Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Thực Vật Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Tại Đảo Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.07 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
TẠI ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ TIẾN CHÍNH

HÀ NỘI - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công
trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn khoa
học TS. Vũ Tiến Chính đã chỉ dẫn tận tình, hướng dẫn chu đáo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể các giảng viên Viện
Sinh thài và tài nguyên sinh vật, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn
lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu
trường THPT Nguyễn Khuyến, đồng nghiệp đã động viên khích lệ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi tham gia đầy đủ quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
toàn thể gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, cổ vũ động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Hồng Nhung


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục hình ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................4
1. Tổng quan vấn đề ngoài nước.....................................................................4
1.1. Đa dạng sinh vật...................................................................................4
1.2. Các nghiên cứu về dạng sống của thực vật..........................................6
1.3. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng của hệ thực vật ...............................7
1.4. Các nghiên cứu về giá trị bảo tồn của hệ thực vật ................................8
2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước............................................................8
3. Tổng quan về thực vật trên hệ thống đảo ven bờ Việt Nam ..................12
4. Lược sử nghiên cứu hệ thực vật tại đảo Lý Sơn .....................................13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................14
2.2.1. Xây dựng danh lục các loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. .............................14
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, bậc lớp. ..........................14

2.2.3. Đánh giá đa dạng bậc họ và chi .....................................................14
2.2.4. Đánh giá đa dạng về dạng sống .....................................................14
2.2.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng...............................................14
2.2.6. Đa dạng về nguồn gen bị đe dọa ...................................................14


iv
2.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển đa dạng
thực vật...........................................................................................14
2.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................15
2.4.1. Phương pháp kế thừa......................................................................15
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................15
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm ..........................15
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá ...................15
CHƯƠNG 3. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................18
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................18
3.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................18
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...........................................................................18
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...........................................................................19
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................21
3.1.5. Hải văn ...........................................................................................22
3.1.6. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên..................................................22
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .........................................................................23
3.2.1. Diện tích, dân số.............................................................................23
3.2.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................24
3.2.3. Điều kiện văn hóa -xã hội ..............................................................25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................27
4.1. Xây dựng danh lục thực vật ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) .........27

4.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành ..........................................................27
4.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành......................................................................28
4.3.1. Đa dạng bậc họ...............................................................................29
4.3.2. Đa dạng bậc chi..............................................................................31
4.4. Đa dạng dạng sống ..................................................................................33


v
4.5. Sự đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật...................34
4.6. Các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng..........................35
4.6.1. Các loài quý hiếm cần được bảo vệ ...............................................35
4.6.2. Các loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng ....................................36
4.6.3 Mô tả một số loài thực vật nằm trong Sách Đỏ Việt Nam tại
đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi...............................................................36
4.6.3.1. Cây Phong ba ..............................................................................36
4.6.3.2. Cây Bàng vuông..........................................................................39
4.6.3.3. Cây Tật lê ....................................................................................41
4.7. Các giải pháp đề xuất nhằm bảo tồn ĐDTV tại đảo Lý Sơn ..............43
4.7.1. Tình trạng và các mối đe dọa làm suy giảm ĐDTV ......................43
4.7.2. Nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật tại đảo Lý Sơn ..............43
4.7.3. Các giải pháp bảo tồn ĐDTV tại đảo Lý Sơn................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................47
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.............................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................50
PHỤ LỤC ........................................................................................................55


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLĐTG

Danh lục Đỏ Thế giới

DLĐVN

Danh lục Đỏ Việt Nam

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐDTV

Đa dạng thực vật

HST

Hệ sinh thái

IUCN

The International Union for Conservation of Nature and
Nature Resource (Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế)

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN


Khu bảo tồn thiên nhiên



Nghị định

UBND

Uỷ ban nhân dân

WWF

World Wide Fund For Nature (Quỹ quốc tế bảo vệ thiên
nhiên)


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của 3 xã thuộc Lý Sơn.............23
Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở
đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi..................................................................27
Bảng 4.2. Mười họ đa dạng nhất của thực vật ngành Ngọc lan ở đảo Lý
Sơn, Quảng Ngãi ..............................................................................29
Bảng 4.3. Mười chi đa dạng nhất của thực vật ngành Ngọc lan ở đảo
Lý Sơn, Quảng Ngãi ........................................................................31
Bảng 4.4. Phổ dạng sống của thực vật ngành Ngọc lan ở đảo Lý Sơn,
Quảng Ngãi ......................................................................................33
Bảng 4.5. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi ........34
Bảng 4.6. Nguồn gen thực vật ngành Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa

tuyệt chủng ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, ở đảo Lý
Sơn, Quảng Ngãi ..............................................................................36


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi....................................................18
Hình 4.1. Biểu đồ biểu thị sự phân bố các taxon ngành Ngọc lan ở đảo
Lý Sơn ..............................................................................................28
Hình 4.2. Biểu đồ biểu thị các họ có nhiều loài nhất tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................30
Hình 4.3. Biểu đồ biểu thị các chi có nhiều loài nhất tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................32
Hình 4.4. Cây Phong ba (Argusia argentea (L. f.) Heine) ..............................38
Hình 4.5. Cây Bàng vuông (Barringtonia asiatica (L.) Kurz) ........................41
Hình 4.6. Cây Tật lê (Tribulus terrestris L.)....................................................43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong
các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi
trường. Đa dạng sinh học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các
chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh
vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên, trái đất. Các nguồn tài
nguyên sinh học trong đó có tài nguyên thực vật có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nhân loại. Đa dạng thực vật ngày
càng được công nhận là tài sản vô giá của toàn cầu với thế hệ hiện nay cũng

như mai sau.Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng tự nhiên bị
suy giảm mạnh chủ yếu do việc khai thác rừng tự nhiên không đúng quy trình
và khai thác bất hợp pháp vì vậy làm giảm độ đa dạng sinh học dẫn đến phá
vỡ cân bằng các nhân tố môi trường, gây ra những hậu quả như lũ lụt, hạn
hán, ô nhiễm, dịch bệnh... gây nên khó khăn trong các hoạt động kinh tế và
đời sống con người. Vì vậy nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung
và đa dạng thực vật nói riêng là nhiệm vụ cần thiết để bảo vệ cuộc sống của
loài người.
Việt Nam được xem là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học
nhất trên thế giới, có diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong vùng Đông Nam
Á, hệ sinh thái rừng phong phú và đa dạng, đến nay Việt Nam đã có tới 31
Vườn Quốc gia (VQG) và hàng trăm khu Dự trữ thiên nhiên (DTTN) được
Nhà nước công nhận. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
đã có quyết định số 1976 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Một trong những
mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã được phê duyệt là củng cố hoàn thiện và
phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực


2
vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị
suy thoái.
Như vậy việc nghiên cứu, điều tra để đánh giá tính đa dạng sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và
thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới và cơ bản, cũng như đầy đủ
nhất để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược trong các chương trình qui
hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng ở các khu rừng đặc dụng
là hết sức cần thiết.
Đảo Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của Quảng Ngãi, hệ thực vật tại khu
vực có nhưng nét đặc sắc riêng biệt, tuy nhiên cho đến hiện nay chưa có

nghiên cứu nào về đa dạng thực vật tại khu vực. Vì vậy, cần có một nghiên
cứu đầy đủ, toàn diện về đa dạng thực vật ở nơi đây nhằm đề xuất bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ rừng, giám sát đa dạng thực vật và phát triển nguồn tài
nguyên thực vật rừng tại đảo Lý Sơn có hiệu quả.
Trên thực tế, những nghiên cứu gần đây tập trung chủ yếu vào các
loài động vật quý hiếm, hệ thực vật tại đảo chưa có những nghiên cứu một
cách cụ thể và chưa có danh lục thực vật các loài trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Với những lý do trên,
tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, phát triển và khai thác sử dụng nhằm
phục vụ đời sống nhân dân ở địa phương và phát triển kinh tế - xã hội
trong vùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực
vật ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá tính đa dạng các loài thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp đề xuất bảo tồn đa dạng thực vật thuộc
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài góp phần bổ sung và hoàn chỉnh vốn kiến thức về đa
dạng thực vật ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kết
quả của đề tài còn nhằm phục vụ những nghiên cứu sâu hơn trên các mặt khác

nhau về đa dạng thực vật.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng
và sản xuất như Nông- Lâm nghiệp, Dược học, Tài nguyên thực vật, Đa dạng
sinh học... và trong công tác đào tạo.
4. Những điểm mới của luận văn
- Đây là luận văn được nghiên cứu về đa dạng thực vật ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) ở đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi, bao gồm 194 loài thuộc 146 chi, 62
họ, 54 bộ, thuộc 2 lớp, lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida).
- Xây dựng danh lục, đánh giá đa dạng các bậc taxon, đánh giá đa dạng về
dạng sống, giá trị sử dụng, đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển đa dạng
thực vật tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan vấn đề ngoài nước
1.1. Đa dạng sinh vật
Đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng như bảo
tồn chúng đã trở thành một chiến lược quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn thế giới. Đó là Hiệp hội
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di
truyền quốc tế (IPGRI),... Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống
một cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và
đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992 và
150 quốc gia đã ký vào Công ước về Đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó
nhiều cuộc Hội thảo được tổ chức và nhiều cuốn sách chỉ dẫn ra đời. Năm

1990, WWF xuất bản sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN,
UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản
cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN và UNEP xuất bản sách chiến
lược đa dạng sinh vật và chương trình hành động; ... Tất cả các công trình đó
nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm
nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai. WCMC (1992)
công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tư liệu về đa
dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng khác nhau trên
toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả.
Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau
được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, phương pháp, cùng các kết quả


5
đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực
được tạo thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh vật.
Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của
vấn đề đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật nói riêng đối với toàn
thế giới, đối với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phương trong
mỗi nước, đặc biệt là các Khu rừng đặc dụng (Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên,...) và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học,
trong đó có thực vật.
Các nước phương Tây đã thực hiện việc nghiên cứu thực vật ở các
vùng miền từ rất sớm. Trong các thế kỷ trước, các nhà thực vật học Châu Âu
đã có những nghiên cứu tiến hành ở các châu lục, vùng miền trên thế giới và
hiện nay đối với các quốc gia thuộc châu Âu, châu Mỹ, việc nghiên cứu hệ
thực vật trên toàn lãnh thổ của họ đã được thực hiện. Hầu hết các vật mẫu đã
được thu thập và lưu trữ tại các phòng mẫu khô (herbarium) nổi tiếng thế giới
như Kew (Anh quốc), Bảo tàng lịch sử tự nhiên Paris (Pháp), New York (Hoa

Kỳ), Xanh Pê- téc- bua (Nga)... Đây là một thuận lợi khi xây dựng danh sách
loài và đánh giá tính đa dạng thực vật ở các địa phương.
Đối với các nước khu vực Đông Nam Á, có nhiều công trình của các
nhà thực vật người Pháp thực hiện trên bán đảo Đông Dương hoặc các công
trình của các nhà thực vật châu Âu khác tiến hành ở Malaysia, Indonesia,
Thái Lan... Hầu hết các quốc gia đều đã và đang nghiên cứu đánh giá hay có
những công trình về đa dạng thực vật trên cả nước hay mỗi khu vực ở các
mức độ khác nhau, mức cao là các bộ sách Thực vật chí hay mức độ thấp là
Danh lục thực vật cũng như các bài báo riêng lẻ.
Các bộ Thực vật chí Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan, Java, Ấn Độ, Đài
Loan, Hồng Kông, Nhật Bản...


6
1.2. Các nghiên cứu về dạng sống của thực vật
Thuật ngữ dạng sống thực vật được lần đầu tiên đề cập đến trong
Plantesamfund (tiếng Đan Mạch, năm 1895) bởi Eugen Warming và được
dịch thành tiếng Anh năm 1909 với tựa đề Oecology of Plants:An
Introduction to the Study of Plant Communities do Warming và Martin Vahl
biên soạn. Ban đầu các tác giả phân loại thực vật dựa vào diện mạo nhưng
không đề cập đến chức năng của các diện mạo đó. Với sự phản đối mạnh mẽ
của A.P. de Candolle, ông đã xây dựng được hệ thống phân loại dạng sống
thực vật dựa vào chiều cao của chồi hóa gỗ và tuổi thọ của cây. Warming còn
xây dựng phổ dạng sống cho giới thực vật, ông phân biệt thực vật dị dưỡng và
tự dưỡng đồng thời phân biệt được các dạng nấm, địa y, dây leo và các dạng
sống trên đất khác bao gồm một lần ra quả hoặc nhiều lần ra quả (Warming và
Martin Vahl, 1909).
Tiếp nối công trình của Warming, Oscar Drude đã phân chia phổ dạng
sống thực vật theo diện mạo và chức năng, ví dụ như cây một lá mầm và hai
lá mầm trong công trình “ Die Systematische and Geographische Anordnung

der Phanerogamen” (1887) (theo wikipedia.org). Hệ thống phân loại dạng
sống của Christen C. Raunkiaer (1904) dựa trên dạng sống cơ bản của thực
vật đáp ứng các điều kiện bất lợi của môi trường sống. Sau này, hệ thống của
Raunkiaer còn được một số tác giả thay đổi đi như G.E. Du Rietz (1931)
nhưng bản cuối cùng do Raunkiaer biên tập năm 1934 được sử dụng phổ biến,
rộng rãi cho đến ngày nay.
Raunkiaer cũng đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác
nhau trên thế giới và tìm được tỉ lệ phần trăm bình cách (vai trò ngang nhau)
cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn SN- Phổ dạng sống
điển hình (Natural Spectrum) và công thức phổ dạng sống là SN= 46 Ph + 9
Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th. Đây là cơ sở để so sánh các phổ dạng sống của
các vùng khác nhau trên trái đất. Thường ở vùng nhiệt đới ẩm, nhóm cây chồi


7
trên (Ph) chiếm khoảng 80%, nhóm cây chồi sát đất (Ch) khoảng 20%, những
nhóm khác hầu như không có. Trái lại, ở các vùng khô hạn thì nhóm cây một
năm (Th) và nhóm cây chồi ẩn (Cr) lại có tỉ lệ khá cao còn nhóm cây chồi trên
(Ph) thì giảm xuống.
1.3. Các nghiên cứu về giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đã có từ lâu đời, song
song với những nghiên cứu về tính đa dạng của thực vật như đã trình bày ở
trên. Trong đó, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào những loài cây có giá trị
làm thuốc. Càng về sau, các giá trị sử dụng khác càng được đề cập đến nhiều
hơn. Hầu hết mỗi vùng miền, mỗi quốc gia trên thế giới đều có những công
trình nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật, bên cạnh đó, cũng có những
tập công trình chú trọng riêng về giá trị sử dụng của thực vật ở quy mô khu
vực. Trên quy mô thế giới, tập “The book of useful plants” xuất bản tại New
Yorl năm 1913 mô tả về những thực vật hữu dụng và phổ biến ở nhiều nơi
trên thế giới (Julia E.R., 1913). Ở quy mô khu vực có tập “Edible and Useful

Wild Plants of the United States and Canada” xuất bản năm 1920 mô tả về
các loài thực vật có giá trị sử dụng ở Hoa kỳ và Canada bao gồm làm xà
phòng, làm thuốc, thuốc lá, chất dính, sáp nến và chất độc (Charles F.S.,
1934). Tại Đông Nam Á, tập Tài nguyên thực vật Đông Nam Á- PROSEA
(Plants Resources of South East Asia) có thể nói là bộ sách ghi chép, mô tả
đầy đủ nhất về các giá trị sử dụng của thực vật quy mô khu vực với 20 tập
(tính đến thời điểm 2005), trong đó giá trị sử dụng của thực vật được phân
theo nhóm gồm làm thuốc PROSEA 12(1,2,3); cung cấp gỗ: PROSEA 5
(1,2,3); ăn được: PROSEA 1,2,8,9,10,13,14; làm cảnh: PROSEA 20; Thực
vật có chất kích thích : PROSEA 16, có chất chiết: PROSEA 18, có tinh dầu:
PROSEA 19; cung cấp sợi: PROSEA 17, tre nứa: PROSEA 7, mây: PROSEA
6; có chất nhuộm, tannin: PROSEA 3; chăn nuôi gia súc: PROSEA 4. Bên


8
cạnh các công trình công bố bằng sách, tạp chí, hiện nay có nhiều công bố
trên các website điện tử cũng có giá trị tương đương như sách và tạp chí.
1.4. Các nghiên cứu về giá trị bảo tồn của hệ thực vật
Bên cạnh giá trị sử dụng, các giá trị bảo tồn của thực vật cũng được thế
giới quan tâm. Theo đó, IUCN (2012) được coi là công bố chuẩn và chung
nhất trên toàn thế giới về tình trạng bảo tồn của các loài. Bên cạnh đó, hỗ trợ
cho công tác bảo tồn các loài, Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp (1973) chính thức ra đời năm 1975 (theo
cites. org) đã hạn chế được việc khai thác và xuất khẩu ồ ạt các loài quý hiếm
ra nước ngoài, đảm bảo các loài phải được tồn tại trong môi trường sống bản
địa hoặc thích nghi lâu đời của chúng.
2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất
phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm có tính đa dạng sinh học
cao trên thế giới với nhiều giống loài có giá trị khoa học và kinh tế, loài đặc

hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm.
Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam có khoảng 17000 loài thực vật,
trong đó ngành Tảo có 2200 loài, ngành Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá thông
1 loài, ngành Thông đất 55 loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dương xỉ
700 loài, ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín 13000 loài.
Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam
được tiến hành hơn 2 thế kỷ, nhưng các công trình mới chỉ được công bố
nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây.
Ngay từ cuối thế kỷ XVIII, nhà thực vật học người Pháp J. Loureiro
(1790) đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ
thực vật Nam Bộ. Tiếp theo là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ rừng
Nam Bộ. Nửa đầu thế kỷ XX các nhà thực vật học Pháp dưới sự chủ biên của
H. Lecomte (1907-1952) đã lần lượt xuất bản bộ sách “Thực vật chí đại


9
cương Đông Dương” gồm 7 tập với hơn 7000 loài, là nền tảng cho việc đánh
giá đa dạng thực vật đến tận ngày nay [38]. Từ năm 1960 đến nay, bộ sách
này đã và đang được một số nhà thực vật Pháp và Việt Nam biên soạn lại
dưới tên “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” với 74 họ thực vật.
Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là
kết quả nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác
giả trong nước và nước ngoài rất có giá trị. Lê Khả Kế và cộng sự (19691976) nghiên cứu về các loài thực vật thường gặp ở Việt Nam gồm 6 tập.
Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) nghiên cứu các loài thực vật ở miền Nam Việt
Nam với 5326 loài [21], tiếp sau đó tác giả này có công trình nghiên cứu thực
vật cả nước (1991-1993, 1999-2000) với số lượng loài khá đầy đủ phục vụ tốt
việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam đến ngày nay [22]. Trong 2 số tạp
chí chuyên đề của Tạp chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác giả đã công bố kết
quả nghiên cứu thực vật các taxon với hàng trăm loài.
Đáng chú ý gần đây, công trình là bộ sách 3 tập “Danh lục các loài thực

vật Việt Nam” của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) [29] đã công bố danh
sách hơn 20.000 loài thực vật trong cả nước; là tài liệu được công nhận mới
và đầy đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ trước đến nay. Bộ sách là cơ sở tra cứu,
chỉnh lý tên khoa học các taxon và nhiều thông tin khác. Nguyễn Tiến Bân và
cộng sự (1996, 2007) [5] công bố hàng trăm loài thực vật quý hiếm có nguy
cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (2000) thống kê toàn bộ sự đa dạng của cây rừng Việt Nam với hàng
nghìn loài.
Bên cạnh đó, từng họ riêng biệt trong phạm vi cả nước cũng đã được
công bố như các họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân
(2003) [6], Lamiaceae của Vũ Xuân Phương (2000), Myrsinaceae của Trần
Thị Kim Liên (2002) [25], Cyperaceae của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [24],
Verbenaceae của Vũ Xuân Phương (2007), Polygonaceae và Liliales của
Nguyễn Thị Đỏ (2007) [20], Asteraceae của Lê Kim Biên (2007) [8].


10
Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật
Việt Nam về thành phần loài có 10.361 loài, 2.256 chi, 305 họ chiếm 4%,
15% và 75% tổng số các loài, 2.010 chi, 291 họ cây hoang dại có mạch và
733 loài, 246 chi và 14 họ cây trồng. Ngành hạt kín chiếm 92,47% tổng số
loài, 92,48% tổng số chi và 85.57% tổng số họ. Ngành Dương xỉ kém đa dạng
hơn theo tỷ lệ 6.45%, 6,27%, 9.97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 là
0.58% tiếp đến ngành Hạt trần là 0,47%. Hai ngành còn lại thì không đáng kể
về họ, chi và loài [26, 27].
Một số chuyên khảo về các taxon như A. Schuiteman & E. F. de
Vogel (2000) về họ Lan ở Đông Dương. L. V. Averyanov (1994) về họ
Lan ở Việt Nam.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1995, 1999, 2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam.
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) đã cập nhật những tài liệu mới, tổng hợp chỉnh lý

các tên họ theo Brummitt (1992) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện có
11.178 loài, 2582 chi, 395 họ thực vật bậc cao và 30 họ có trên 100 loài với
tổng số 5.732 loài, chiếm 51,3% tổng số loài của hệ thực vật [30,31].
Joong ku Lee và cộng sự (2012) nghiên cứu giá trị sử dụng của một số
loài thực vật có hoa ở Việt Nam [41], Joong ku Lee cùng cộng sự 2014
nghiên cứu đa dạng hệ thực vật có hoa ở Khu bảo tồn thiên thiên Hòn Bà [41].
Năm 2016, Sangmi Eum và cộng sự nghiên cứu giá trị sử dụng của các loài
thực vật có hoa ở Việt Nam [46].
Năm 2009, Phạm Hồng Ban và cộng sự đã công bố công trình [2]:
Đánh giá tính đa dạng cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân LiênThanh Hóa. Hệ thực vật bậc cao có mạch ở Quỳnh Lưu, Nghệ An của Phạm
Hồng Ban và cộng sự (2009) [3,4].
Trần Thị Phương Anh (2006) nghiên cứu phân loại họ Cau (Arecaceae)
ở Việt Nam [1], Nguyễn Quốc Bình (2009) nghiên cứu phân loại họ Gừng


11
(Zingiberaceae) ở Việt Nam [7]. Sau này có Vũ Quang Nam (2013) nghiên
cứu phân loại họ Ngọc lan (Magnoliaceae) [44], Vũ Tiến Chính (2014)
nghiên cứu các loài trong họ Tiết dê (Menispermaceae) với 19 chi và 58
loài có ở Việt Nam, Đặng Quốc Vũ (2016) đã phân tích đánh giá đầy đủ về
khu hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên [34]. Đậu Bá Thìn
(2013) đã đánh giá về hệ thực vật Pù Luông, Thanh Hóa [28] cùng rất
nhiều các luận án và luận văn nghiên cứu về đa dạng sinh học cũng như
phân loại học thực vật, tài nguyên cây thuốc ở các viện nghiên cứu và các
trường đại học ở nước ta.
Với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ
cả nước, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật của
mỗi khu vực và các khu rừng đặc dụng (Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên
nhiên,...) được nghiên cứu hoặc công bố. Có thể kể đến như đa dạng thực vật
các Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Hoàng Liên (Lào Cai), Ba Bể

(Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha - Kẻ Bàng
(Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú
Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà
Mau)... Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang),
Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hoàng Liên-Văn Bàn,
Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh), Pù Luông [12]... Các khu vực
Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền
(Thừa Thiên - Huế); Khu Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa
dạng Sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc. Năm 2015, Hoàng Văn Thập nghiên cứu
các loài động vật - thực vật quý hiếm tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát
Bà với 39 loài thực vật và 43 loài động vật có ở VQG Cát Bà [29]...
Các công trình nghiên cứu tài nguyên thực vật và các cây có giá trị sử
dụng làm thuốc có rất nhiều. Các tác giả như Võ Văn Chi là người đã nghiên


12
cứu nhiều cây thuốc từ năm 1978, 1997, 1999, 2002, 2003, 2004, 2012. Ông
biên soạn và xuất bản cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam” [12,13,14,15,16].
Cùng các công trình nghiên cứu về vùng phân bố như các tác giả Lê Trần
Chấn (1998), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [11, 31].
Các công trình nghiên cứu, Nghị định của Chính phủ nghiên cứu bảo
tồn những loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trong môi trường tự nhiên và
những loài cảnh báo bị khai thác quá mức như Sách đỏ Việt Nam 2007 và
Danh Lục Đỏ Việt Nam cùng các quy định hướng dẫn của chính phủ về bảo
tồn các loài động thực vật quý hiếm [10, 18, 19].
Bên cạnh những công trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội
thảo trong nước và quốc tế như nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật còn thể
hiện ở bộ mẫu thực vật được điều tra thu thập, bảo quản bền vững lâu dài ở
các phòng tiêu bản.
Trên thế giới có các phòng tiêu bản lớn như ở Bảo tàng quốc gia lịch

sử tự nhiên Paris (Pháp) với 10 triệu mẫu, Vườn Thực vật Hoàng Gia Anh,
Kew với 8 triệu mẫu, Vườn Thực vật New York (Hoa Kỳ) với 7 triệu mẫu,
Viện Thực vật Komarốp (Nga) có 6 triệu mẫu. Ở Việt Nam cũng có một số
phòng tiêu bản thực vật lưu trữ, bảo quản trưng bày giới thiệu về đa đạng
thực vật nước ta như ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với hơn
1 triệu mẫu tiêu bản, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) với
khoảng 1 triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM, VNM) có khoảng 500
nghìn mẫu.
3. Tổng quan về thực vật trên hệ thống đảo ven bờ Việt Nam
Hệ thống đảo ven bờ ở Việt Nam mặc dù có tổng diện tích không
đáng kể so với đất liền, nhưng trên các đảo và quần đảo số loài sinh vật
lại phong phú và đa dạng hơn, có nhiều loài đặc hữu và có giá trị cho
khoa học và kinh tế.


13
Tài liệu tổng hợp khi thống kê 17 đảo ven bờ trong đó có Cát Bà đã ghi
nhận được 245 loài thực vật thuộc 187 họ, Côn Đảo đã ghi nhận được 1077
loài thực vật thuộc 160 họ, Phú Quốc đã ghi nhận được 1164 loài thực vật
thuộc 137 họ ....của Nguyễn Hữu Tứ (2005) đã ghi nhận 2500 loài thực vật
bậc cao có mạch thuộc 217 họ.
Không những phong phú về số lượng, trên các đảo ven bờ đã phát hiện
nhiều loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế, giá trị cho nghiên cứu
khoa học và bảo tồn nguồn gen. Thống kê trên các đảo Nam bộ cho thấy có
216 loài làm thuốc, 103 loài cho gỗ, 64 loài làm rau, 68 loài ăn quả, 92 loài
làm cảnh và 100 loài làm thức ăn gia súc.
Hệ thống đảo ven bờ ở nước ta đến nay đã có 4 Vườn Quốc gia trên 31
Vườn quốc gia của cả nước (chiếm 13%). Đồng thời cũng là nơi có 3 khu dự
trữ sinh quyển trên thế giới trên tổng số 9 khu của các nước (chiếm 37,5 %) là
Quần đảo Cát Bà, Cù Lao Chàm, Ven bờ và Biển đảo Kiên Giang.

Những nghiên cứu về các Vườn Quốc gia như Bái Tử Long, Cát Bà,
Côn Đảo và Phú Quốc cũng cho những số liệu thống kê đáng kể.
4. Lược sử nghiên cứu hệ thực vật tại đảo Lý Sơn
Những nghiên cứu về đa dạng thực vật tại Quảng Ngãi chưa có nhiều,
chủ yếu tập trung ở huyện miền núi Ba Tơ, núi Cà Đam (nằm ở giáp ranh ba
huyện Sơn Hà, Trà Bồng và Sơn Tây). Những nghiên cứu ghi nhận được 582
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 385 chi, 124 họ; tuy nhiên tại tỉnh Quảng
Ngãi cũng đã nghi nhận được 3 loài và 21 chi thực vật mới cho khoa học.
Hệ thực vật tại khu vực có nhưng nét đặc sắc riêng biệt, tuy nhiên cho
đến nay hiện chưa có nghiên cứu nào về đa dạng thực vật tại khu vực.


14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại đảo Lý
Sơn, Quảng Ngãi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng danh lục các loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi.
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, bậc lớp.
- Mức độ đa dạng ngành, lớp.
- Tỷ lệ giữa hai lớp thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
2.2.3. Đánh giá đa dạng bậc họ và chi
- Đa dạng bậc họ
- Đa dạng bậc chi
2.2.4. Đánh giá đa dạng về dạng sống
2.2.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng
2.2.6. Đa dạng về nguồn gen bị đe dọa

- Các loài thực vật ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007)
2.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển đa dạng thực vật
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung gồm 3 nội dung nghiên cứu chính: Điều tra,
đánh giá tính đa dạng về các taxon thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại
khu vực nghiên cứu; Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên tại khu
vực nghiên cứu; Đánh giá mức độ đe dọa đối với loài cây trong khu vực
nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: toàn bộ đảo Lý Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2018.


15
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng rừng,
hệ thực vật, các kết quả điều tra sơ bộ của một số tổ chức, đơn vị tại đảo Lý
Sơn, Quảng Ngãi.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
Theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Thu mẫu ngoài
thực địa (tiêu chuẩn mẫu thu, các thông tin ghi etiket về mẫu thu, xử lý sơ bộ
mẫu tại thực địa, chụp ảnh mẫu…).
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm
Ép mẫu; sấy mẫu; phân loại mẫu theo họ và chi; đối chiếu mẫu thu
được với bộ mẫu lưu; phân tích mẫu; tra tên khoa học; chỉnh lý tên khoa học
theo Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) quy định đối với họ, theo hệ
thống của Brummitt (1992) đối với chi và loài. Tên đầy đủ của loài cùng các
thông tin liên quan theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1/2001, tập
2/2003, tập 3/2005).
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá

2.4.4.1. Lập Danh lục thực vật: Danh lục được sắp xếp như sau: ngành
Ngọc lan các họ được xếp thành 2 lớp, lớp Ngọc lan xếp trước, lớp Hành xếp
sau, các họ trong mỗi lớp cũng được xếp theo vần alphabet tên khoa học.
Bảng Danh lục có tên khoa học, tên Việt Nam cùng các thông tin về phổ dạng
sống, công dụng, mức độ bị đe doạ,..
2.4.4.2. Đánh giá đa dạng các bậc taxon [5]: Sau khi đã có thống kê số
loài, chi, họ theo từng lớp ngành Ngọc lan từ thấp đến cao và tính tỉ lệ phần
trăm, sau đó tiến hành thống kê và đánh giá:
- Đánh giá đa dạng họ, chi, loài của ngành.
- Đánh giá đa dạng chi, loài của các họ: Thống kê số loài, chi theo
từng họ


×