Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Bảo vệ quyền con người bằng chế định miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.16 KB, 102 trang )

ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THANH SƠN

B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI
B»NG CHÕ §ÞNH MIÔN TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
TRONG PH¸P LUËT H×NH Sù VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGÔ THANH SƠN

B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI
B»NG CHÕ §ÞNH MIÔN TR¸CH NHIÖM H×NH Sù
TRONG PH¸P LUËT H×NH Sù VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ VĂN CẢM

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thanh Sơn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON
NGƢỜI BẰNG CHẾ ĐỊNH MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................ 9
1.1.

Quyền con ngƣời trong pháp luật hình sự nói chung ...................... 9

1.1.1. Khái niệm, nội dung quyền con ngƣời .................................................. 9
1.1.2. Các văn bản quốc tế về bảo vệ các quyền con ngƣời ......................... 12
1.1.3. Các quyền con ngƣời đƣợc bảo vệ trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự ......... 14
1.2.


Vài nét về chế định miễn trách nhiệm hình sự .................................... 16

1.2.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự..................................................... 16
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự. ............................ 19
1.2.3. Bản chất pháp lý của chế định miễn trách nhiệm hình sự. .................... 21
1.3.

Vai trò của chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với việc
bảo vệ các quyền con ngƣời .............................................................. 21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM VỀ CHẾ ĐỊNH MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2015................................................................... 24
2.1.

Vai trò của những trƣờng hợp miễn trách nhiệm hình sự đƣợc
quy định trong Phần chung Bộ luật hình sự năm 1999 trong việc
bảo vệ quyền con ngƣời ...................................................................... 24

2.1.1. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự cho ngƣời tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội .... 24


2.1.2. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự do sự chuyển biến của tình hình .................................. 28
2.1.3. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách

nhiệm hình sự do sự ăn năn hối cải của ngƣời phạm tội .................... 32
2.1.4. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá .............................................. 36
2.1.5. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..................... 39
2.2.

Vai trò của những trƣờng hợp miễn trách nhiệm hình sự
đƣợc quy định trong Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm
1999 trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ......................................... 45

2.2.1. Vấn đề bảo vệ quyền và con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự cho ngƣời phạm tội gián điệp ...................................... 45
2.2.2. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự cho ngƣời phạm tội đƣa hối lộ .................................... 48
2.2.3. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách
nhiệm hình sự cho ngƣời phạm tội làm môi giới hối lộ...................... 52
2.2.4. Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời trong trƣờng hợp miễn trách nhiệm
hình sự cho ngƣời phạm tội không tố giác tội phạm ................................. 54
2.3.

Thực tiễn áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với
việc bảo vệ quyền con ngƣời trong giai đoạn 2011 - 2015 ............. 56

2.3.1. Năm 2011 ............................................................................................ 56
2.3.2. Năm 2012 ............................................................................................ 57
2.3.3. Năm 2013 ............................................................................................ 58
2.3.4. Năm 2014 ............................................................................................ 58
2.3.5. Năm 2015 ............................................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65

Chƣơng 3: VẤN ĐỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH MIỄN TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM THEO ĐỊNH
HƢỚNG TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI.................. 66


3.1.

Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện các quy định của
pháp luật về chế định miễn trách nhiệm hình sự theo định
hƣớng tăng cƣờng việc bảo vệ các quyền con ngƣời...................... 66

3.1.1. Về mặt lập pháp .................................................................................. 67
3.1.2. Về mặt lý luận ..................................................................................... 69
3.1.3. Về mặt thực tiễn .................................................................................. 70
3.2.

Những định hƣớng cơ bản của việc hoàn thiện các quy định
của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự
theo định hƣớng tăng cƣờng việc bảo vệ quyền con ngƣời ........... 70

3.2.1. Định hƣớng thứ nhất - Quán triệt nghiêm chỉnh thống nhất quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện pháp luật hình sự nói
chung, các quy định về miễn trách nhiệm hình sự nói riêng .............. 72
3.2.2. Định hƣớng thứ hai - Hoàn thiện các quy định về miễn trách
nhiệm hình sự phải đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với Hiến
pháp và các đạo luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. ......... 73
3.2.3. Định hƣớng thứ ba - Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm
hình sự phải kết hợp với chính sách phân hóa thể hiện nguyên tắc
nhân đạo của Nhà nƣớc ta trong đƣờng lối xử lý tội phạm và ngƣời
phạm tội ............................................................................................... 75

3.2.4. Định hƣớng thứ tƣ – Hoàn thiện các quy định về miễn trách
nhiệm hình sự phải đảm bảo tính kế thừa có chọn lọc và tiếp thu
kinh nghiệm lập pháp hình sự của các nƣớc trên thế giới .................. 77
3.2.5. Giải pháp tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự trong thời gian tới
theo định hƣớng tăng cƣờng việc bảo vệ quyền con ngƣời ................ 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật Hình sự

CTTP

Cấu thành tội phạm

PLHS

Pháp luật hình sự

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TNHS


Trách nhiệm hình sự

TSKH

Tiến sỹ khoa học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Quyền con ngƣời là một giá trị thiêng liêng, đƣợc cả nhân loại quan
tâm và nghiên cứu. Bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền con
ngƣời bằng pháp luật hình sự là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan
tâm và coi trọng. Vấn đề này đã đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền
thế giới năm 1948 (UHDR), Công ƣớc Liên hợp quốc về các quyền dân sự,
chính trị năm 1966 (ICCPR),…. Nƣớc ta đang trong giai đoạn xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và cải cách tƣ
pháp, việc bảo vệ quyền con ngƣời nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời
bằng pháp luật hình sự nói riêng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm và
thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc ta. Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020” đã khẳng định:
Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp
ngày càng cao, các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của
nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời
phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [5].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã đặt ra nhiệm vụ:

Đẩy mạnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020, xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công
lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời [26, tr. 53];
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định rõ:
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến
hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tƣ pháp… Tiếp tục thực hiện

1


chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân… [27, tr. 39,40].
Để bảo vệ quyền con ngƣời Nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ khác
nhau, nhƣng quan trọng và hiệu quả nhất vẫn là Pháp luật, đây là phƣơng tiện,
là công cụ sắc bén của Nhà nƣớc trong việc thực hiện bảo vệ quyền con
ngƣời. Tính sắc bén của pháp luật trong việc thực hiện bảo vệ quyền con
ngƣời đƣợc thể hiện: các quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận một cách đầy đủ và
toàn diện nhất trong các văn bản pháp luật, đối với hành vi xâm phạm các
quyền con ngƣời đƣợc pháp luật bảo vệ đều bị phát hiện nhanh chóng, chính
xác xử lý kịp thời.
Mục đích của nhà nƣớc và xã hội mọi tội phạm đều bị xử lý, ngƣời
phạm tội phải chịu TNHS, trên thực tế không phải tất cả các trƣờng hợp phạm
tội đều giống nhau. Để cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm đạt hiệu quả
cao, cùng với việc phân loại tội phạm, luật hình sự Việt Nam cũng đồng thời
phân hóa các trƣờng hợp phạm tội, các đối tƣợng phạm tội khác nhau để có
đƣờng lối xử lý phù hợp, nhanh chóng, chính xác và công bằng. Đặc biệt, sự
phân hóa các trƣờng hợp phạm tội và ngƣời phạm tội còn thể hiện ở chỗ
không phải tất cả các trƣờng hợp phạm tội hay tất cả những ngƣời phạm tội

đều bị truy cứu TNHS. Nhiều trƣờng hợp mặc dù hành vi của con ngƣời về
hình thức có các dấu hiệu của tội phạm cụ thể, nhƣng khi xem xét lại thấy
những hành vi đó có một số tình tiết nhất định làm mất tính nguy hiểm cho xã
hội của hành vi và hành vi đó không nhất thiết phải đƣa ra xét xử, điều đó đòi
hỏi trong Bộ luật hình sự phải bao hàm các hình thức xử lý khác nhau và ở
một chừng mực nhất định vừa phải thể hiện chính sách phân hóa tội phạm và
ngƣời phạm tội - để có đƣờng lối xử lý phù hợp, chính xác và công bằng.
Chế định các trƣờng hợp miễn trách nhiệm hình sự đóng vai trò rất

2


quan trọng trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, thể hiện rõ nét chính sách
nhân đạo của chính sách hình sự nƣớc ta. Chế định này cũng góp phần nâng
cao trình độ pháp lý cho ngƣời làm công tác bảo vệ pháp luật và nâng cao ý
thức pháp luật của nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Qua thực tiễn cuộc đấu tranh phòng trống tội phạm cho thấy một số quy
định của BLHS hiện hành về chế định các trƣờng hợp miễn TNHS vẫn còn
chƣa đầy đủ, chƣa chặt chẽ về nội dung, việc áp dụng còn gặp nhiều khó
khăn. Cá biệt còn có những trƣờng hợp ở các địa phƣơng khác nhau, các cơ
quan khác nhau lại vận dụng các qui định của pháp luật khác nhau, do đó cần
có sự hƣớng dẫn kịp thời và thống nhất của các cơ quan tƣ pháp hình sự có
thẩm quyền. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông
qua chế định miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam từ
góc độ lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật có vai trò rất quan trọng trong
quá trình thực hiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh hội nhập quốc tế cũng nhƣ công cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta.
Từ những vẫn đề nêu trên thì việc nghiên cứu đề tài: “Bảo vệ quyền
con người bằng chế định miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình
sự Việt Nam” là cần thiết và mà mang tính cấp thiết góp phần hoàn thiện về

mặt pháp luật, tạo sự thống nhất ở các cơ quan tƣ pháp, giúp cho việc xây
dựng, áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất và đồng bộ hơn. Qua đó nâng cao
vai trò, hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời của chế định này, đây là lý do thúc
đẩy ngƣời viết lựa chọn và nghiên cứu đề tài luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý Việt Nam, vấn đề bảo vệ các quyền con ngƣời
bằng pháp luật chuyên ngành và chế định miễn trách nhiệm hình sự đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu với các góc độ, mức độ và cấp độ nghiên cứu khác
nhau, cụ thể:

3


2.1. Nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật
trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự có các công trình nghiên cứu sau
1) GS.TSKH Lê Văn Cảm (2010), Bảo đảm quyền con người trong tư
pháp hình sự Việt Nam trong sách “Những vấn đề chung về bảo vệ các quyền
con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”, Nxb Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh
2) TS. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật
hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam, nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
3) GS.TSKH Lê Cảm (2006), “Những vấn đề lý luận bảo vệ quyền con
ngƣời bằng pháp luật trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự”, đăng trong Tạp chí Tòa
án nhân dân (số 11) tháng 6/2006;
4) PGS. TS Phạm Văn Tỉnh (2012), “Quyền con ngƣời về mặt tƣ pháp
hình sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 6).
5) Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền con
ngƣời trong hoạt động tƣ pháp”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề
về hội nhập quốc tế)…
6) GS.TSKH Lê Văn Cảm, TS Nguyễn Ngọc Chí, Ths Trịnh Quốc

Toản đồng chủ trì (2005), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và
pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội;
7) GS.TSKH Lê Văn Cảm chủ trì (2013), Bảo vệ các quyền con
người bằng pháp luật tư pháp về hình sự: Lý luận, thực trạng và hướng
hoàn thiện pháp luật, đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội;
8) Nguyễn Huy Hoàn (2004), Đảm bảo quyền con người trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ luật học bảo vệ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;

4


9) Giáp Mạnh Huy (2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ
các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ
Luật học do GS.TSKH Lê Văn Cảm hƣớng dẫn, bảo vệ tại Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội.
10) Phùng Thị Thanh Mai (2014), Bảo vệ quyền con người bằng các
quy phạm về các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự, Luận văn Thạc
sỹ Luật học do GS.TSKH Lê Văn Cảm hƣớng dẫn, bảo vệ tại Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội.
11) Tạ Xuân Trà (2014), Bảo vệ các quyền con người bằng các quy
phạm về tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật
học do GS.TSKH Lê Văn Cảm hƣớng dẫn, bảo vệ tại Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội…
2.2. Nghiên cứu về chế định miễn TNHS có các công trình nghiên
cứu sau đây
1) Lê Cảm (2001), "Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự đƣợc quy
định tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999", Tòa án nhân dân, (1).

2) Lê Cảm (2001), "Về sáu dạng miễn trách nhiệm hình sự khác (ngoài
Điều 25) trong Bộ luật hình sự năm 1999", Dân chủ và pháp luật, (2).
3) Lê Cảm (2002), "Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật
hình sự năm 1999", Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
4) Lê Cảm (2002), "Về bản chất pháp lý của các khái niệm: Miễn trách
nhiệm hình sự, truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu trách nhiệm
hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự", Kiểm sát, (1).
5) Nguyễn Ngọc Chí (1997), "Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong
luật hình sự Việt Nam", Khoa học (khoa học xã hội), (4).
6) TS. Trịnh Tiến Việt (2009), Về chế định miễn TNHS trong Bộ luật hình
sự năm 1999. Tạp chí kinh tế Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, tháng 11-2009.

5


7) TS. Trịnh Tiến Việt (2013), Pháp luật hình sự Việt Nam về: Miễn
trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
8) TS. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb
Chính trị quốc gia – sự thật Hà Nội.
Trong thực tiễn điều tra xử lý các vụ án hình sự vẫn còn những vi phạm,
thiếu sót, tồn tại trong việc áp dụng các trƣờng hợp miễn TNHS, qua nghiên cứu
các chuyên khảo, bài viết cũng nhƣ các công trình khoa học trên thì hầu hết các
tác giả mới chỉ nghiên cứu riêng từng vấn đề về bảo vệ quyền con ngƣời hoặc
chế định các trƣờng hợp miễn TNHS, chƣa có sự liên kết trong việc phân tích,
đánh giá hai vấn đề này. Do đó, điểm mới của luận văn này chính là phân tích
hai vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời và chế định miễn TNHS trong PLHS Việt
Nam để từ đó rút ra đƣợc mối liên hệ của việc bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế
định này, qua đó thấy đƣợc tầm quan trọng của việc quy định và tiếp tục hoàn
thiện chế định miễn TNHS trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua các trƣờng hợp miễn TNHS trong pháp luật hình sự Việt Nam
chúng ta có thêm những kiến thức bổ ích. Việc nghiên cứu chế định này giúp
chúng ta nhận thức đƣợc khi nào thì hành vi gây thiệt hại của một ngƣời sẽ bị
truy cứu TNHS và khi nào thì đƣợc miễn TNHS góp phần đấu tranh phòng
chống tội phạm, cũng nhƣ góp phần tăng cƣờng hơn nữa vẫn đề bảo vệ quyền
con ngƣời bằng pháp luật.
Đồng thời qua nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về các trƣờng
hợp miễn TNHS này luận văn chỉ ra những bất cập hạn chế ảnh hƣởng đến
quyền con ngƣời của chế định này, đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả và mục đích bảo vệ các quyền con ngƣời của chế định các
trƣờng hợp miễn TNHS.

6


- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
+ Làm rõ vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua các trƣờng hợp miễn TNHS.
+ Phân tích thực tế các quy định của luật hình sự về các trƣờng hợp
miễn TNHS, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của chế định này liên quan đến
việc bảo vệ quyền con ngƣời, đồng thời phân tích thực tiễn áp dụng các quy
định này.
+ Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn nữa việc bảo vệ quyền
con ngƣời thông qua chế định các trƣờng hợp miễn TNHS.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bảo vệ các quyền con ngƣời bằng chế định các trƣờng hợp miễn TNHS

hiện nay còn là vấn đề rất mới và còn nhiều tranh luận xung quanh nó. Trong
phạm vi đề tài luận văn, ngƣời viết tập trung nghiên cứu việc bảo vệ các
quyền con ngƣời bằng chế định các trƣờng hợp miễn TNHS trong PLHS Việt
Nam. Cụ thể là nghiên cứu các quyền con ngƣời đƣợc bảo vệ trong các trƣờng
hợp khi ngƣời này đƣợc miễn TNHS gồm:
2.1. Miễn trách nhiệm hình sự do tự ý nửa chừng chấm dứt việc thực
hiện tội phạm
2.2. Miễn trách nhiệm hình sự do sự chuyển biến của tình hình
2.3. Miễn trách nhiệm hình sự do sự ăn năn hối cải của ngƣời phạm tội
2.4. Miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá
2.5. Miễn trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
2.6. Miễn trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội gián điệp
2.7. Miễn trách nhiệm hình sự cho ngƣời phạm tội đƣa hối lộ
2.8. Miễn trách nhiệm hình sự cho ngƣời phạm tội môi giới hối lộ
2.9. Miễn trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội không tố giác tội phạm

7


Phạm vi nghiên cứu: Phân tích chế định này theo BLHS năm 1999
đồng thời có so sánh với những quy định trƣớc đây và BLHS năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện
trong các Nghị quyết Đại hội Đảng XI, XII và các Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 48- NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài là:

phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng
pháp thống kê,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng
diện lý luận và thực tiễn, góp phần làm rõ thêm những vấn đề về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua các trƣờng hợp miên trách nhiệm hình sự.
- Đề tài là một tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp, tài liệu
tham khảo trong các trƣờng chuyên ngành Luật và trong hoạt động thực tiễn
giải quyết vụ án hình sự.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
BẰNG CHẾ ĐỊNH MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1. Quyền con ngƣời trong pháp luật hình sự nói chung
1.1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người
1.1.1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con ngƣời là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình
thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và đƣợc bổ sung mới qua các thời đại khác
nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời, theo Văn phòng Cao
ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự
bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép hoặc tự do cơ bản
của con người” [36, tr.21]. Hay quyền con ngƣời còn đƣợc định nghĩa một
cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con ngƣời mà nếu không
đƣợc hƣởng thì chúng ta sẽ không thể sống nhƣ một con ngƣời [36, tr.21].

Ở Việt Nam, quyền con ngƣời (hay nhân quyền) đã đƣợc đề cập từ Bộ luật
Hồng Đức (Quốc Triều Hình Luật, 1470 - 1497) và hiện nay cũng đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về quyền con ngƣời đƣa ra các khái niệm, nhận xét về quyền con
ngƣời. Về mặt luật học, GS.TS Trần Ngọc Đƣờng đã viết: “Quan niệm quyền con
người vừa khẳng định cơ sở tự nhiên và giá trị nhân loại của quyền, đồng thời
cũng thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thể của quyền con người
thuộc một quốc gia, một dân tộc” [29, tr.21]. PGS.TS Nguyễn Văn Động đã đƣa
ra một số nhận xét chung về quyền con ngƣời nhƣ sau:
a) Là những giá trị quý báu đƣợc thừa nhận chung bởi toàn thế giới,
đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, mỗi

9


quốc gia, mỗi dân tộc và cộng đồng quốc tế; b) Trực tiếp liên quan đến các lĩnh
vực sinh hoạt vật chất và tinh thần của con ngƣời (từ ăn, ở, nghỉ ngơi, vui chơi,
giải trí,…) và góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách,
tính nhân đạo và nhân văn của con ngƣời; c) Các quyền con ngƣời tạo thành hệ
thống thống nhất, quan hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, đồng thời
vừa là tiền đề, điều kiện của nhau, vừa là hệ quả của nhau [28, tr. 52-53].
Hay theo TS Trần Quang Tiệp thì: “Quyền con người là những đặc lợi
vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [57, tr. 14].
Với những định nghĩa, nhận xét về quyền con ngƣời nhƣ trên, cho thấy:
Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và
khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [24, tr.41].
1.1.1.2. Nội dung quyền con người
Quyền con ngƣời vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội nên nó
vừa mang tính phổ biến lại vừa có tính đặc thù gắn liền với lịch sử, truyền thống

và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nƣớc.
Trong số các quyền con ngƣời, quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
đƣợc hƣởng tự do và độc lập là quyền cơ bản, quan trọng nhất. Tại Bản tuyên
ngôn độc lập ngày 02/9/1945 đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trƣớc
quốc dân đồng bào và toàn thế giới đã thể hiện: “Nước Việt Nam có quyền
được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [33, tr.4]. Đó cũng chính là
tuyên ngôn nhân quyền của ngƣời Việt Nam. Trong Hiến pháp năm 1946,
những quyền con ngƣời cơ bản nhất với tính chất là quyền công dân đã chính
thức đƣợc ghi nhận tạo thành nội dung chủ yếu của quyền con ngƣời nhƣ:

10


quyền bình đẳng; quyền tự do ngôn luận, xuất bản, tổ chức và hội họp; tự do
tín ngƣỡng, tự do cƣ trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở;
quyền tƣ hữu tài sản,… Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, nội dung các
quyền con ngƣời ở nƣớc ta ngày càng đƣợc nhận thức đầy đủ hơn, đƣợc ghi
nhận về mặt pháp lý và đƣợc đảm bảo thực hiện trên thực tế. Tại Hiến pháp
các năm 1959, 1980 và 1992 đều đã thể chế hóa và từng bƣớc mở rộng quyền
con ngƣời. Đặc biệt tại Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:
1. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngƣời,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc công nhận,
tôn trọng bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; 2. Quyền con ngƣời,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trƣờng hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe cộng đồng [51].
Việc hạn chế quyền con ngƣời, quyền công dân không thể tùy tiện mà
phải theo “quy định của luật”. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công

dân; mọi ngƣời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của ngƣời khác; công dân có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và xã hội. Việc thực hiện quyền
con ngƣời, quyền công dân không đƣợc xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác; Theo đó, quyền con ngƣời, quyền
cơ bản của công dân ở nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
Quyền sống, quyền hƣởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và hƣởng thụ các
kết quả khoa học, quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ để,
tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong
lành,…. Mọi công dân Việt Nam đều có quyền bình đẳng, không bị phân biệt
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; đƣợc Nhà nƣớc bảo
hộ, không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nƣớc khác.

11


Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:
1. Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc
pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra
tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trƣờng
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ ngƣời do luật định [51].
1.1.2. Các văn bản quốc tế về bảo vệ các quyền con người
Một trong những thành tựu lớn nhất của Liên Hợp Quốc trong thế kỷ
XX là lần đầu tiên con ngƣời trong lịch sử của mình đã tạo dựng đƣợc một hệ
thống pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời chủ yếu gồm những điều
ƣớc đƣợc thể hiện ở các hiến chƣơng, công ƣớc…có giá trị pháp lý ràng buộc
với các quốc gia thành viên (qua gia nhập hay phê chuẩn), cũng nhƣ các văn
bản khác tuy không có giá trị pháp lý ràng buộc với những quốc gia thành

viên song lại có giá trị và ý nghĩa rất lớn về đạo đức và xã hội nhƣ tuyên
ngôn, hƣớng dẫn, nguyên tắc, khuyến nghị, quy tắc... đƣợc các quốc gia thừa
nhận và tôn trọng. Hệ thống này gồm hàng trăm văn kiện đã và đang đƣợc tất
cả các quốc gia và các tổ chức quốc tế trên thế giới tán thành, chấp nhận làm
cơ sở và khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện và bảo vệ quyền con ngƣời.
Việc nghiên cứu các văn bản quốc tế về nhân quyền cho thấy cho đến
nay đã có hơn 30 văn kiện do Liên Hợp Quốc thông qua mà ở các mức độ
khác nhau có đề cập đến việc bảo vệ quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp
hình sự, và có thể chỉ ra 22 điều ƣớc ƣớc quốc tế quan trọng về vấn đề bảo vệ
quyền con ngƣời nhƣ [21, tr.252-254].
1) Tuyên ngôn quốc tế “Về nhân quyền” năm 1948: là tuyên ngôn về
các quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
ngày 10 tháng 12 năm 1948 tại Palais de Chaillot ở Paris, Pháp.

12


2) Công ƣớc “Về các quyền dân sự và chính trị” năm 1966: Công ƣớc
quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 là một công ƣớc quốc tế do Đại Hội
đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 và có hiệu lực từ
ngày 23 tháng 3 năm 1976, nêu tổng quan các quyền dân sự và chính trị cơ bản
của con ngƣời, Công ƣớc là một phần của hệ thống bộ luật nhân quyền quốc tế.
3) Những quy tắc chuẩn mực tối thiểu “Về việc đối xử với các phạm
nhân” năm 1955: Văn bản này đƣợc thông qua tại cuộc họp lần thứ nhất của
Liên Hợp Quốc về ngăn ngừa tội phạm và đối xử với ngƣời phạm tội, tổ chức
tại Geneva năm 1955 và đƣợc hội đồng kinh tế - xã hội phê chuẩn bằng các
nghị quyết 663c ngày 31/7/1957 và 2076 ngày 13/5/1977.
4) Tuyên ngôn “Về bảo vệ những người khỏi sự tra tấn và các biện
pháp đối xử hoặc trừng phạt dã man, vô nhân đạo hay hạ thấp nhân phẩm
khác” năm 1975.

5) Bộ luật về cách xử sự của những ngƣời có chức vụ trong giữ gìn trật
tự pháp luật năm 1979.
6) Tuyên ngôn “Về bảo vệ những người khỏi sự cưỡng bức đưa đi mất
tích” năm 1982. Khẳng định ngăn chặn những sự cƣỡng bức mất tích, bảo
đảm sự tuân thủ nghiêm ngặt bộ nguyên tắc về bảo vệ tất cả mọi ngƣời khỏi
bất cứ hành hành vi bắt giữ hay cầm tù nào.
7) Nghị quyết “Về các biện pháp bảo vệ các quyền của những ngƣời bị
kết án tử hình” năm 1984.
8) Tuyên ngôn “Về những nguyên tắc cơ bản của bảo đảm công lý cho
các nạn nhân của tội phạm và sự lạm quyền” năm 1985.
9) Những nguyên tắc cơ bản “Về tính độc lập của các cơ quan tƣ pháp”
năm 1985.
10) Những nguyên tắc chuẩn mực tối thiểu “Về hoạt động tư pháp đối
với người chưa thành niên” (Quy tắc Bắc Kinh) năm 1985.

13


11) Những nguyên tắc “Về bảo vệ tất cả những ngƣời bị giam giữ hay
bị tƣớc tự do dƣới bất kỳ hình thức nào” năm 1988.
12) Những nguyên tắc “Về ngăn ngừa và điều tra hiệu quả các trƣờng
hợp thi hành tử hình không qua xét xử, tùy tiện và trái pháp luật” năm 1989.
13) Các hƣớng dẫn “Về vai trò của công tố viên” năm 1990.
14) Các hƣớng dẫn “Về ngăn ngừa tình hình phạm pháp của ngƣời
chƣa thành niên” (Các hƣớng dẫn Riat) năm 1990.
15) Những nguyên tắc cơ bản “Về vai trò của Luật sự” năm 1990.
16) Những nguyên tắc cơ bản “Về sử dụng vũ lực và súng của cán bộ thi
hành pháp luật” năm 1990.
17) Những nguyên tắc cơ bản “Về việc đối xử với các phạm nhân” năm 1990.
18) Những nguyên tắc chuẩn mực tối thiểu “Về các biện pháp không giam

giữ” (Quy tắc Tokyo) năm 1990.
19) Các hƣớng dẫn “Về làm việc với trẻ em trong hệ thống tƣ pháp
hình sự” năm 1997.
20) Quy chế Rome “Về Tòa án hình sự quốc tế” năm 1998.
21) Những nguyên tắc “Về điều tra và lƣu trữ hiệu quả các tài liệu liên
quan đến sự tra tấn hoặc các biện pháp đối xử, trừng phạt dã man, vô nhân
đạo hay hạ thấp nhân phẩm khác” năm 2000.
22) Những nguyên tắc và hƣớng dẫn cơ bản “Về quyền đƣợc khôi phục
và bồi thƣờng đối với các nạn nhân của những vi phạm nhân quyền và luật
nhân đạo quốc tế”dƣợc đại hội đồng liên hợp quốc thông qua ngay 21/3/2006.
1.1.3. Các quyền con người được bảo vệ trong lĩnh vực tư pháp hình sự
Hiện nay trên thế giới có nhiều ý kiến khác nhau về hệ thống các quyền
con ngƣời cần đƣợc bảo vệ trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nhƣng tất cả các
quốc gia – thành viên của Liên hợp quốc đều phải có sự nhận thức khoa học,
thống nhất và biện chứng rằng các quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận trong hơn

14


30 văn bản quốc tế, nhƣng trên đây chỉ nêu 22 văn bản quốc tế cơ bản và quan
trọng hơn cả thuộc lĩnh vực tƣ pháp hình sự là tinh hoa, là những giá trị xã hội
cao quý nhất vốn có chung của nền văn minh nhân loại mà loài ngƣời tiến bộ
trên thế giới đã phải trải qua bao đau thƣơng hi sinh và mất mát trong cuộc
đấu tranh dai dẳng, bền bỉ trong hàng thế kỷ với các chính thể chuyên chế,
độc tài và dã man mới có đƣợc. Do đó, các quyền con ngƣời cần đƣợc bảo vệ
trong hệ thống tƣ pháp hình sự của các quốc gia – thành viên của Liên Hợp
Quốc chính là các quyền tự nhiên của con ngƣời mà khi một công dân nào đó
phải đối mặt với thủ tục tố tụng hình sự của bộ máy quyền lực nhà nƣớc, thì
các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án của mỗi quốc gia – thành viên Liên
Hợp Quốc phải có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ theo đúng các chuẩn mực

tối thiểu đã đƣợc thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế. Việc nghiên cứu
các văn bản quốc tế nêu trên cho thấy quyền con ngƣời bao gồm một số các
quyền cơ bản và quan trọng sau đây [21, tr. 254-256].:
1) Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân phải đƣợc pháp luật bảo vệ;
2) Quyền đƣợc bảo vệ tránh khỏi bị tra tấn, bị đối xử hay bị trừng phạt
một cách dã man, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm;
3) Quyền bình đẳng trƣớc pháp luật và Tòa án, đồng thời đƣợc pháp
luật và Tòa án bảo vệ tránh khỏi bất kỳ sự phân biệt đối xử nào;
4) Quyền không bị bắt, giam giữ hoặc đƣa đi một cách tùy tiện;
5) Quyền đƣợc bồi thƣờng do bị bắt hoặc giam giữ bất hợp pháp;
6) Quyền đƣợc xét xử công bằng và công khai bởi một Tòa án độc lập và
không thiên vị để Tòa án có thể quyết định ngay về tính hợp pháp của việc giam
giữ, đồng thời ra lệnh trả tự do ngay (nếu việc giam giữ là bất hợp pháp);
7) Quyền đƣợc suy đoán vô tội cho đến khi nào tội phạm chƣa đƣợc
chứng minh và đƣợc tuyên bằng bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo
đúng các thủ tục tố tụng hình sự;

15


8) Quyền đƣợc bảo đảm những điều kiện cần thiết để tự bào chữa hoặc
mời ngƣời khác bào chữa trong tố tụng hình sự;
9) Quyền đƣợc hƣởng sự nhân đạo của hiệu lực hồi tố đối với hành vi
(bất tác vi) và hình phạt trong pháp luật hình sự và pháp luật quốc tế;
10) Quyền phải đƣợc đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm vốn có
của con ngƣời nếu bị kết án tƣớc tự do;
11) Quyền đƣợc xin ân giảm hay thay đổi hình phạt nhẹ hơn nếu bị kết
án tử hình;
12) Quyền không phải bị lao động bắt buộc hoặc lao động cƣỡng bức;
13) Quyền đƣợc hƣởng đầy đủ và bình đẳng những bảo đảm tối thiểu đối

với mỗi công dân trong quá trình xét xử một vụ án hình sự;
14) Không thể bị đƣa ra xét xử hoặc bị trừng phạt hai lần về cùng một
tội phạm (mà trƣớc đó đã bị kết án hoặc đã đƣợc tuyên là vô tội);
15) Không thể bị can thiệp một cách tùy tiện hoặc bất hợp pháp vào các
lĩnh vực sinh hoạt riêng tƣ, gia đình, nhà ở, điện thoại, thƣ tín hoặc bị xâm
phạm trái pháp luật đến danh dự và uy tín; mỗi ngƣời đều có quyền đƣợc
pháp luật bảo vệ để chống lại những can thiệp hoặc xâm phạm nhƣ vậy;
16) Mỗi ngƣời đều có quyền tự do tƣ tƣởng và quyền giữ quan điểm
riêng của mình mà không ai đƣợc can thiệp;
17) Mỗi ngƣời đều có quyền tự do ngôn luận mà quyền này bao gồm tự
do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ý kiến
Thực tế đã cho thấy, tất cả các quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp
hình sự đã nêu trên đây đều phải đƣợc mỗi quốc gia – thành viên Liên hợp
quốc tôn trọng và bảo vệ một cách đầy đủ và nghiêm chỉnh trong suốt quá
trình tố tụng tƣ pháp.
1.2. Vài nét về chế định miễn trách nhiệm hình sự
1.2.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự
Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật hình sự trƣớc đây, bộ luật hình
sự năm 1985 và ngay cả BLHS năm 1999 hiện hành cho thấy khái niệm

16


miễn TNHS là vấn đề mà từ trƣớc đến nay chƣa bao giờ đƣợc nhà làm luật
ghi nhận định nghĩa pháp lý trong PLHS thực định. Vì vậy, trong khoa học
luật hình sự cần phải xây dựng khái niệm miễn TNHS. Nghiên cứu các sách
báo pháp lý hình sự cho phép nhận thấy rằng, hiện nay xung quanh vấn đề
khái niệm “miễn TNHS là gì” giữa các nhà hình sự học vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau dƣới đây.
Trong khoa học luật hình sự Liên Xô trƣớc đây và Liên Bang Nga hiện

nay các nhà hình sự học có 5 quan điểm về miễn TNHS nội dung cụ thể nhƣ
sau [18, tr.750,751]:
1) Theo GS-TSKH thì đó là bất kỳ dạng miễn TNHS nào cũng chỉ đƣợc
áp dụng đối với những ngƣời mà trong các hành vi của họ không có CTTP.
2) Theo GS-TSKH Xaveliova thì miễn TNHS thƣờng đƣợc hiểu theo
hai nghĩa: a) theo nghĩa hẹp – không kèm theo việc quyết định hình phạt, tức
là miễn TNHS do Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát thực hiện, cũng nhƣ do
Tòa án thực hiện (khi không đƣa ra bản án kết tội đối với ngƣời đƣợc miễn
TNHS) và b) theo nghĩa rộng – suy cho cùng đó cũng đồng thời là miễn hình phạt;
3) Theo GS-TSKH Haumov thì miễn TNHS theo nội dung pháp lý của
nó có nghĩa là miễn tất cả những hậu quả pháp lý của tội phạm mà ngƣời đó
đã thực hiện – miễn sự kết án nhân danh Nhà nƣớc chính thức coi một công dân
là kẻ phạm tội bằng bản án kết tội của Tòa án tuyên; miễn hình phạt và án tích;
4) Theo GS-TSKH Krulova thì miễn TNHS là miễn cho ngƣời phạm
tội việc áp dụng từ phía Nhà nƣớc các biện pháp có tính chất pháp lý hình sự
vì ngƣời đó do một loạt các tình tiết đƣợc quy định trong PLHS đã không còn
nguy hiểm cho xã hội;
5) Miễn TNHS là việc từ chối của Nhà nƣớc đƣa ra sự đánh giá phủ định
đối với ngƣời phạm tội trong những trƣờng hợp đƣợc quy định trong luật.
Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay các nhà hình sự học có
những 8 quan điểm khác nhau cho về miễn TNHS cụ thể là [18, tr 751-753]:

17


1) Theo GS-TSKH Đào Trí Úc thì miễn TNHS là miễn các hậu quả
pháp lý đối với một tội phạm do PLHS quy định;
2) Theo GS-TSKH Đỗ Ngọc Quang thì miễn TNHS là không buộc một
ngƣời phải chịu TNHS về tội phạm mà ngƣời đó đã thực hiện;
3) Theo PGS-TS Kiều Đình Thụ thì miễn TNHS là không truy cứu

TNHS một ngƣời vì đã phạm một tội do luật hình sự quy định và thể hiện
trong văn bản của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền;
4) Theo PGS-TS Nguyễn Ngọc thì miễn TNHS là miễn kết tội, cũng
nhƣ áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội và vì vậy, ngƣời đó không bị
coi là có tội hay nói một cách khác, là miễn các hậu quả pháp lý đối với ngƣời
phạm tội do PLHS quy định;
5) Theo PGS-TS Trịnh Quốc Toản thì miễn TNHS là buộc một ngƣời
không phải chịu TNHS về tội phạm mà ngƣời này đã thực hiện;
6) Theo PGS-TS Trần Văn thì miễn TNHS là miễn các hậu quả pháp lý
về các tội phạm cho ngƣời phạm tội khi có những điều kiện do PLHS quy định;
7) Theo PGS-TS Lê Thị Sơn thì miễn TNHS là miễn truy cứu TNHS
và kéo theo cả miễn các hậu quả pháp lý tiếp theo của việc thực hiện TNHS
nhƣ: miễn sự kết tội; miễn áp dụng biện pháp cƣỡng chế của TNHS và
miễn mang án tích;
8) Theo TS Trịnh Tiến Việt thì miễn TNHS là một chế định nhân đạo
của PLHS Việt Nam và đƣợc thể hiện bằng văn bản mà theo đó hủy bỏ hậu
quả pháp lý bất lợi đối với ngƣời bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi
phạm tội, do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án tùy thuộc vào giai
đoạn TTHS tƣơng ứng áp dụng khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều
kiện do PLHS quy định.
Tổng hợp tất cả các quan điểm trong khoa học luật hình sự đã nêu trên
đây về khái niệm miễn TNHS, GS. TSKH Lê Cảm đƣa ra khái niệm khoa học

18


×