Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là
do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa hề được công bố trong bất kỳ công trình nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý đất đai với đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là
kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang
viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Nông đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông
tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ cơ quan Thanh tra
huyện Phú Bình, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp trong cơ quan đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
PHỤ LỤC .................................................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp .................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ..................................... 5
1.2.1. Các văn bản pháp luật của Trung Ương về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
về đất đai .......................................................................................................... 5
1.2.2. Văn bản pháp quy của tỉnh Thái nguyên ........................................................... 6

1.2.3. Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai......................................................................................... 6
1.2.4. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ...................... 12
1.3. Tổng quan về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
trên phạm vi cả nước và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................ 21
1.3.1. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên phạm
vi cả nước ....................................................................................................... 21
1.3.2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 22
1.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
3.1. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 28
3.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai .................................................................. 31
3.2. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2018 ...................................... 35

3.2.1. Đánh giá công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Phú Bình ............ 35
3.2.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai ............ 37
3.2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trong giai đoạn
2015 – 2018 .................................................................................................... 45
3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai của
huyện Phú Bình qua ý kiến người dân ........................................................... 46
3.3.1. Đánh giá nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai .. 46
3.3.2. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện ....................... 50
3.4. Kết quả giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo và chấp về đất đai điển
hình trên địa bàn huyện Phú Bình .................................................................. 51
3.4.1. Vụ việc khiếu nại về đất đai ............................................................................ 51
3.4.2. Vụ việc tố cáo về đất đai ................................................................................. 53
3.4.3. Vụ việc về tranh chấp đất đai .......................................................................... 55
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.5.1. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 56
3.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................... 58
3.5.3. Một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai ở huyện Phú Bình .......................................................................... 59
3.5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................... 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 64
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ, cụm từ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CP

Chính phủ

CT


Chỉ thị

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định

QH

Quốc hội

TT

Thông tư

TTCP

Thanh tra Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Bình ..................................... 31

Bảng 3.2.

Kết quả tiếp nhận, xử lý đơn thư của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2018........................................... 36

Bảng 3.3.

Tổng hợp các nội dung khiếu nại về đất đai của huyện Phú
Bình giai đoạn 2015 - 2018 ........................................................ 38

Bảng 3.4.

Tổng hợp các vụ khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................ 39

Bảng 3.5.


Tổng hợp các vụ việc tố cáo về đất đai của huyện Phú Bình
giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................. 40

Bảng 3.6.

Tổng hợp các vụ tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2015 – 2018 ....................................................... 41

Bảng 3.7.

Tổng hợp các vụ việc tranh chấp về đất đai trên địa bàn
huyện giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................... 42

Bảng 3.8.

Tổng hợp các vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................... 44

Bảng 3.9.

Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân phát sinh
khiếu nại về đất đai ..................................................................... 47

Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân phát sinh tố
cáo về đất đai .............................................................................. 48
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân phát sinh
tranh chấp về đất đai .................................................................. 49
Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn người dân về mức độ hài lòng đối với
việc giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện .............. 50
Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn người dân về mức độ hài long đối với

việc giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện ................... 51
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn người dân về mức độ hài lòng đối với
việc giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện ................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2018 ........................................ 33
Hình 3.2. Biểu đồ về tình hình khiếu nại thể hiện qua các nội dung
khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn
2015 - 2018 ................................................................................ 40
Hình 3.3. Biểu đồ về tình hình tố cáo thể hiện qua các nội dung tố cáo
về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2018 .... 41
Hình 3.4. Biểu đồ tình hình tranh chấp thể hiện qua các nội dung tranh chấp
về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2018......... 43
Hình 3.5. Biểu đồ tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn huyện phú Bình giai đoạn 2015 - 2018 ............. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Ở nước ta hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều hạn
chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành chính về đất đai. Lợi ích của
Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng;
nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan
trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc sử dụng đất nhiều nơi còn lãng
phí, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn; thị
trường bất động sản phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch
"ngầm" còn khá phổ biến. Bên cạnh đó, do sức ép của sự ra tăng dân số và
nhu cầu khai thác đứng trước nguy cơ suy giảm về chất lượng. Chính vì vậy,
tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp.
Phú Bình là huyện trung du nằm ở phía nam tỉnh Thái Nguyên. Phía Bắc
giáp thành phố Thái nguyên và huyện Đồng Hỷ, phía Tây giáp thị xã Phổ yên
và thành phố Sông Công (tỉnh Thái Nguyên), phía Đông giáp huyện Yên Thế,
phía nam giáp huyện Tân Yên, Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang). Toàn huyện có 19
đơn vị hành chính gồm 18 xã, 01 thị trấn, trong đó có 7 xã được Nhà nước
xếp vào diện xã miền núi. Diện tích tự nhiên của huyện là 243,36 km2, đất
canh tác chiếm 55,33% diện tích; có 05 dân tộc anh em cùng chung sống là
người Kinh, Tày, Nùng, Hoa và Sán Dìu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Trong những năm gần đây, bộ mặt kinh tế-xã hội của huyện Phú Bình đã
có nhiều thay đổi, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, từ chỗ cơ
bản là thuần nông nay dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đã có bước phát triển khá.
Hiện nay trên địa bàn huyện đang thực hiện nhiều dự án xây dựng các khu
công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy. Bên cạnh đó trong nhiều năm qua việc
quản lý đất đai còn nhiều kẽ hở, chưa chặt chẽ. Khi thực hiện các dự án xây
dựng hạ tầng cơ sở còn xảy ra tình trạng thiếu minh bạch, công khai, để thất
thoát dễ tạo nghi ngờ trong nhân dân. Đây là các nguyên nhân phát sinh khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai của nhân dân trên địa bàn huyện.
Hiện nay, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai đã
được các cấp chính quyền từ cấp xã đến cấp huyện chú trọng, song vẫn còn
nhiều bất cập. Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn chưa
cao dẫn đến phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
Đây là nguyên nhân tiềm ẩn các nguy cơ bất ổn về an ninh chính trị, trật tự xã
hội. Xuất phát từ nhu cẩu thực tế đó tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2018.
- Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
của huyện Phú Bình qua ý kiến của người dân.
- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Áp dụng kiến thức đã nghiên cứu vào thực tiễn tại địa phương, nâng
cao kiến thức cho bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
+ Đánh giá được thực trạng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2015 - 2018.
+ Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm cơ bản về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
Theo kết quả thống kê kết quả diện tích đất đai năm 2016 tổng diện tích
tự nhiên của cả nước là 33.123.078 ha. Trong đó diện tích nhóm đất Nông
nghiệp là 27.284.906 ha, chiếm 82,37% tổng diện tích tự nhiên; diện tích
nhóm Phi nông nghiệp là 3.725.374, chiếm 11,24% tổng diện tích tự nhiên;
còn 2.112.798 ha thuộc nhóm đất chưa sử dụng vào các mục đích, chiếm
6,37% tổng diện tích tự nhiên.
Dân số Việt Nam là 93,4 triệu người, bình quân đất tự nhiên trên đầu
người là 3.545,5 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới. So sánh với 10 nước
khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện
tích đất tự nhiên trên đầu người Việt Nam đứng thứ 9 trong khu vực.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan là công cụ bảo vệ và

điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai, và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ
sở hữu về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù
hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Cùng với quá trình phát triển không ngừng của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất, nhiều thành phần kinh tế. Bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
và có hạn; là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn sống của nhân
dân, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, không giống như các tư liệu sản
xuất, tài sản thông thường khác nên giá trị sử dụng của đất đai ngày càng
được nâng cao.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu
cho xã hội về đất ở và đất canh tác đang trở thành mối quan tâm của toàn xã
hội. Đây là các nguyên nhân dẫn đến phát sinh các vụ việc khiếu nại, tố cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
và tranh chấp về đất đai. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho các cấp,
các ngành từ Trung ương đến địa phương đối với công tác quản lý nhà nước
về đất đai hiện nay.
Việc giá trị sử dụng của đất đai ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử
dụng đất của nhân dân ngày càng nhiều là nguyên nhân phát sinh các khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trong nhân dân.
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ

quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.( Luật Khiếu nại năm 2011)
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.(Luật Tố cáo năm 2011)
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.(Luật Đất đai năm 2013)
1.2. Cơ sở pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
1.2.1. Các văn bản pháp luật của Trung Ương về khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29/211/2013 năm 2013;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;

- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 02/TT/TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính.
- Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân.
1.2.2. Văn bản pháp quy của tỉnh Thái nguyên
Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 11/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái
Nguyên về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.2.3. Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp về đất đai
1.2.3.1. Các khái niệm
* Khái niệm khiếu nại đất đai:
Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 có quy định rõ: Trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Khiếu nại là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Như vậy, khiếu nại là một hình thức công dân hướng đến các cơ quan
nhà nước hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang khi
thấy quyết định hành chính hay hành vi hành chính của họ xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặt khác, khiếu nại là phương tiện mà
nhờ đó cơ quan nhà nước hay tổ chức, những người có chức vụ kiểm tra được
tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính do
mình ban hành hay thực hiện. Về mặt pháp luật, quyền khiếu nại của công
dân luôn được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của
nhà nước ta.
Khiếu nại có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản (đơn khiếu nại)
hoặc trình bày trực tiếp.
* Khái niệm Tố cáo về đất đai:
Khoản 2 Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Việc giải quyết tố
cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Tố cáo là việc công
dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”
Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền
và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững vàng về tư
tưởng chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ để “chí công, vô tư” trong khi
thi hành các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước phân công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
1.2.3.2. Phân biệt khiếu nại và tố cáo.
Khiếu nại và tố cáo đều là các quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận
trong các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao như Hiến pháp, Luật. Khiếu
nại và tố cáo là một trong những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ,
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. Đây
cũng là một trong những phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra,
giám sát của mình đồng thời thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Mục đích
của khiếu nại, tố cáo đều hướng tới việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
Theo quy định của pháp luật, khiếu nại và tố cáo là hai khái niệm hoàn
toàn khác nhau nhưng lại thường được nhắc đến cùng nhau. Trên thực tế, đã
có không ít trường hợp công dân không phân biệt được một cách rõ ràng đâu
là nội dung khiếu nại, đâu là nội dung tố cáo, vì vậy hầu hết các đơn thư gửi
tới các cơ quan, đơn vị, các bộ phận tiếp nhận đơn thư đều bao gồm cả nội
dung việc khiếu nại và tố cáo. Do đó, đã gây ra không ít khó khăn cho cán bộ
làm công tác tiếp nhận và xử lý đơn thư và quá trình giải quyết của cơ quan
có thẩm quyền. Việc phân biệt giữa khiếu nại với tố cáo có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, quyền tố cáo của mình
đúng trình tự, thủ tục và gửi đơn thư đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định; đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời theo quy định của pháp luật và
tránh được các nhầm lẫn, sai sót trong quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Khiếu nại và tố cáo khác nhau ở một số điểm cơ bản như sau:
- Một là, về chủ thể thực hiện khiếu nại, tố cáo:

Chủ thể thực hiện khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức khi có căn cứ
cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại bởi một quyết định hành chính, hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại
quyết định kỷ luật đối với họ. Vậy, chủ thể thực hiện khiếu nại là công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật .
Còn chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là cá nhân, một người cụ
thể. Cá nhân có quyền tố cáo mọi hành vi vi phạm mà mình biết được, hành vi
vi phạm đó có thể tác động trực tiếp hoặc không tác động đến người tố cáo.
- Hai là, về đối tượng của khiếu nại, tố cáo:
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Những quyết định và hành vi này
có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều, công dân có quyền tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức của mình và của người khác. Như vậy, hành vi vi phạm
pháp luật của người bị tố cáo có thể tác động trực tiếp hoặc không ảnh hưởng
gì đến quyền lợi của người tố cáo, nhưng người tố cáo vẫn có quyền tố cáo.
Có thể thấy những quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có biểu hiện trái pháp luật và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc
một số người nhưng không ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền lợi

của người biết về quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì cũng
không trở thành đối tượng của khiếu nại mà trong trường hợp này người phát
hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật thì có
quyền tố cáo.
- Ba là, về mục đích của khiếu nại, tố cáo:
Mục đích của khiếu nại là bảo vệ, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Mục đích của tố cáo không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của người tố
cáo mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá
nhân khác và nhằm ngăn chặn kịp thời, áp dụng các biện pháp để loại trừ
cáchành vi trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
của cá nhân.
- Bốn là, về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người tố cáo:
Người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc uỷ quyền cho người khác
khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người tố cáo phải
tự mình (không được uỷ quyền cho người khác) tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật đến các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước .
Người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính khi không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại (mà không cần phải có căn cứ cho rằng
việc giải quyết khiếu nại không đúng quy định của pháp luật). Còn người tố
cáo chỉ được tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời
hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết chứ không được khởi kiện ra

toà án.
Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại. Người tố cáo không được rút
tố cáo và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình,
nếu cố ý tố cáo sai sự thật thì phải bồi thường thiệt hại.
- Năm là, về thẩm quyền giải quyết:
Cơ quan hoặc người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu là cơ
quan có cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi hành chính hoặc đã ra
quyết định hành chính . Sau khi nội dung khiếu nại đã được xem xét, giải quyết
và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại (lần đầu) người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại (lần đầu) hoặc đã quá thời hạn quy
định mà nội dung khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Cơ quan có trách nhiệm giải quyết tố cáo là cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện chức năng nào thì có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc chức năng
của cơ quan đó. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước đã tiếp nhận tố
cáo nhưng xét thấy trách nhiệm giải quyết tố cáo không thuộc chức năng của
cơ quan mình thì phải chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo
cho người tố cáo biết. Hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì do cơ quan
tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà bị tố cáo thì họ
không có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
chính bản thân mình. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo

chỉ có quyền giải quyết những đơn tố cáo hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức mà mình trực tiếp
quản lý.
- Sáu là, về thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý
giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể
gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc
phức tạp thì không quá 60 ngày.
- Bảy là, về bản chất của khiếu nại, tố cáo:

Bản chất của khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính, còn bản chất của tố cáo là việc người tố cáo báo cho người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo biết về các hành vi vi phạm pháp luật.
Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xác minh nội dung khiếu nại và ban hành Quyết định giải quyết khiếu
nại. Trong khi đó, giải quyết tố cáo là việc cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo xác minhnội dung tố cáo và ban hành Kết luận về nội dung tố cáo
(thực tế có hành vi vi phạm pháp luật theo như đơn tố cáo không), để từ đó áp
dụng biện pháp xử lý phù hợp với tính chất, mức độ sai phạm của hành vi vi
phạm và thông báo cho người tố cáo biết về kết quả giải quyết tố cáo, chứ
không ra quyết định giải quyết tố cáo.
1.2.4. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.2.4.1. Khiếu nại, tố cáo về đất đai
Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong quá trình thực hiện quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng
các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định hành chính bị khiếu nại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
trong quản lý đất đai bao gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành
vi hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai là hành vi của cán bộ, công

chức, viên chức nhà nước khi thực hiện công các việc liên quan đến các hoạt
động quản lý Nhà nước về đất đai.
Tố cáo về đất đai là việc phản ánh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất của các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích
của người sử dụng đất.
1.2.4.2. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
* Giải quyết khiếu nại:
Để giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thực hiện rất
nhiều công việc, từ thụ lý đơn, nghiên cứu đơn, lập kế hoạch giải quyết cho
đến xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ các nội dung khiếu nại, kiến nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu...
Tuy nhiên, có thể tóm lược việc giải quyết khiếu nại được chia làm 3
bước chính là: chuẩn bị giải quyết khiếu nại; xác minh, thu thập chứng cứ và
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, lập và quản lý hồ sơ giải quyết
khiếu nại.
- Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại
Khi nhận được khiếu nại, người giải quyết khiếu nại căn cứ vào các quy
định của pháp luật về khiếu nại để xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ
lý hay không. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thụ lý đơn khiếu nại
trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Trên cơ sở đơn và các tài liệu mà người khiếu nại cung cấp, người giải

quyết khiếu nại phải tiến hành nghiên cứu kỹ để xác định nội dung khiếu nại
của người khiếu nại bao gồm những vấn đề gì, yêu cầu của người khiếu nại là
như thế nào, những căn cứ mà người khiếu nại đưa ra để chứng minh cho yêu
cầu của họ có đúng pháp luật không, đã đầy đủ chưa...Đồng thời, cần tiến hành
gặp gỡ, làm việc với người khiếu nại. Người khiếu nại thường cho mình là
người bị oan ức, quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm do vậy trong đơn của
họ thường không phản ánh trung thực bản chất sự việc hoặc giấu giếm các
chứng cứ dẫn đến thông tin chưa chính xác, làm lạc hướng phán đoán, nhận
định của người giải quyết khiếu nại. Do vậy, người quyết khiếu nại cần phải
làm việc trực tiếp với người khiếu nại để làm rõ những nội dung cơ bản của vụ
việc mà mình chưa rõ, qua đó cũng có thể khai thác thêm những thông tin liên
quan đến nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại cần phải thu thập, nghiên cứu các văn bản
pháp lý liên quan đến nội dung khiếu nại để làm căn cứ giải quyết khiếu nại.
Đó là các văn bản, tài liệu liên quan đến quyết định, hành vi hành chính bị
khiếu nại hay những văn bản, tài liệu mà nội dung đơn thư khiếu nại đã đề cập
đến như là những căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại hoặc những văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung khiếu nại,…
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn khiếu nại, người giải quyết cần lập kế
hoạch tiến hành xác minh. Kế hoạch tiến hành xác minh phải bao gồm các nội
dung sau: Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh; Mục đích, yêu cầu của việc
xác minh; Nội dung xác minh; Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm
việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng; Các điều kiện,
phương tiện phục vụ cho việc xác minh; Dự kiến thời gian thực hiện từng
công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
các công việc phát sinh; Việc báo cáo tiến độ thực hiện; Các nội dung khác
(nếu có).
- Bước 2: Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Xác minh là nhằm mục đích thu thập chứng cứ, tài liệu làm cơ sở cho
người giải quyết khiếu nại nhận đánh giá chính xác, khách quan, đúng pháp
luật về vụ việc, từ đó đề xuất với cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết
khiếu nại được chính xác, đủ căn cứ, bảo vệ được lợi ích của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Đây bước rất quan trọng trong quá
trình xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại. Nội dung khiếu nại có được giải
quyết kịp thời, đúng chính sách pháp luật hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc xác minh, thu thập chứng cứ.
Khi tiến hành xác minh, cần đảm bảo tính khách quan, trung thực, công
khai minh bạch, chú ý tìm hiểu bản chất của sự việc dẫn đến khiếu nại. Điều
quan trọng là xác minh rõ nguồn gốc của chứng cứ, mức độ trung thực và
chính xác của chứng cứ. Tuy nhiên, trong quá trình xác minh, cũng cần phải
xem xét đến cả tính hợp pháp, tính hợp lý của vấn đề mà các bên liên quan
đến nội dung khiếu nại nêu ra. Trong quá trình tiến hành xác minh, các nội
dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần,
nội dung và có chữ ký của các bên.
Để tiến hành xác minh đạt kết quả tốt, cần phải vận dụng khéo léo, linh
hoạt các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập được các thông tin, chứng cứ.
Người có trách nhiệm xác minh có thể thu thập thông tin từ: việc gặp gỡ, làm
việc với người khiếu nại; kết quả giải trình và làm việc với người bị khiếu nại;
kết quả làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đây là
những người biết được những thông tin liên quan đến vụ việc hoặc có mối
quan hệ nào đó với nội dung của vụ việc mà người giải quyết khiếu nại cần
thiết phải gặp gỡ, làm việc nhằm làm rõ những thông tin nhất định, từ đó mới

có đủ cơ sở để kết luận một cách khách quan, toàn diện về vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×