
?Kiểu loại văn bản ?
- Văn bản nhật dụng mang tính chính
I/ Đọc – hiểu chung văn bản
1/ Tác phẩm
2/ Đọc,tìm bố cục
GV: Nguyễn Thò Nga 23 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
trò xã hội (nghò luận )
?Tìm bố cục ?
- Bố cục :ba phần và phần nói về nhận
thức của thế giới về trẻ em và quyền
sống chúng trên thế giới hiện nay
+ Phần sự thách thức :Nêu lên những thực
tế những con số về cuộc sống khổ cực trên
nhiều mặt ,về tình trạng rơi vào hiểm hoạ
của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay
+ Phần cơ hội :Khẳng đònh những điều kiện
thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có
thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em
- Phần nhiệm vụ :Xác đònh các nhiệm vụ
cụ thể mà từng quốc gia ,cộng quốc tế cần
làm vì sự sống còn và phát triển của trẻ em
? Phân tích tính hợp lí ,chặt chẽ của văn bản
?
- Kết cấu khá chặt chẽ ,hợp lí ,bằng
một hệ thống lí lẽ kết hợp với dẫn
chứng nhằm làm rõ vấn đề mặt khác
mở đầu tác giả nêu lên thực trạng rồi
đến những cơ hội và cuối cùng là

nhiệm vụ.Cách trình bày từ thực tiễn
đến tư duy, dễ đến khó
=> T/động mạnh đến người nghe ,người
đọc
Hsđọc
? Mở đầu văn bản thể hiện cách nhìn của
cộng đồng quốc tế vềđặc điểm tâm sinh lý
và cuộc sống của trẻ em như thế nào ?
- Trẻ em trong trắng ,hiểu biết ,ham
hoạt động , đầy ước vọng ,dễ tổn
thương và còn phụ thuộc
- Trẻ em phải được sống vui tươi
,thanh bình ,dược chơi học và phát
triển tương lai của chúng phải được
hình thành trong sự hoà hợp và tâm

GV: Phân tích : Dễ bò tổn thương ,sống phụ
thuộc, hoà hợp và tâm tư
? Em nghó gì về cách nhìn như thế của cộng
đồng thế giới đối với trẻ em ?
- Đó là cách nhìn đầy tin yêu và trách
nhiệm đối với tương lai của thế giới ,đối với
3/Phân tích
3.1/Mở đầu Nhận thức của TG về trẻ em
và quyền sống của chúng trên TG hiện nay
-Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong
trắng ,dễ bò tổn thương và cònphụ thuộc.
-Nhân loại phải quan tâmđến trẻ em,bảo
đảm cho tất cả trẻ em có được một tương lai
tốt đẹp hơn.

=>Đây là lý do ra đời của bản tuyên bố.
GV: Nguyễn Thò Nga 24 Năm học 2009 - 2010
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngữ Văn lớp 9
trẻ em.
? Từ cách nhìn ấy ,cộng đồng quốc tế tổ
chức hội nghò cấp cao thế giới về trẻ em
,cùng nhau cam kết và kêu gọi toàn thể
nhân loại hãy đảm bảo cho trẻ em một
tương lai tốt đẹp hơn
? Vậy cảm nghó của em về lời tuyên bố này
?
- Cuộc sống của trẻ em là vấn đề quan
trọng và cấp thiết trong thời gian
hiện nay
- Cộng dồng quốc tế đã có sự quan
tâm tâm đặc biệt
- Trẻ em thế giới có quyền kì vọng về
những lời tuyên bố này
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
? Bản tuyên bố đã nêu ra những thực tế gì
về cuộc sống của trẻ em trên thế giới ?
- Bất hạnh
(? Dựa vào các mục 4,5,6 hãy khái quát
những bất hạnh mà trẻ em thế giới phải
chòu đựng ?)
? Theo em nỗi bất hạnh nào là lớn nhất đối
với trẻ em ?
HS tự bộc lộ
? Nhận xét thực trạng?
? Tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh

của trẻ emlà sự thách thức đối với các nhà
chính trò , em hiểu thế nào về nhận xét
này ?
- Thách thức là những khó khăn trước
mắt cần phải ý thức để vượt qua mà
các nhà lãnh đạo đặt quyết tâm , vượt
qua những khó nhăn trong sự nghiệp
vì trẻ em
? LHQ có nhận thức như thế nào trước nỗi
bất hạnh của trẻ em trên thới giới?
? Những nỗi bất hạnh đó của trẻ em được
giải thoát bằng cách nào ?
- Loại bỏ chiến tranh baọ lực
- Xoá đói nghèo
Hs đọc mục 6, 7
(Hết tiết 1)
3.2/ Sự thách thức
Trẻ em đang là :
+ Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực của
sự phân biệt chủng tộc ,sự xâm lược
+ Nạn nhân của đói nghèo ,khủng hoảng
kinh tế ,vôgia cư ,dòch bệnh
+ Nạn nhân của suy dónh dưỡng và bệnh tật
=> Đây là những thách thức mà TG phải
vượt qua
=> Nhận thức rõ thực trạng đau khổ trong
cuộc sống của trẻ em và từ đó quyết tâm
giúp các em vượt qua nỗi bất hạnh.
3.3 / Cơ hội
- Các nước có đủ phương tiện và kiến thức

để bảo vệ sinh mệnh trẻ em , loại trừ một
phần rất lớn những nỗi khổ của trẻ em
- Công ước quốc tế về quyến trẻ em tạo ra
một cơ hội để trẻ em thực sự được tôn trọng
ở khắp nơi trên TG.
- Không khí chính trò được cải thiện tạo sự
hơpï tác quốc tế và đoàn kết quốc tế đẩy
nền kinh tế pháp triển .
GV: Nguyễn Thò Nga 25 Năm học 2009 - 2010

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×