Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.08 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TẠI
KÝ TÚC XÁ NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TRỌNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TẠI
KÝ TÚC XÁ NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và tìm
hiểu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Khánh Đức. Các số liê êu và
trích dẫn trong luâ ên văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin câ êy.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội
dung luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiê ên luâ ên văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, tôi tâ êp
trung nghiên cứu, hê ê thống hoá lý luâ ên, thu thâ êp số liê êu, vâ ên dụng lý luâ ên
vào phân tích tình hình và giải quyết vấn đề thực tiễn đă êt ra. Với sự nỗ lực
học tâ êp, nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luâ ên văn tốt nghiê êp. Tôi luôn
nhâ ên được sự giúp đỡ chỉ bảo và những góp ý vô cùng quý báu của các thầy
cô, các đồng nghiê êp và bạn bè, sự quan tâm đô êng viên của gia đình đã giúp
tôi hoàn thành luâ ên văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi, các tác giả mà
tôi đã tham khảo, trích dẫn những nghiên cứu, tư liê uê của họ, cũng như sự hướng
dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục, các thành viên trong
Hô iê đồng chấm luâ nê văn tốt nghiê pê , đă cê biê tê là sự hướng dẫn, chỉ bảo tâ nê tình
không thể thiếu của giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Trần Khánh Đức.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nô êi dung, thời gian nghiên
cứu hạn hẹp cùng với những hạn chế về năng lực bản thân cũng như tài liê êu
tham khảo, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong luâ ên
văn. Vì vâ yê , rất mong nhâ nê được những ý kiến đóng góp các thầy cô và bạn
bè để luâ nê văn được hoàn thiê nê hơn.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CB

Cán bộ

CBQL
CSVC

Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GS

Giáo sư

TS

Tiến sĩ

TSKH
GV

Tiến sĩ khoa học
Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HĐTH

Hoạt động tự học

HSSV
KTĐG

Học sinh sinh viên
Kiểm tra đánh giá

KTX

Ký túc xá

NXB

Nhà xuất bản

PGS
SV

Phó giáo sư
Sinh viên

TCN

Trước công nguyên


TNCS
TTHTSV

Thanh niên cộng sản
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………
ii
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC............................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học......................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học...............6
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................8
1.2.1. Tự học..............................................................................................8
1.2.2. Quản lý..........................................................................................10
1.2.3. Giáo dục và quản lý giáo dục........................................................13
1.2.4. Nhà trường và quản lý nhà trường................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học..............................................................16
1.3. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên................................................20
1.3.1. Đào tạo theo phương thức tín chỉ và các yêu cầu sinh viên..........20
1.3.2. Mục đích. nội dung, phương pháp và cách thức tự học của sv.....22
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú........................26

1.4.1. Bản chất quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú..............26
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú..............26


1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú.............27
1.4.4. Tổ chức các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của sinh
viên nội trú...............................................................................................29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sv nội trú.......33
1.5.1. Yếu tố khách quan.........................................................................33
1.5.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................34
Tiểu

kết

chương

1………………………………………………………….. 37
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
NỘI TRÚ TẠI KÝ TÚC XÁ NGOẠI NGỮ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI...........38

2.1. Vài nét khái quát về Trung tâm Hỗ trợ sv Đại học Quốc gia Hà Nội..........38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................38
2.1.2. Cơ sở vật chất................................................................................40
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên.......................41
2.1.4. Nhiệm vụ ký túc xá Ngoại ngữ Trung tâm Hỗ trợ sinh viên..........46
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên..............................................47
2.2.1. Nhận thức về hoạt động tự học.....................................................47
2.2.2. Mục tiêu tự học của sinh viên........................................................49
2.2.3. Hình thức tự học của SV................................................................51
2.2.4. Thời gian dành cho việc tự học của sinh.......................................53

2.2.5. Phương pháp tự học của sinh viên................................................54
2.2.6. Các kỹ năng tự học của sinh viên..................................................57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại ký túc xá.............59
2.3.1. Về tổ chức bộ máy quản lý tự học của sinh viên...........................59


2.3.2. Về kế hoạch quản lý......................................................................60
2.3.3. Về chỉ đạo, giám sát thực hiện và đánh giá..................................60
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng.......................................................64
Tiểu kết chương 2............................................................................................66
Chương 3. . BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
NỘI TRÚ TẠI KÝ TÚC XÁ NGOẠI NGỮ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI. .67
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp....................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội............................................................68
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ tự học
cho sinh viên.............................................................................................68
3.2.2. Giám sát việc thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên...............71
3.2.3. Tổ chức định hướng các nội dung tự học của sinh viên...............74
3.2.4. Chỉ đạo, tư vấn hỗ trợ đổi mới phương pháp tự học của sv.........76
3.2.5. Chỉ đạo việc thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể
hiện kết quả tự học của sinh viên............................................................78
3.2.6. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động tự học của sinh viên.........82
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tự
học của sinh viên.............................................................................................85
Tiểu kết chương 3............................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................91
PHỤ LỤC……………………………………………...……………………
93



DANH MỤC BẢNG
St

Bảng

Nội dung

Trang

t
1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5


Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11 Bảng 2.11
12 Bảng 2.12
13

Bảng 3.1

Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của
hoạt động tự học

Thực trạng thời gian ngoài giờ lên lớp của SV
nội trú
Mục tiêu của hoạt động tự học đối với bản thân
cá nhân SV
Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động
tự học của SV
Các hình thức tự học của sinh viên
Ý kiến của sinh viên nội trú về thời gian tự học
của bản thân
Ý kiến của CBQL và GV về thời gian tự học
của sinh viên
Ý kiến của SV về mức độ thực hiện các phương
pháp tự học
Ý kiến của GV và CBQL về mức độ thực hiện
các phương pháp tự học của SV
Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh
viên
Ý kiến của sinh viên nội trú về quản lý hoạt
động tự học
Ý kiến của CBQL, GV về việc quản lý hoạt
động tự học của SV
Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết và
tính khả thi

47
49
50
50
52
53

54
55
56
58
60
61
86

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Stt

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung
Các chức năng quản lý

6

Trang
13


2

Sơ đồ 1.2


Quản lý các thành tố của quá trình dạy học

15

3

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức Trung tâm Hỗ trợ sinh viên

41

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nhằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Sau hơn 20
năm thực hiện công cuộc đổi mới, nhất là kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 40CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều
kiện phát huy nguồn lực con người". Học sinh, sinh viên có vai trò rất lớn
trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, đây
là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao, là nguồn
nhân lực chủ yếu để phát triển đất nước. Đồng thời cũng là người đi đầu trong

các phong trào do Đảng và Nhà nước đề ra, là người tiếp thu tinh hoa văn
hoá, khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới, đồng thời cũng là
người giới thiệu Việt Nam cho tất cả mọi người trên thế giới biết đến. Do đó
HSSV phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với tri thức khoa học
và công nghệ bằng các kênh thông tin khác nhau, không chỉ bằng con đường
học tập trên lớp. Xuất phát từ vị trí vai trò, đặc điểm của đội ngũ HSSV mà
vấn đề tự học càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại. Ký túc xá Ngoại
ngữ trực thuộc Trung tâm Hỗ trợ sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, là một
trong những đơn vị có chức năng sắp xếp bố trí chỗ ở cho học sinh, sinh viên
để học tập và nghiên cứu phối hợp cùng nhà trường để đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Thực tế, chất lượng học tập của học
sinh, sinh viên còn chưa cao, chúng tôi nhận thấy học sinh, sinh viên còn rất
lúng túng trong tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề. Các
thầy cô giáo phần lớn chỉ tập trung truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm cho học

1


sinh, sinh viên mà chưa quan tâm hướng dẫn cho học sinh, sinh viên tự học,
tự nâng cao kiến thức. Học sinh, sinh viên học tập còn mang tính chất đối phó
với kiểm tra và thi cử. Khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu còn rất yếu; công
tác quản lý việc tự học của học sinh, sinh viên nội trú chưa được sát sao.
Chính vì vậy, tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh,
sinh viên đang sinh sống tại ký túc xá là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá Ngoại ngữ Đại học Quốc gia
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp bậc thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia

Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của sinh viên nội trú các trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu hoạt động tự học và
biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại
học Ngoại ngữ, nội trú tại ký túc xá Ngoại Ngữ.
5. Câu hỏi nghiên cứu :
5.1. Hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội
trú tại ký túc xá Ngoại ngữ hiện có những hạn chế, bất cập nào? Nguyên
nhân của các hạn chế đó?
5.2. Cần dựa trên cơ sở khoa học quản lý nào để để đánh giá thực
trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội
trú tại ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội?

2


5.3. Cần những biện pháp quản lý nào để hoạt động tự học của sinh
viên nội trú tại ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội có chất
lượng và hiệu quả ?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm được biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú
tại Ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội phù hợp, đáp ứng yêu cầu
đào tạo thì chất lượng hoạt động học tập của sinh viên sẽ được nâng cao, đáp
ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
nội trú
7.2. Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt
động tự học của sinh viên nội trú của trường, khoa.. tại ký túc xá Ngoại
ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội
trú tại ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội.
7.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài
liệu có liên quan đến vấn đề hoạt động tự học nhằm xây dựng khung lý luận
cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát bằng
phiếu hỏi, phỏng vấn, trò chuyện, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, nhằm phân
tích thực trạng.
8.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
phân tích, xử lý các thông tin, số liệu thu được.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
9.1. Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động tự học của sinh
viên nội trú tại ký túc xá Ngoại ngữ hiện nay, chỉ ra những mặt được và mặt

3


hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động

tự học của sinh viên nội trú tại ký túc xá Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà
Nội nói riêng và trong cả nước nói chung.
10. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú các
trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú
tại ký túc xá Ngoại ngữ-Đại học quốc gia Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú tại ký
túc xá Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học

Tự học là một vấn đề từ trước đến nay luôn được mọi người quan tâm.
Có nhiều quan niệm về vấn đề này:
Ngay từ thời cổ đại, khi Giáo dục học chưa được hình thành nhưng xã
hội cũng đã xuất hiện nhiều tư tưởng về vấn đề tự học.
Từ thời Trung Hoa cổ đại, các nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò
quan trọng của vấn đề tự học. Khổng Tử (551 - 479 TCN), trong cuộc đời dạy
học của mình ông luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực của người học.
Ông đã từng dạy học trò: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho,
không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho” hay “Vật có bốn góc, bảo
cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”.

Socrat (469 - 309 TCN) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy
anh” qua đó, mong muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi
để dần dần tìm ra kết luận.
Đến thế kỷ XVIII - XIX các nhà giáo dục nổi tiếng như J.Rutxô (1712
- 1778), Disterverg (1790 - 1886) và K.D Usinxki (1824 - 1890) T.H
Petstalogi (1746 - 1827) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng
định: “Tự mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự
suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”[26].
Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học
của học sinh. Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật ông T.Makiguchi đã trình
bày những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng
tạo”. Ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động
lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của

5


bản thân và của cộng đồng.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan
điểm về quá trình “Nhận biết dạy- học”, và ông chủ trương rằng người học
phải là người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”. Theo ông
“Sự học tập do người học chủ đạo”
Các nhà giáo dục hiện đại cũng đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học giáo
dục cũng đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học. Phát triển tư
tưởng từ quan điểm của các nhà giáo dục tiền bối, họ đã chỉ ra một số yếu tố
quan trọng như:
N.A Rubakin, Smit Hecbơc đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục động
cơ hoạt động đúng đắn là điều kiện để học sinh tích cực chủ động trong học
tập.

Để giúp người học nâng cao tính tích cực nhận thức và đạt hiệu quả
trong hoạt động tự học các tác giả như A.M.Machiuskin, A.V.Petrovski, cũng
đã đề ra trong việc thiết kế các bài tập nhận thức, nhất là bài tập nêu vấn đề để
SV thực hiện trong thời gian tự học đó là trách nhiệm của người giáo viên.
Cuối thế kỷ XX, quan niệm về học tập suốt đời được coi là chìa khóa
mở cửa vào thế kỷ XXI. Theo khuyến cáo về “Giáo dục cho thế kỷ XXI”,
UNESCO đã nêu bốn trụ cột về giáo dục: “Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm người”.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học

Tự học và quản lý tự học ở Việt Nam, ngay từ thời xưa đã được đề cập
đến, như nhà toán học Lương Thế Vinh từ một đứa trẻ chăn trâu vẫn luôn tu
chí học hành. Các bậc thầy trong giáo dục thời xưa đã từng chú ý đến vai trò
của người học như: Chu văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, .... trong thời đại ngày
nay cũng có nhiều ý kiến về vấn đề này.
Ngay từ khi lãnh đạo đất nước giành độc lập Bác Hồ, dù bận trăm
công, nghìn việc nhưng Bác vẫn dành thời gian cho việc tự học: Khi nói

6


chuyện với các đảng viên hoạt động lâu năm (vào ngày 9 tháng 12 năm 1961),
Hồ Chủ tịch đã tâm sự: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học...
Không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”. Và với
Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau: “Học ở
trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân”. Bác Hồ đã từng dạy:
cách học tập... lấy người học làm nòng cốt, và khi nói về công tác huấn luyện
và học tập, Người nhấn mạnh “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”,
Người khuyên “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết
tự động học tập”[17,tr18].

Nghị quyết Hội nghị TW2, Khoá VIII đã đề cập đến vấn đề “Tập trung
nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học
sinh”, “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng khắp trong
toàn dân, nhất là thanh niên”.
Điều 40 Luật giáo dục (2005) nêu rõ: "Phương pháp đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng
thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm,
ứng dụng" [15,tr 31].
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học của các giáo sư, các nhà
giáo dục học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Cảnh Toàn, Hà Thị Đức, Trần
Quốc Thành, ... đã được hoàn thành: “Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà
trường Cao đẳng Đại học chuyên nghiệp” của tác giả Thái Duy Tuyên,
“Tuyển tập tác phẩm tự học - Tự giáo dục - Tự nghiên cứu” của tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn [21].
Vấn đề nghiên cứu tự học và hoạt động tự học đã được đặt nền tảng
vững chắc về quan điểm chỉ đạo nhằm đưa Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
tri thức. Và trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm
nghiên cứu vấn đề này, như:

7


Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyết Hồng với đề tài: “Biện
pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật
Nam Định”.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Lý với đề tài: “ Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại
học Hòa Bình”

Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Văn Quang với đề tài: “Các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của SV nội trú trường Cao đẳng Sơn La”.
Các tác giả đã nghiên cứu vấn đề tự học ở những góc độ khía cạnh
khác nhau, chỉ ra vai trò, vị trí tầm quan trọng của tự học, các phương pháp tự
học, các điều kiện và phương tiện phục vụ tự học, các yếu tố ảnh hưởng tới
kết quả tự học và các phương pháp nâng cao chất lượng tự học.
Nhưng về phương diện quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú
Ký túc xá Ngoại Ngữ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội thì chưa có đề tài nào đề
cập tới. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của
sinh viên nội trú tại Ký túc xá Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tự học

Tự học là gì? Vị trí của hoạt động tự học đối với quá trình học tập
nghiên cứu của mỗi người ra sao? Nội dung phương pháp tự học bao gồm
những vấn đề nào?... Đây là những vấn đề mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã
dày công nghiên cứu từ lâu:
Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri
thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động các nhân bằng cách
thiết lập các mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô
hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [25] .
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học - là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp...) và

8


khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực,

khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi...) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình” [21,tr.631].
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên
viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân
loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”[21].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó được
tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ ngôn ngữ, hành động của người học
trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu cầu
bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của
người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm
đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất
định” [18,tr.37].
Tự học là một dạng lao động trí óc đòi hỏi người học phải tích cực chủ
động quyết tâm cao. Trong quá trình tự học người học thực sự là chủ thể của
quá trình nhận thức, nỗ lực hoạt động các chức năng tâm lý, tiến hành hoạt
động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tự học là “nội lực” quyết
định chất lượng học tập sáng tạo cho hôm nay và cho mai sau.
Từ những quan điểm nêu trên, chúng tôi thống nhất khái niệm về tự học
như sau:
Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài

9



người để phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì
sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục
tiêu đặt ra. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức khoa học mà còn bao gồm
kinh nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm lĩnh những giá trị văn hoá xã
hội của nhân loại và dân tộc trong quá khứ lịch sử và hiện tại.
1.2.2. Quản lý

Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động.
Quản lý là yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó
là một thuộc tính lịch sử, có tính vĩnh hằng.
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”
[24,tr33].
Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu và đưa ra những khái niệm về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ

chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị,

10


văn hoá, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8, tr.7].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6,tr.1].
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước
ta có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình
xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù
hợp với ý chí của nhà quản lý và phù hợp quy luật khách quan.
Các chức năng quản lý
Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa).
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận
mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở đó căn cứ vào những gì đã
có, những gì sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội
dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ chức.
Lập kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.
Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ

thống làm cho việc kiểm tra được dễ dàng.
Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch.
Theo quan niệm của Ernest Dale, chức năng tổ chức là một quá trình,
bao gồm 5 bước sau:

11


Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
của tổ chức;
Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này
gọi là phân công lao động;
Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp
nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần.
Công tác tổ chức bao gồm:
Xác định cấu trúc của bộ máy.
Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối
tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát
huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
Chỉ huy, ra lệnh.
Động viên khen thưởng.

Theo dõi, giám sát.
Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
Chức năng kiểm tra đánh giá.
Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần phải
thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Xem mục tiêu dự kiến ban đầu và
toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót
lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của những sai sót, điều chỉnh và tạo thông tin

12


cho quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn ,trong đó thông
tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh
giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của
một quá trình quản lý tiếp theo.
Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
1.2.3. Giáo dục và quản lý giáo dục

Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể hình thành và
phát triển nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm
phát triển tối đa những tiềm năng (sức mạnh thể chất và tinh thần) của con
người. Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa
rộng), là hoạt động giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư
tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi
và thói quen ráng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội.
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý

thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát

13


triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [14].
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [14].
Từ các định nghĩa trên ta thấy có hai yếu tố cơ bản thường được nhắc
đến trong quản lý giáo dục đó là:
Chủ thể quản lý: Hệ thống, bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo
dục của địa phương.
Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ
người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy,
người học, cơ sở vật chất thiết bị, hoặc từ tác động giữa các cấp quản lý giáo
dục từ trung ương đến địa phương.
1.2.4. Nhà trường và quản lý nhà trường

1.2.4.1. Nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội trực
tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ
hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung nhà trường
vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống độc
lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính

chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Trường học là tổ chức cơ sở của các cấp quản lý giáo dục, cho nên quản
lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục, khoản 2, điều 48,
Luật giáo dục 2005 đã định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục” [15].
1.2.4.2. Quản lý nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau:

14


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [19,tr34].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh [10,tr61].

Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác
quản lý trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý các tác động qua
lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
P: Phương pháp dạy học
Tr

Th: Giáo viên
Tr: Học sinh
P

QL: Quản lý
ĐK

ĐK: CSVC- thiết bị dạy học

Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành
liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn.

15


×