Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong trường đại học theo định hướng đại học nghiên cứu ( nghiên cứu trường hợp trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.81 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU
(Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU
(Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60340412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Thúy Giang
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học

TS. Trịnh Thị Thúy Giang

PGS.TS. Nguyễn Hiệu

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến cô Trịnh Thị Thúy Giang là người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn
này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Khoa học quản
lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã truyền thụ, trang bị những
kiến thức chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cho em trong suốt quá
trình học tập tại Trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Đào Thanh Trường, Chủ
nhiệm Khoa Khoa học Quản lý, thầy đã định hướng nghiên cứu khoa học cũng như
tinh thần làm việc, tinh thần nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa học.
Em muốn được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã động viên, khuyến khích và tạo

điều kiện để em hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được các ý kiến chỉ bảo của các Thầy giáo, Cô giáo, các nhà
khoa học và các góp ý của bạn bè đồng nghiệp, những người quan tâm để em rút
kinh nghiệm và hoàn chỉnh Luận văn
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Trần Thị Huyền

năm 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, BIỂU, HÌNH ........................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 12
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 12
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................................... 13
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 14
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC

THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU.................................................. 16
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến đại học nghiên cứu ....................................... 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản của Đề tài .................................................................. 18
1.2.1. Nguồn nhân lực KH&CN ........................................................................... 18
1.2.2. Nguồn nhân lực KH&CN trong trường đại học ......................................... 20
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN ........................................................... 20
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực KH&CN .............................................................. 23
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN đối với việc phát triển đại học
nghiên cứu ................................................................................................................. 24
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong hoạt động đào tạo ................. 24
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong hoạt động NCKH .................. 25
1.3.3. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong phát triển kinh tế xã hội ........ 25
1.3.4. Yêu cầu nguồn nhân lực KH&CN trong ĐHNC ........................................ 26
1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN ................................................ 28
1.4.1. Khái niệm chính sách ................................................................................. 28
1.4.2. Đặc điểm của lao động Khoa học và Công nghệ ....................................... 29
1.4.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN ........................................ 31
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................... 33
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ĐHQGHN ...................................................................... 34
2.1. Giới thiệu khái quát về Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN ................................... 34
2.1.1. Sứ mệnh, mục tiêu ....................................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường ........................................................................ 34
2.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Trường ĐHKHTN
theo mô hình ĐHNC.................................................................................................. 34
2.1.4. Định vị Trường ĐHKHTN theo bộ tiêu chuẩn về đại học nghiên cứu của

ĐHQGHN ................................................................................................................. 35
2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng ĐHKHTN ........................... 36
2.2.1. Về số lượng và chất lượng .......................................................................... 36
2.2.2. Cơ cấu về độ tuổi ........................................................................................ 40
2.2.3. Trình độ ngoại ngữ ..................................................................................... 41
2.2.4. Trình độ tin học .......................................................................................... 41
2.2.5. Đánh giá nguồn nhân lực KH&CN và kết quả hoạt động của nguồn
nhân lực KH&CN Trường ĐHKHTN ....................................................................... 42
2.3. Thực trạng Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở Trƣờng
ĐHKHTN .................................................................................................................. 47
2.3.1. Thực trạng chính sách tuyển dụng và thu hút ............................................ 47
2.3.2. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng ................................................ 48
2.3.3. Thực trạng chính sách khen thưởng, đãi ngộ ............................................. 50
2.3.4. Thực trạng chính sách trọng dụng, sử dụng, luân chuyển ......................... 51
2.4. Phân tích SWOT để đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
hiện nay của Trƣờng ĐHKHTN ............................................................................... 52
2.4.1. Những điểm mạnh ....................................................................................... 52
2.4.2. Những mặt hạn chế ..................................................................................... 53
2.4.3. Những cơ hội .............................................................................................. 57
2.4.4. Những thách thức ....................................................................................... 58
2.5. Đánh giá tác động của chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN hiện nay
của Trƣờng ĐHKHTN .............................................................................................. 58
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................... 64

2


CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TỰ NHIÊN THEO MÔ HÌNH ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU ...................................... 65

3.1. Cơ sở để xây dựng chính sách ........................................................................... 65
3.1.1. Quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước ........................................ 65
3.1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực KH&CN của các trường ĐHNC
mới nổi trên thế giới .................................................................................................. 66
3.2. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN theo mục tiêu phát triển thành ĐHNC ..... 71
3.3. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong Trƣờng
ĐHKHTN .................................................................................................................. 72
3.3.1. Triết lý của chính sách ............................................................................... 72
3.3.2. Mục tiêu chính sách .................................................................................... 72
3.3.3. Kịch bản hoạt động chính sách .................................................................. 72
3.4. Điều kiện cần và đủ để thực hiện chính sách..................................................... 81
3.4.1. Điều kiện cần .............................................................................................. 81
3.4.2. Điều kiện đủ ................................................................................................ 82
Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 85
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1.


Cán bộ khoa học

2.

Đại học Khoa học Tự nhiên

3.

Đại học nghiên cứu

4.

Đại học Quốc gia Hà Nội

5.

Giảng viên

GV

6.

Giáo sƣ

GS

7.

Khoa học và công nghệ


8.

Nghiên cứu khoa học

9.

Nghiên cứu viên

NCV

10.

Phó Giáo sƣ

PGS

CBKH
ĐHKHTN
ĐHNC
ĐHQGHN

KH&CN
NCKH

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, BIỂU, HÌNH
Bảng:
Trang

Bảng 1.1. Mô hình quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN theo chức danh và trình
độ giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN theo ngành

23
37
38

Bảng 2.3. Tƣơng quan nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng
ĐHKHTN đối với các trƣờng đại học trực thuộc Đại học Quốc gia

39

Hà Nội
Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi của nhân lực KH&CN Trƣờng ĐHKHTN

40

Bảng 2.5. Số lƣợng các công trình công bố giai đoạn 2010 -2014

45

Bảng 2.6. Số liệu tuyển dụng giai đoạn 2010 - 2014 của Trƣờng
ĐHKHTN
Bảng 2.7. Số cán bộ, viên chức đƣợc cử đi đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.8. Bồi dƣỡng nghiệp vụ và đào tạo kỹ năng

5


48

49
50


Hộp:
Hộp 2.1. Đánh giá chung về nguồn nhân lực KH&CN

42

Hộp 2.2. Thực trạng CBKH cơ cấu theo ngành nghề và độ tuổi

43

Hộp 2.3. Đánh giá thực trạng về năng lực NCKH

46

Hộp 2.4. Đánh giá thực trạng chính sách của ngƣời làm công tác
quản lý
Hộp 2.5. Đánh giá thực trạng chính sách của cán bộ khoa học
(không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý)
Hộp 3.1. Nhu cầu về bồi dƣỡng kỹ năng

55

55
75


Biểu:
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ diễn biến nguồn nhân lực KH&CN giai đoạn
2010-2014

36

Hình:
Hình 1.1. Khung mẫu của một chính sách

6

29


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐHNC hình thành và vận hành nhƣ là lẽ đƣơng nhiên của các trƣờng đại học
ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Các trƣờng đại học ở các nƣớc phƣơng tây và các
quốc gia Châu Á nhƣ Nhật Bản (Trƣờng Đại học Tokyo), Singapore (Đại học Quốc
gia Singapore), Maylaysia (Đại học Putra) đã coi ĐHNC là con đƣờng ngắn nhất
giúp họ củng cố tiềm lực KH&CN và bứt phá trong phát triển KH&CN. Hiện nay,
các trƣờng đại học ở Việt Nam cũng đang có xu hƣớng chuyển dịch mạnh mẽ sang
mô hình ĐHNC, trong đó một số trƣờng đại học trong ĐHQGHN đã tiên phong và
có những định hƣớng rõ nét để phát triển thành ĐHNC. Là một trƣờng hàng đầu
Việt Nam trong nghiên cứu cơ bản thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQGHN đã xác định rất rõ mục tiêu đến năm 2020 xây dựng Trƣờng
ĐHKHTN trở thành trƣờng ĐHNC thuộc nhóm 100 trƣờng đại học hàng đầu Châu
Á và một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến của Châu Á vào năm 2030, góp phần tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.

Ở Việt Nam, trong công cuộc xây dựng đất nƣớc, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đƣợc thực hiện trên cơ sở đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa tăng trƣởng
kinh tế với tiến bộ xã hội theo hƣớng phát triển bền vững, trong đó nhân tố con
ngƣời là trung tâm. Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị 6 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
đã xác định: “Đến năm 2020, KH&CN Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm
các nƣớc dẫn đầu ASEAN, đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến
trên thế giới; tiềm lực KH&CN đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Với mục tiêu này, Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách
đổi mới mạnh mẽ các thiết chế quản lý, tổ chức, hoạt động KH&CN đặc biệt là các
chính sách phát triển, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN. Các chính sách
cho thấy, Nhà nƣớc đã xác định rất rõ nguồn nhân lực KH&CN chất lƣợng cao
đóng vai trò quyết định trong sự phát triển KH&CN quốc gia [3][5].

7


Phát triển nguồn nhân lực KH&CN là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của các
trƣờng đại học, đặc biệt là ĐHNC. Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực KH&CN có
chất lƣợng cao cho các ngành, các lĩnh vực KH&CN của đất nƣớc; các trƣờng còn
đào tạo cho mình những CBKH xuất sắc để xây dựng trƣờng phát triển đạt trình độ
khu vực và quốc tế. Đội ngũ này đƣợc coi là “nguồn nhân lực KH&CN” của trƣờng
đại học, là lực lƣợng đóng vai trò quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả của công
tác đào tạo, NCKH và các mặt hoạt động khác của Nhà trƣờng.
Mặc dù Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN nhằm xây dựng các ĐHNC ở Việt Nam, nhƣng đến nay chƣa có đại học
nào ở Việt Nam thực sự đã trở thành ĐHNC. Trƣờng ĐHKHTN thuộc ĐHQGHN là
đơn vị đầu tiên trong cả nƣớc và trong ĐHQGHN xác định phát triển theo mô hình
đại học định hƣớng nghiên cứu từ những năm 1998 cho đến những năm 2013 một

số đơn vị thành viên trong ĐHQGHN, trong đó có Trƣờng ĐHKHTN đƣợc đầu tƣ
và phát triển theo định hƣớng trở thành ĐHNC [11]. Với định hƣớng và đầu tƣ này,
ĐHQGHN lấy đó làm căn cứ để đánh giá và có chính sách đầu tƣ thể hiện rõ trong
Chiến lƣợc phát triển ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, kế hoạch trung
hạn giai đoạn 2016-2020, chiến lƣợc phát triển KH&CN của ĐHQGHN. Căn cứ
vào chiến lƣợc phát triển của ĐHQGHN, các trƣờng đại học thành viên, đặc biệt là
Trƣờng ĐHKHTN đã tuyên bố sứ mạng “Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN có sứ
mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, bồi dƣỡng nhân tài, nghiên cứu phát
triển và chuyển giao tri thức thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, góp phần xây dựng,
phát triển và bảo vệ đất nƣớc”.
Để đạt đƣợc mục tiêu trở thành ĐHNC tiên tiến, nhà trƣờng đã xác định cần
tập trung trƣớc hết vào việc xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN chất lƣợng cao. Đây là lực lƣợng đóng vai trò quyết định hiệu quả công
tác đào tạo và NCKH trong Nhà trƣờng, là cơ sở quan trọng quyết định chất lƣợng
hoạt động của Nhà trƣờng. Nhà trƣờng xác định nguồn nhân lực KH&CN chất
lƣợng cao sẽ đóng vai trò quyết định trong việc phát huy các nguồn lực khác có hiệu
quả phục vụ mục tiêu xây dựng trƣờng trở thành ĐHNC hàng đầu của cả nƣớc, có

8


vị thế trong khu vực và trên trƣờng quốc tế. Bởi vậy Nhà trƣờng đã có nhiều chính
sách thu hút và xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN chất lƣợng cao ngay từ những
khi thành lập trƣờng. Đội ngũ nhân lực KH&CN của Nhà trƣờng đóng vai trò then
chốt quyết định chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của Nhà trƣờng. Mặc dù vậy,
đến nay với nhu cầu hội nhập quốc tế và trong nƣớc những chính sách mà trƣờng
xây dựng còn có những hạn chế về sự bao quát, các chế độ chính sách chƣa hệ
thống còn nhỏ lẻ, chƣa tạo ra đƣợc sự bứt phá thực sự để đạt đƣợc mục tiêu xây
dựng ĐHNC đã đề ra. Do vậy, cần có sự đầu tƣ nghiên cứu, xây dựng hệ thống
chính sách đồng bộ, thống nhất và phù hợp để thu hút nguồn nhân lực KH&CN

trong trƣờng vừa làm tốt công tác giảng dạy và NCKH, đây là điều có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Trƣờng ĐHKHTN - một trƣờng đại học khoa
học cơ bản thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên.
Với những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH&CN trong trƣờng đại học theo định hƣớng ĐHNC (nghiên cứu
trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên)”. Kết quả nghiên cứu trƣờng hợp
Trƣờng ĐHKHTN đƣợc kỳ vọng sẽ là một tham khảo cho các trƣờng đại học ở Việt
Nam trong việc xây dựng và phát triển trƣờng trở thành trƣờng ĐHNC.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới đã có các công trình nghiên cứu và đánh giá về mô hình trƣờng
ĐHNC, trong đó có nêu vai trò của nguồn nhân lực đối với việc phát triển ĐHNC,
có thể kể đến 3 công trình sau:
- Joseph Ben - David, Awraham Zloczower (1962), Universities and
Academic Systems in Modern Societies (Các trường đại học và hệ thống học thuật
trong xã hội hiện đại), Europeans Journal of Sociology, Vol 3, pp 45-84.
- Altbach, Philip G., et. (1999), Private Prometheus: Private Higher
Education and Development in the 21st Century (Giáo dục đại học ngoài công lập
và sự phát triển của nó trong thế kỷ 21), New York.
- Philip G. Altbach and Jamil Salmi, The road to academic Excellence (Con
đường dẫn đến sự ưu tú trong học thuật), The making of world-class research
Universities, The World Bank, 2011.
9


Ba công trình nghiên cứu trên đã đƣa ra một bức tranh tƣơng đối rõ nét về
yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng trƣờng ĐHNC nhƣ: con đƣờng để
đi đến xây dựng một trƣờng ĐHNC của một quốc gia; nghiên cứu các mô hình
ĐHNC truyền thống và lâu đời cũng nhƣ các trƣờng ĐHNC mới nổi để so sánh con
đƣờng và kinh nghiệm xây dựng các trƣờng ĐHNC.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN là những vấn đề đƣợc rất

nhiều cơ quan và nhà khoa học trong nƣớc nghiên cứu và đề xuất. Một số công trình
nghiên cứu có thể kể đến nhƣ:
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2010) với đề tài ”Chính sách
phát triển nhân lực KH&CN để xây dựng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội“.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN thích
hợp đối với Trƣờng Đại học Công nghiệp, một trƣờng đi lên từ trƣờng cao đẳng,
trong đào tạo cử nhân còn nhiều non yếu. Vì vậy, tác giả sau những phân tích về
nguồn nhân lực đã chú trọng vào việc xác định các ngành nghề mũi nhọn, các ngành
nghề ƣu tiên trƣớc mắt cho Trƣờng Đại học Công nghiệp để phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc. Luận văn đã phân tích kỹ về nhân lực KH&CN trên nền tảng một
đội ngũ CBKH còn non yếu, việc phát triển nó mang tính “kéo” nó ngang bằng với
mặt bằng chung của nhân lực giáo dục đại học.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Kiều Oanh (2007), với đề tài“Các biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của Đại học Quốc gia Hà
Nội”. Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp thêm các cơ sở khoa học và thực tiễn để
ĐHQGHN tiếp tục hoàn thiện quy trình đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, giảng
viên nhằm đạt các mục tiêu về đội ngũ cán bộ trong kế hoạch chiến lƣợc phát triển
ĐHQGHN đề ra. Tuy nhiên về vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN nhƣ chính sách tuyển dụng, chính sách trọng dụng, đãi ngộ, … chƣa đƣợc
chú trọng trong nghiên cứu nghiên cứu này.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đăng Khoa (2013), với đề tài “Quản lý
phát triển nguồn nhân lực KH&CN tiếp cận chuẩn quốc tế tại Đại học Quốc gia Hà
Nội giai đoạn 2012 - 2020” có cách nhìn mới mẻ hơn về nguồn nhân lực KH&CN
10


tại ĐHQGHN trong giai đoạn gần đây. Công trình đã cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn phù hợp với định hƣớng phát triển ĐHQGHN trong thời gian tới, tuy nhiên
những phân tích chỉ đƣa đến cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp mà chƣa tập

trung xây dựng hệ thống những giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy đã có những tài liệu viết về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN trong và ngoài nƣớc, tuy nhiên một số nghiên cứu mới chỉ
dừng ở mức độ nhất định, có thể tóm tắt ở 2 vấn đề:
Một là, mô hình trƣờng ĐHNC ở Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu nhƣng chƣa
chuyên sâu, chủ yếu qua các bài phát biểu ngắn gọn, có đề cập tới một vài khía cạnh
thông qua dịch hoặc tìm hiểu một phần nhỏ trong quyển sách The Road to Academic
Excellence của Philip G. Altbach và Jamil Salmi.
Hai là, vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN để một trƣờng
đại học phát triển thành ĐHNC ở Việt Nam chƣa có đề tài nghiên cứu cụ thể. Nhìn
chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH&CN cho đội ngũ nhân lực KH&CN trẻ. Một số nghiên cứu
khác tập trung vào chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN nhƣng đã cách
đây nhiều năm không còn thích hợp trong bối cảnh hiện nay; có các công trình chỉ
nghiên cứu một số vấn đề đơn lẻ trong việc phát triển nguồn nhân lực hoặc công
trình khác nghiên cứu ở mức độ phát triển nguồn nhân lực để một trƣờng cao đẳng
tƣơng xứng với một trƣờng đại học sau khi phát triển từ cao đẳng thành đại học, ...
Một trong số các tài liệu giúp định hƣớng nghiên cứu mới hơn, đó là các tài
liệu về ĐHQGHN và Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN đã cung cấp cho tác giả cái
nhìn tổng quan về định hƣớng phát triển trƣờng ĐHNC trong ĐHQGHN, đây cũng
là cơ sở khoa học để tác giả tham khảo, đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể trong
công trình nghiên cứu của mình.
Ở Việt Nam đây là một vấn đề nghiên cứu mới, mô hình một trƣờng đại học
phát triển theo định hƣớng ĐHNC ở Việt Nam hiện nay chƣa có. Trong nghiên cứu
tác giả tập trung vào những vấn đề và nội dung khoa học mà các công trình nghiên
cứu đã công bố chƣa đề cập đến là:
11



- Nghiên cứu mô hình đại học nghiên cứu tại các trƣờng ĐHNC mới nổi
trong khu vực Châu Á và Đông Nam Á; những nƣớc có nền văn hóa và điều kiện
kinh tế xã hội khá tƣơng đồng với Việt Nam.
- Nghiên cứu mô hình ĐHNC tại Việt Nam, các tiêu chí xây dựng ĐHNC ở
Việt Nam;
- Định vị Trƣờng ĐHKHTN ở đâu trong nấc thang bƣớc tới ĐHNC thông
qua bảng điểm đã đƣợc lƣợng hóa cụ thể từng tiêu chí.
- Xây dựng nhóm giải pháp đồng bộ và cụ thể để đƣa Trƣờng ĐHKHTN từ
vị trí hiện tại hƣớng tới mô hình ĐHNC đã đƣợc xây dựng.
- Đề xuất các nhóm giải pháp và nhóm điều kiện cần thiết áp dụng vào thực
tế xây dựng và phát triển Trƣờng ĐHKHTN thành ĐHNC tiên tiến.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong Trƣờng
ĐHKHTN theo định hƣớng ĐHNC.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến ĐHNC; nguồn nhân lực
KH&CN; phát triển nguồn nhân lực KH&CN; chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN trong trƣờng đại học theo định hƣớng ĐHNC.
- Khảo sát thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của
Trƣờng ĐHKHTN hiện nay còn hạn chế về sự bao quát, các chính sách chƣa hệ thống
còn nhỏ lẻ, chƣa tạo đƣợc sự bứt phá thực sự để đạt đƣợc mục tiêu xây dựng ĐHNC.
- Nghiên cứu tham khảo chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của
các trƣờng ĐHNC mới nổi trên thế giới.
- Đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN và các điều kiện
cần, đủ để Trƣờng ĐHKHTN phát triển theo định hƣớng ĐHNC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN trong trƣờng đại học theo định hƣớng ĐHNC.
- Phạm vi về thời gian: 05 năm (từ năm 2010 đến năm 2014)

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN.
12


5. Mẫu khảo sát
- Đại diện các khoa và các tổ chức R&D trong Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQGHN bao gồm: Khoa Toán - Cơ - Tin học; Khoa Vật lý; Khoa Hóa học; Khoa
Sinh học; Khoa Môi trƣờng; Khoa Khí tƣợng, Thủy văn và Hải dƣơng học; Trung
tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trƣờng và Phát triển bền vững; Phòng thí nghiệm
trọng điểm Công nghệ Enzym&Protein; Phòng thí nghiệm Nghiên cứu & Triển khai
tiến bộ khoa học công nghệ; Phòng Khoa học - Công nghệ; Công ty TNHH Khoa
học Tự nhiên.
6. Câu hỏi nghiên cứu
1) Câu hỏi chủ đạo:
Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong Trƣờng ĐHKHTN cần
phải đƣợc xây dựng nhƣ thế nào và theo triết lý nào để có thể thúc đẩy Trƣờng
ĐHKHTN thành đại học theo định hƣớng ĐHNC?
2) Các câu hỏi cụ thể:
- Thế nào là ĐHNC?
- Nguồn nhân lực KH&CN trong các trƣờng ĐHNC cần tiêu chí gì?
- Thực trạng nguồn nhân lực KH&CN tại Trƣờng ĐHKHTN và thực trạng
chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng ĐHKHTN còn những
hạn chế nào?
- Giải pháp nào cho việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng
ĐHKHTN?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết chủ đạo
Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong Trƣờng ĐHKHTN hiện
tại chƣa đáp ứng mục tiêu và định hƣớng phát triển trƣờng. Cần đề xuất nhóm chính
sách về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phù hợp để Trƣờng Đại

học Khoa học Tự nhiên phát triển theo định hƣớng ĐHNC.
Các luận điểm cụ thể
- Quan niệm về ĐHNC.
- Tiêu chí về nguồn nhân lực KH&CN trong các trƣờng ĐHNC.
13


- Những hạn chế về nguồn nhân lực KH&CN và thực trạng chính sách phát
triển nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng ĐHKHTN.
- Đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng
ĐHKHTN để trƣờng phát triển theo định hƣớng ĐHNC, cụ thể:
+ Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại Trƣờng
ĐHKHTN thay đổi từ các thiết chế xin - cho, trọng dụng theo bằng cấp chuyển sang
trọng dụng theo năng lực.
+ Xây dựng chính sách theo hƣớng tạo môi trƣờng thuận lợi cho cán bộ
nghiên cứu và giảng viên.
+ Đánh giá và quản lý theo năng lực, phân phối kinh phí theo năng lực và kết
quả công việc.
+ Đảm bảo mức sống để cán bộ tập trung vào chuyên môn.
+ Đổi mới chính sách đào tạo bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn, năng lực
ngoại ngữ và kỹ năng cho nguồn nhân lực KH&CN.
+ Xây dựng các chính sách tạo động lực cả về vật chất và tinh thần cho
nguồn nhân lực KH&CN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp cụ thể tiến hành nghiên cứu chủ yếu là: nghiên cứu tài liệu,
phỏng vấn, phân tích tổng hợp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các báo cáo, các đề tài, luận
văn, bài viết có liên quan; phân tích các nguồn số liệu đƣợc thống kê trong giai đoạn
2010 - 2014 của Trƣờng ĐHKHTN về chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN ở Việt Nam và đặc biệt là các báo cáo tổng kết, phân tích hiện trạng nguồn

nhân lực KH&CN của trƣờng, các báo cáo phân tích chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN của Trƣờng ĐHKHTN.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: tác giả Luận văn đã phỏng vấn đại diện 05 nhà
quản lý cấp Trƣờng và các đơn vị trực thuộc Trƣờng; 05 nhà khoa học đầu ngành;
07 giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ phụ trợ mang tính đại điện cho các đơn vị
trực thuộc trong tổng số hơn 700 cán bộ của Trƣờng ĐHKHTN.
+ Phỏng vấn các nhà quản lý để đƣa ra những ƣu điểm, hạn chế của chính
sách tuyển dụng, trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN.
14


+ Phỏng vấn các giảng viên, nghiên cứu viên và các nhân viên phụ trợ của
Trƣờng ĐHKHTN để đánh giá thực trạng của các chính sách đãi ngộ, trọng dụng,
đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực KH&CN.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn để đúc kết ra những mặt mạnh, yếu và những
vấn đề còn tồn tại trong chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Trƣờng
ĐHKHTN, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp. Kết quả thu đƣợc cho cách
nhìn khách quan về thực trạng nguồn nhân lực KH&CN và định hƣớng đƣa ra đƣợc
những giải pháp có tính khả thi đối với việc xây dựng chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN trong Trƣờng ĐHKHTN.
9. Kết cấu của luận văn
Phần Mở đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ trong trƣờng đại học theo định hƣớng đại học nghiên cứu.
Chƣơng 2. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 3. Đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên theo mô hình đại học nghiên cứu.
Kết luận và Khuyến nghị


15


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến đại học nghiên cứu
Quan điểm về đại học nghiên cứu ở trên thế giới
Khái niệm ĐHNC xuất hiện đầu tiên ở Đức, ngay từ cuộc cách mạng nông
nghiệp bởi lý do rất đơn giản là nông nghiệp có tính đặc trƣng rất rõ cho từng vùng
miền. Do đó, để giảng dạy nông nghiệp phải nghiên cứu thực tế. Từ đó ĐHNC đƣợc
phát triển ở nhiều nƣớc, đặc biệt là ở Mĩ và trở thành mô hình đại học đa ngành chất
lƣợng cao của mỗi nƣớc.
Hiện nay, hệ thống giáo dục đại học của các nƣớc trên thế giới đƣợc phân
tầng rõ rệt, tạo ra một hệ thống cân bằng về mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đa
dạng phục vụ xã hội; tạo động lực cho sự sáng tạo và đổi mới; tăng cƣờng tính cạnh
tranh cũng nhƣ hợp tác trong khu vực và trên toàn cầu.
Phân tầng giáo dục phải nằm trong quy hoạch tổng thể hay chiến lƣợc phát
triển giáo dục của mỗi quốc gia. Phân tầng giáo dục đại học đƣợc thực hiện thành
công ở Mĩ, Canada, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nƣớc đang phát triển ở
Châu Á, Châu Phi. Trong sự phân tầng này, hệ thống giáo dục bậc đại học đƣợc
phân thành nhiều lớp. Trên cùng là một số ít ĐHNC (có đào tạo tiến sĩ); sau đó là
một số lƣợng khá lớn các trƣờng đại học 4 năm (có đào tạo thạc sĩ); tầng dƣới là các
trƣờng cao đẳng. Ngoài ra tùy thuộc vào từng quốc gia mà có một số trƣờng đặc
biệt. Nhƣ vậy ĐHNC là các trƣờng đại học đào tạo tinh hoa, có gắn kết đào tạo với
NCKH trình độ cao. Vậy quan điểm về ĐHNC ở trên thế giới thế nào? Và nội dung
cụ thể về các quan điểm này là gì? sẽ đƣợc trình bày dƣới đây.
Các đặc điểm của ĐHNC đã đƣợc nêu khá rõ nét trong Tuyên ngôn của Hiệp
hội các trƣờng đại học Hoa Kỳ, nhóm 8 trƣờng đại học của Australia, nhóm các
ĐHNC hàng đầu ở Châu Âu và nhóm 9 trƣờng đại học tinh hoa của Trung Quốc

cuối năm 2013, đƣợc gọi là Tuyên ngôn Hợp Phì 2013. Tuyên ngôn Hợp Phì 2013
nhằm cam kết việc xây dựng, gìn giữ, và biểu dƣơng những giá trị cốt lõi đã làm
16


nên giá trị cốt lõi của các trƣờng ĐHNC và bảo đảm cho các trƣờng ĐHNC thực
hiện tốt vai trò của mình. Nội dung chính của Tuyên ngôn Hợp phì 2013 là: “các
trường đại học nghiên cứu được định nghĩa bởi những cam kết nghiên cứu và xuyên
suốt của họ với hoạt động NCKH, bởi sự ưu tú, bởi bề rộng và khối lượng những
kết quả nghiên cứu của họ, từ giảng dạy, nghiên cứu đến gắn kết với doanh nghiệp,
với chính phủ và với cộng đồng xã hội. Việc đào tạo bậc đại học ở các ĐHNC được
hưởng lợi to lớn từ những cơ hội mà nhà trường mang lại cho sinh viên trong
những lớp học hay phòng thí nghiệm với các giáo sư và nghiên cứu sinh đang làm
việc ở tuyến đầu của tri thức. Đào tạo sau đại học ở các ĐHNC được làm cho
phong phú thêm nhờ sự gắn kết trực tiếp và mạnh mẽ của các nghiên cứu sinh trong
việc thực hiện nghiên cứu, còn chất lượng và năng suất của hoạt động nghiên cứu
trong nhà trường thì được lợi rất nhiều nhờ sự sáng tạo và năng lượng của các
nghiên cứu sinh. Các đại học nghiên cứu thường chỉ là số ít trong hệ thống giáo
dục đại học của mỗi nước, nhưng bao giờ cũng chiếm một phần đáng kể các thành
quả nghiên cứu của quốc gia” [18].
Quan điểm về đại học nghiên cứu ở trong nước
Theo tác giả Trƣơng Quang Học, “khái niệm ĐHNC được nâng cao hơn theo
triết lý giáo dục là “học để làm những điều chưa học, học cách học suốt đời. Muốn
vậy, người thầy không những phải nghiên cứu giỏi mà còn phải có cách đào tạo
giỏi - đào tạo qua nghiên cứu và cho nghiên cứu. Nói một cách khái quát, trong đại
học nghiên cứu, hàm lượng NCKH rất cao trong mọi lĩnh vực hoạt động” và “một
trường đại học hiện đại, chất lượng cao phải là nơi giao thoa của 3 chức năng: đào
tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội. Trong đó, nghiên cứu khoa học có tác
động quyết định tới chất lượng chung của nhà trường [15].
Rất nhiều công trình nghiên cứu cũng đã đề cập về khái niệm ĐHNC. Nhƣ

bên cạnh việc đặt trọng tâm vào hoạt động nghiên cứu, Phạm Thị Ly phát triển khái
niệm và bổ sung thêm tính chất quy tụ đội ngũ của các ĐHNC: “ĐHNC là một
trường đại học đặt trọng tâm vào hoạt động nghiên cứu và đào tạo sau đại học, là
nơi quy tụ và đào tạo giới nghiên cứu chuyên nghiệp cũng như có những kết quả
nghiên cứu đóng góp cho việc phát triển tri thức của nhân loại” [19].
17


Nguyễn Trọng Giảng (2013) tiếp cận định nghĩa ĐHNC trên cơ sở đƣa ra
các đặc tính quan trọng để xác định ĐHNC trong hệ thống các trƣờng đại học:
“Chất lượng nghiên cứu và sự đầu tư cho nghiên cứu; đội ngũ giảng viên giỏi; tỷ lệ
sinh viên sau đại học so với sinh viên đại học; cơ chế quản trị dân chủ” [14].
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm và quan điểm về ĐHNC của các tổ
chức và các nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới có thể thấy quan điểm về
ĐHNC trong Tuyên ngôn Hợp Phì 2013 có tính logic và có nội dung phản ánh đầy
đủ nhất nội hàm của một trƣờng ĐHNC. Chính vì vậy quan điểm này đƣợc đông
đảo các nhà nghiên cứu đón nhận. Đây cũng là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp
theo của tác giả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của Đề tài
1.2.1. Nguồn nhân lực KH&CN
Theo định nghĩa của UNESCO, nguồn nhân lực KH&CN là những ngƣời
trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và đƣợc trả
lƣơng hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sƣ, kỹ
thuật viên và nhân lực phụ trợ.
Nhƣ vậy, UNESCO không phân biệt nhân lực KH&CN theo bằng cấp mà
phân biệt theo công việc đảm nhiệm.
Theo định nghĩa của OECD, nguồn nhân lực KH&CN là những ngƣời
đáp ứng đƣợc một trong hai điều kiện sau: i) Đã tốt nghiệp trƣờng đào tạo trình độ
nhất định về một chuyên môn KH&CN (từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên
hay còn gọi là trình độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo), ii) không đƣợc đào tạo chính

thức nhƣng làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN mà đòi hỏi trình độ trên.
Tổng hợp theo cả hai tiêu chí nói trên thì nguồn nhân lực KH&CN theo
OECD bao gồm:
+ Những ngƣời có bằng cấp trình độ tay nghề trở lên và làm việc hoặc không
làm việc trong lĩnh vực KH&CN, ví dụ, giáo sƣ đại học, tiến sĩ về kinh tế, bác sĩ
nha khoa làm việc tại phòng khám, chuyên gia đang thất nghiệp, nữ vận động viên
chuyên nghiệp và có bằng y học…

18


+ Những ngƣời đƣợc coi là có trình độ tay nghề làm việc trong lĩnh vực
KH&CN nhƣng không có bằng cấp, ví dụ, nhân viên lập trình máy tính, hoặc nhân
lực quản lý quầy hàng nhƣng không có bằng cấp...
+ Những ngƣời làm việc trong lĩnh vực KH&CN nhƣng có trình độ kỹ năng
thấp, ví dụ, thƣ ký của cơ quan nghiên cứu và phát triển, thủ thƣ trong các trƣờng
đại học...
Nhƣ vậy, nguồn nhân lực KH&CN theo OECD đƣợc hiểu theo nghĩa rất
rộng, bao gồm cả những ngƣời tiềm tàng/tiềm năng chứ không chỉ là những ngƣời
đang tham gia vào các hoạt động KH&CN, để khi cần thiết có thể huy động những
ngƣời tiềm tàng/tiềm năng này tham gia trực tiếp vào hoạt động KH&CN.
Sử dụng cách tiếp cận OECD để xác định nguồn nhân lực KH&CN của một
địa phƣơng hay quốc gia, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, phát triển; cơ sở
tính toán nguồn lực đầu vào cho các hoạt động có liên quan đến trình độ, tay nghề
(không giới hạn ở hoạt động KH&CN);
Theo UNESCO: chỉ xác định đƣợc nguồn nhân lực KH&CN hoạt động trong
lĩnh vực KH&CN mà thôi. Khi xây dựng chính sách, cần chọn lọc đối tƣợng mục
tiêu theo tính chất công việc hay theo loại trình độ, theo lãnh thổ hay mặt cắt khác.
Trong Luận văn này nguồn nhân lực KH&CN đƣợc hiểu theo định nghĩa của
OECD đó là "tập hợp những nhóm người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ với các chức năng: nghiên cứu sáng tạo, giảng
dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần tạo ra tiến bộ của KH&CN,
của sự phát triển sản xuất và xã hội”.
Theo định nghĩa trên, nguồn nhân lực KH&CN bao gồm:
* Lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao
Đây là lực lƣợng đông đảo gồm những ngƣời có trình độ từ đại học trở lên.
Họ làm công tác giảng dạy ở các học viện, nhà trƣờng (cao đẳng, đại học). Lực
lƣợng này có nghề chuyên môn là dạy học tức là nhà giáo chuyên nghiệp - các giáo
sƣ, phó giáo sƣ, giảng viên đại học. Tuy nhiên họ không chỉ giảng dạy thuần tuý mà
còn tham gia NCKH, hƣớng dẫn sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia NCKH.

19


* Lực lượng nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp
Nhân lực KH&CN với chức năng nghiên cứu sáng tạo gọi là nhà nghiên cứu
hay nhà khoa học. Các nhà nghiên cứu là những ngƣời có trình độ tƣơng đối cao
(tốt nghiệp đại học trở lên). Họ khác nhau về trình độ, chức danh, chuyên môn và
thƣờng làm việc ở các tổ chức nghiên cứu khoa học.
* Lực lượng quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học
Lực lƣợng này bao gồm các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu làm công tác
quản lý, điều hành các hoạt động KH&CN ở các cơ quan quản lý từ các Bộ, Ban,
Ngành, Sở, Viện nghiên cứu, các Phòng - Ban khoa học ở các Trƣờng.
1.2.2. Nguồn nhân lực KH&CN trong trường đại học
Nguyễn Kiều Oanh cho rằng: “Nguồn nhân lực KH&CN trong trường đại học
là những người làm những công việc liên quan đến các hoạt động giảng dạy, NCKH,
chuyển giao công nghệ. Đội ngũ này bao gồm các giảng viên, nghiên cứu viên, cán
bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng, kỹ sư, cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ” [20].
Từ nghiên cứu của Nguyễn Kiều Oanh và định nghĩa của OECD có thể thấy
rằng: Nguồn nhân lực KH&CN trong trƣờng đại học bao gồm các GV, NCV, kỹ

thuật viên và các nhân viên phụ trợ trực tiếp tham gia vào công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động dịch vụ KH&CN. Nguồn
nhân lực KH&CN là lực lƣợng nòng cốt để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ
bản của Nhà trƣờng: đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội. Đội ngũ này bao gồm GV,
NCV và các nhân viên phụ trợ trực tiếp thực hiện công tác KH&CN và chuyển giao
công nghệ.
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
a) Phát triển nguồn nhân lực
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực đƣợc định nghĩa và hiểu theo nhiều
cách khác nhau ứng với từng điều kiện cụ thể. Theo nghĩa rộng, phát triển nguồn
nhân lực là việc đào tạo, tuyển dụng nhân lực phù hợp về năng lực nhằm tối đa hóa
và khuyến khích sử dụng hết cỡ tiềm lực con ngƣời phục vụ tiến bộ kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên, tùy theo cách tiếp cận mà các tổ chức quốc tế và các nƣớc khác nhau
đƣa ra khái niệm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực.
20


Theo định nghĩa của Hiệp hội Mỹ thì “Phát triển nguồn nhân lực nghĩa là sử
dụng tổng hợp các hoạt động đào tạo và phát triển, phát triển tổ chức, phát triển
nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả cá nhân, nhóm người lao động hay cơ quan”.
Liên Hợp quốc định nghĩa “Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ kỹ năng, trí
thức và khả năng của con người được sử dụng thực tế hoặc dưới dạng tiềm năng vì
sự phát triển kinh tế hoặc xã hội trong cộng đồng”.
Phát triển nguồn nhân lực cũng đƣợc nhiều tác giả bàn đến. Nadler cho rằng
phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo là những thuật ngữ có cùng nội hàm,
theo đó“phát triển nguồn nhân lực là làm tăng kinh nghiệm học được trong một
khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc”.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho rằng, “Phát triển nguồn nhân lực bao
hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là sự chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo
nói chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có

hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”.
Theo quan điểm của tác giả thì: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra
sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng chúng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất
nƣớc, của vùng. Phát triển nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò và năng lực của
nguồn lực con ngƣời phục vụ tốt nhất, hiệu quả nhất sự phát triển kinh tế- xã hội,
làm gia tăng giá trị của con ngƣời.
Do đó, phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải có sự quan tâm và can thiệp
của Nhà nƣớc, của các tổ chức và cá nhân ngƣời lao động bằng các phƣơng pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao sức lao động toàn xã hội
nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội trong từng
giai đoạn.
Nhƣ vậy, mặc dù có sự diễn đạt khác nhau song có một điểm chung nhất là
phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con ngƣời về mọi mặt
để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia. Phát triển nguồn
nhân lực, do vậy, luôn luôn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác động đến mọi mặt

21


của đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều nƣớc công nghiệp hóa trƣớc đây cho
thấy phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ tăng vốn sản xuất mà là hoàn
thiện trong năng lực con ngƣời, sự tinh thông, bí quyết nghề nghiệp và quản lý.
Khác với đầu tƣ cho nguồn vốn phi con ngƣời, đầu tƣ cho phát triển con ngƣời là
vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực và tác động đến đời sống của các cá nhân, gia đình,
cộng đồng của họ và đến toàn bộ xã hội nói chung.
b) Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Trong công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN, cần nắm vững kiến thức
chung về quản lý nhân sự, đồng thời cũng phải nắm vững đặc điểm của lao động
NCKH - đặc điểm đã làm cho lao động NCKH có những tính chất khác biệt với các

loại lao động khác trong xã hội.
Chính vì thế để phát triển nguồn nhân lực KH&CN phải có định hƣớng chiến
lƣợc và quy hoạch phát triển đội ngũ KH&CN, xây dựng các chính sách tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, khuyến khích, tổ chức triển khai đội ngũ phục vụ cho các
mục tiêu phát triển KH&CN nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định theo hƣớng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam, việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua
các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc, các chính sách đào tạo, bố trí, tuyển
dụng, khuyến khích khen thƣởng,… Các công cụ tài chính và luật pháp để chế tài
và định hƣớng phát triển đội ngũ vừa có năng lực chuyên môn, vừa có đạo đức
nghề nghiệp
Hiện nay, các cơ sở đào tạo đại học nói riêng và các tổ chức/cơ sở Khoa học
- Công nghệ, Kinh tế - Xã hội nói chung đều thực hiện quản lý và phát triển nguồn
nhân lực KH&CN thông qua 3 mặt mà Leonar Nadle đã xác định nêu trong bảng
1.1 dƣới đây:

22


×