Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.13 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra một thị trường rộng lớn cho các doanh
nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mang lại môi trường cạnh
tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế toán càng thể hiện rõ vai trò
của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu
tường tận tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc cải thiện các phần
hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến
gần đến các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời làm cho thông tin kế toán được minh bạch,
rõ ràng hơn với những số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là
nhân tố quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh
doanh để đưa ra những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng
T&T, em nhận thấy kế toán bán hàng của công ty có một số vấn đề cần được quan
tâm, hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Máy Xây Dựng T&T” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này khóa luận
đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay
và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T. Sau đó căn
cứ vào thực tế của doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán
bán hàng hiện nay, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và vốn kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Hoàng Thị Trâm Anh

1

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Máy Xây Dựng T&T. Tới nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phòng Tài chính kế
toán của Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Thương Mại, và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ tận tình em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S.Chu Thị
Huyến, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo công ty, phòng Kế
toán-Tài chính đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã quan tâm đọc bài khóa
luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Hoàng Thị Trâm Anh

2

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................6
1.1.
1.1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp....6
Một số khái niệm cơ bản.............................................................................6

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp........................................................................................................................ 8
1.2.

Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp......................................15


1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam........15
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành
ngày 26/08/2016).....................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
MÁY XÂY DỰNG T&T........................................................................................42
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.............................................42
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T....................................42
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng T&T...................................................................................46
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T....49
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty....................................................49
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T....54
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG T&T..............63
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng T&T.................................................................................63
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

3

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán


3.1.1 Những kết quả đã đạt được...........................................................................63
3.1.2 Những hạn chế trong kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng
T&T......................................................................................................................... 65
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Máy Xây Dựng T&T...............................................................................................66
3.2.1. Giải pháp về chính sách chiết khấu thanh toán..........................................67
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán...................................68
3.2.4. Giải pháp về phần mềm và hạch toán trên phần mềm kế toán....................69
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Máy Xây Dựng T&T................................................................................................70
KẾT LUẬN............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

4

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

Tên viết tắt
GTGT
DN
TK
PXK
PNK
HTK

BTC
PT
PC

Nội dung viết tắt
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài khoản
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Hàng tồn kho
Quyết định
Bộ tài chính

Phiếu thu
Phiếu chi

5

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Tính cấp thiết của đề tài.
Về mặt lý luận
Trong nền kinh tế hội nhập sâu như hiện nay kế toán được coi như là một công
cụ hữu hiệu phục vụ công tác quản lý nói chung, công tác quản lý bán hàng nói
riêng và xác định kết quả kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp giúp nhà quản
lý nắm bắt tình hình hàng hóa trên cả hai mặt là hiện vật và giá trị; tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực sản xuất cho
doanh nghiệp.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế toán Việt Nam đã có những thay
đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán
như Luật kế toán được quốc hội thông qua ngày 17/06/2003. Tiếp theo Bộ Tài chính
đã ban hành một loạt các văn bản về kế toán: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm
2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết
định Q Đ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, chế độ kế toán cho các doanh nghiệp
theo quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Đến ngày

22/12/2014 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư TT200/2014/TT-BTC để thay thế
cho QĐ15/2006/QĐ-BTC. Sau đó ngày 26/08/2016 Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư TT133/2016/TT_BTC để thay thế cho QĐ 48/2006/ Q Đ-BTC áp dụng từ
ngày 01/01/2017. Bên cạnh đó Bộ cũng ban hành nhiều thông tư, văn bản khác
nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho các doanh nghiệp và giúp kế toán Việt Nam tiến
gần hơn tới kế toán quốc tế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất
lượng quản lý. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về chính sách, pháp luật (pháp luật
thuế) còn cứng nhắc (Quy định chặt chẽ về hệ thống chứng từ, sổ sách), chồng
chéo, kém linh hoạt gây khó khăn cho kế toán. Do vậy, việc cập nhật, hiểu và thực
thi các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là điều
hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

1

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

- Về mặt thực tiễn:
Qua quá trình khảo sát thực tiễn tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T cho
thấy kế toán bán hàng tại Công ty còn một số điểm hạn chế: Hóa đơn chứng từ bán
hàng còn viết sai, hủy, xóa bỏ nhiều; không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; kế toán bán hàng tuổi đời còn trẻ kinh nghiệm
còn yếu nên ghi nhận nhầm lẫn một số khoản doanh thu, chi phí... Như vậy, có thể
thấy kế toán bán hàng tại công ty cần hoàn thiện thêm để nâng cao tính hiệu quả của

bộ máy kế toán cũng như tính chính xác của thông tin kế toán. Xuất phát từ lý luận
và thực tiễn trên nên em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Máy Xây Dựng T&T”.
 Ý nghĩa
Đối với Công ty: Khóa luận cung cấp cái nhìn khái quát về công tác kế toán
bán hàng tại đơn vị. Đưa ra những đánh giá về ưu nhược điểm và những kiến nghị
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng.
Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tiễn, em có thể học hỏi được
kinh nghiệm của các anh/chị trong phòng kế toán của công ty, vận dụng những kiến
thức của mình vào thực tiễn. Tìm ra những ưu, nhược điểm trong kế toán bán hàng
tại công ty T&T, từ đó đề xuất những ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp.
Đối với các chuyên gia, nhà nghiên cứu: Khóa luận là tài liệu tham khảo cho
các chuyên gia về thực tiễn kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hiện nay, giúp
hoàn thiện hơn hệ thống lý luận về kế toán bán hàng. Bên cạnh đó khóa luận cũng là
tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận
và thực tiễn kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hiện nay.

 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.
Về mặt thực tiễn: Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng
T&T, em muốn nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Cụ thể như
sau:
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

2

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy
Xây Dựng T&T
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng
T&T.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T tại Số 205 Nguyễn Xiển,
Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/11/2017 tới ngày 21/03/2018
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Số liệu kế toán được lấy ở Tháng 12 năm
2017.

 Phương pháp thực hiện đề tài.
 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập tại công ty em đã tiến
hành quan sát quy trình làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân
viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng từ lập chứng từ như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu chi…đến
luân chuyển chứng từ hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu thu tới quy trình nhập liệu vào
phần mềm Fast để lên các sổ từ sổ tổng hợp đến sổ chi tiết như sổ Nhật ký chung,
sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632, 156, sổ chi tiết TK 111,112,131… rồi lưu trữ chứng

từ. Từ đó, em có cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu
của đề tài em đã chọn.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Mục đích điều tra: Đánh giá được thực trạng kế toán bán hàng và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện hơn.
Xác định đối tượng điều tra: Ban lãnh đạo công ty, nhân viên phòng kế toán có
danh sách cụ thể đính kèm ở Phụ lục số 01.
- Thiết lập phiếu điều tra ( Mẫu phiếu điều tra - Phụ lục số 01)
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

3

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

Trong phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đế kế toán
bán hàng tại công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án cho là phù hợp
nhất.
- Tiến hành điều tra
Phát phiếu từ 15/01/2018 đến ngày 20/01/2018 (Phát 7 phiếu)
Thu phiếu ngày 20/01/2018
- Tổng hợp kết quả điều tra (Phụ lục số 02): Sau khi các đối tượng được
điều tra trả lời xong, tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu điều tra này và đưa ra
một bảng kết quả điều tra thu thập được.
Nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu các tài liệu

liên quan đến kế toán bán hàng tại công ty như: Các chứng từ (Hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, Nhật ký bán hàng,
Sổ Nhập Xuất Tồn, các Sổ cái TK 511, 632,156, 33311, 131, Sổ chi tiết các TK
111,112,131,…), báo cáo của công ty. Bên cạnh đó em còn nghiên cứu các tài liệu
liên quan như: Các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, Chế độ kế toán cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ TT133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài
Chính…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán
hàng tại công ty.
 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Tác giả đã tiến hành so sánh giữa lý luận và thực tiễn
kế toán bán hàng tại Công ty T&T (Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu tại
công ty có đúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam hay không? Chứng
từ công ty đang sử dụng có đúng quy định, đảm bảo hợp lý, hợp lệ, hợp pháp?. Việc
ghi chép hạch toán nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty T&T có
đúng theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?...) Đối chiếu chứng từ gốc với số
liệu trên sổ sách để phát hiện ra những sai sót.
Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp số liệu, kết quả thu thập
được theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài
liệu đã thu thập được, tổng hợp kết quả điều tra theo từng nội dung cụ thể trong
phiếu điều tra, sử dụng phương pháp tính toán số học để tính ra các chỉ tiêu liên
quan từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá.
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

4

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán –Kiểm toán

 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Nội dung chính của chương này là khái quát những lý luận chung nhất về
kế toán bán hàng, những khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực
kế toán, Chế độ kế toán hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây
Dựng T&T.
Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán tại công ty. Đồng thời đánh giá ảnh hưởng của môi trường
cũng như làm rõ thực trạng về kế toán bán hàng tại công ty bao gồm phương pháp
xác định giá bán, giá vốn; phương thức bán hàng, phương thức thanh toán của công
ty; các chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.
Thông qua các kết quả nghiên cứu, chương này đưa ra các kết luận và phát
hiện qua quá trình nghiên cứu, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

5

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

 Khái niệm bán hàng
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua”. (Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB
Thống kê, năm 2014, Trang 35)

 Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được
hiểu như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

 Các khoản giảm trừ doanh thu

Theo Đoạn 3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập
khác thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhiều
lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

6

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp
đồng.

 Doanh thu thuần
Là khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu và các loại thuế trực thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.


 Giá vốn hàng bán
Khái niệm Giá vốn hàng bán theo giáo trình: “Kế toán tài chính” - Trường Đại
hcoj Thương Mại, năm 2010 (Thuộc Chương 7 “7.3. Kế toán giá vốn hàng bán”
trang 250) thì:
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.

 Thuế GTGT đầu ra
Theo Điều 2 luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội: Thuế GTGT là thuế tính
trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Như vậy, theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách
Nhà nước theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Đây là một loại thuế gián thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản
phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến khi sản phẩm hoàn thành
và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế Giá trị gia tăng được cộng
vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử
dụng dịch vụ. Về thực chất, thuế GTGT đầu ra đánh lên đầu người tiêu dùng, doanh

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

7

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

nghiệp có trách nhiệm thu lại khoản thuế đó và nộp cho nhà nước, doanh nghiệp
không phải chịu thuế GTGT.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
 Phương thức bán hàng
Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” - Trường đại
học Thương Mại, năm 2011 thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán buôn, bán
lẻ.
Cụ thể:
Bán buôn
Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác; không
bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Như vậy, đặc điểm của
bán buôn là hàng hóa vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Căn cứ vào địa
điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng được bán
từ kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.
Bên bán xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì

doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ
được thỏa thuận từ trước.
- Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Theo hình thức
này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

8

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa
thuận . Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là đã
tiêu thụ.
Bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh

tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau,
mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu
tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở
quầy do nhân viên thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn
nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại
hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca. Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu
bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc
tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát
hàng hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng
trong quá trình bán, có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

9

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

hơn. Công việc kế toán cũng giảm bớt vì trong hình thức này thu ngân là người viết

hóa đơn.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao hàng cho khách. Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số
lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để
ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân
viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi
chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương thức này giúp tiết kiệm được lao
động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu
cực, mất tiền và khối lượng công việc của nhân viên bán hàng tăng lên…
Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến quầy tính tiền
để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị. Phương thức này tạo thuận tiện
cho người mua giúp tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tuy nhiên cũng cần quản lý
chặt chẽ trong quá trình bán hàng tránh thất thoát hàng hóa...
Bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền
hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả
góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi

doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

10

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

Phương thức đổi hàng
Phương thức đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm
vật tư, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa không tương tự. Gía trao đổi là giá hiện hành
của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường
 Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
 Phương thức xác định giá vốn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 chi phối tới phương pháp tính giá vốn
hàng xuất kho. Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02):

Việc tính trị giá HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp phải
biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những
lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn
kho cuối kỳ.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn
như: vàng, bạc, chi tiết ô tô xe máy có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo
từng lần nhập kho, có ít loại mặt hàng.
Gía thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

11

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung
bình kỳ trước.
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo phương pháp này, đơn giá bình quân gia
quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho trên
từng chứng từ nhân với đơn giá bình quân đã tính để tính giá vốn của hàng xuất
bán.


Giá bán thực tế hàng =
xuất bán

Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn giá
bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho
nhân với đơn giá bình quân đã tính để tính ra giá vốn của từng lần xuất. Công thức
tính:
Đơn giá bình
=
quân sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc được sản xuất trước thì xuất trước, và
hàng tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá vốn của số hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ được tính
theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng
còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định
là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho cuối kỳ
là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá vốn của lô
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

12

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Phương thức xác định giá bán
Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được ghi
trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm
bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại

Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + % TSTM)
Hiện nay, nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hóa khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào
nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên
thị trường để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý
Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp cần phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: Đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo
giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
*Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

13

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

*Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ nhưng đã bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
*Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ: Bao gồm việc quản lý về số lượng,
chất lượng, giá trị hàng hóa; quản lý từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng. Việc quản
lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu được chuyển giao và doanh nghiệp được tiền
1.1.2.3.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng

Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán bán hàng cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng, doanh
thu, giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo
dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh
thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc.

+ Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép
theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
liên quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
1.2.

Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

14

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS-01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản,
trong đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng :
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không phụ thuộc vào
thời điểm thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản
được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá vốn
ban đầu khi hình thành không cần điều chỉnh theo giá thị trường trong suốt thời gian
tồn tại của đối tượng kế toán. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp: “ Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và
liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi
phí đó được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và
chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế
toán giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

15

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính”.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình
thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi
có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận
ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng áp dụng
trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định

cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo
tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để
lập báo cáo tài chính”.
Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí
của doanh nghiệp theo giá gốc chứ không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù,
những tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường thay đổi theo thời
gian. Do đó, có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán trong kỳ,
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

16

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

qua đó tác động tới quá trình tiêu thụ hàng hóa. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị
bán, sáp nhập hoặc giải thể... thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận
dụng vào viêc lập Báo cáo tài chính, lúc này các tài sản của doanh nghiệp được
phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan trọng, ảnh hưởng kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng như các đối tượng

sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên chỉ tiêu này được trình
bày thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Các yêu cầu cơ bản
Trung thực : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng ,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng thực tế, không bị xuyên tạc, bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính
toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa
các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin
kế hoạch, dự toán.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” (VAS - 02)

SV: Hoàng Thị Trâm Anh

17

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán


Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” có quy định về nguyên tắc xác định
giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là
một bộ phận không thể thiếu trong kế toán bán hàng bởi khi phát sinh một khoản
doanh thu thì kế toán đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra
doanh thu đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, chuẩn mực kế toán số 02 có ảnh hưởng
tực tiếp đến kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực này thì: Trị giá hàng bán được tính
theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong
đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn
sàng để bán.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản
phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô


SV: Hoàng Thị Trâm Anh

18

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán –Kiểm toán

hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS – 14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
(1)

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...

Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
(2)

DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

19

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán –Kiểm toán

với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
(3)

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
(4)

DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp
nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận
trọng” của chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
(5)

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn

khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hăng đã
bán được.
 Xác định doanh thu:
SV: Hoàng Thị Trâm Anh

20

GVHD: Th.s Chu Thị Huyến


×