Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh Công Ty Cổ phần đầu tư và Dịch vụ giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.99 KB, 54 trang )

i
TÓM LƯỢC
1.Tên đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần đầu tư và Dịch vụ giáo dục”
2.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị trường
càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên khốc liệt và
phức tạp hơn. Song cạnh tranh hiện đại không nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt
cá bé”, mà thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho thấy, các doanh nghiệp với
đủ mọi loại hình, quy mô, từ lớn đến vừa và nhỏ vẫn cùng nhau tồn tại và phát triển.
Thậm chí, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã vươn lên thành doanh nghiệp lớn. Song muốn
tồn tại và phát triển như vậy chính bản thân doanh nghiệp đó phải khẳng định được
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là
vấn đề được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và thực hiện. Công Ty Cổ phần đầu tư
và Dịch vụ giáo dục là một trong những công ty đi đầu về cung cấp khóa học trực
tuyến, sớm nhận ra được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
nền kinhtế thị trường. Từ nhận thức này, qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ phần
đầu tư và Dịch vụ giáo dục kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình
học tập tại trường em đã lựa chọn cho mình đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
Công Ty Cổ phần đầu tư và Dịch vụ giáo dục ” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận
của mình.
3. Phát hiện về đề tài
- Thành Công: Hiện tại, năng lực cạnh tranh lớn nhất của công ty đến từ bề dày
lịch sử khi là hệ thống giáo dục trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam, hằng năm đều đào
tạo ra rất nhiều thủ khoa, tân sinh viên của các trường nổi tiếng hàng đầu cả nước.
Đội ngũ giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy nổi tiếng, có trình độ cao và có
sức ảnh hưởng lớn tới cộng đồng học sinh. Chương trình học luôn bám sát theo từng
thay đổi của Bộ Giáo Dục mỗi năm giúp học sinh an tâm được học và ôn luyện theo
chương trình CHUẨN nhất.
Hệ thống giáo dục HOCMAI được thành lập tháng 3 năm 2007, là doanh nghiệp
dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ giáo dục trực tuyến cho học sinh phổ thông.




ii
Với hàng trăm khóa học và hàng chục nghìn bài giảng trực tuyến mỗi năm cùng
với đội ngũ giáo viên nổi tiếng, uy tín trên toàn quốc, HOCMAI đã trở thành cộng
đồng học tập trực tuyến lớn nhất Việt Nam với gần 2,5 triệu thành viên.
Trong năm 2015, HOCMAI là đại diện duy nhất của Việt Nam trong lĩnh vực
giáo dục được nêu tên trên Bảng xếp hạng cơ hội khởi nghiệp trong thị trường Đông
Nam Á 2015 tại sự kiện Startup AddVenture và được trang Bloomberg.com đánh giá:
"Là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực giáo dục với các bài giảng miễn phí và tính phí, lộ
trình học tập, thông tin về các trường đại học và các kỳ thi tuyển sinh…".
Với tầm nhìn “Trở thành một tổ chức giáo dục phát triển bền vững” và sứ mệnh
“ Giúp học sinh đạt được các mục tiêu học tập thông qua môi trường giáo dục chất
lượng cao”, HOCMAI đã, đang và sẽ luôn nỗ lực cả về nhân lực, vật lực, xây dựng uy
tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất
dành cho học sinh Việt Nam.
Hạn chế : Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như về học phí các khóa học có sự
chênh lệch lớn so với các đối thủ khác như Moon.vn, Hoc24h.com,Luyenthi247.vn…
Đối thủ cạnh tranh luôn có những chính sách ưu đãi về giá, tặng khóa học, tặng tài
liệu, tặng quà lớn. Ngoài ra chất lượng một số video bài giảng vẫn còn chưa tốt, video
hay bị giật lag không trơn mượt như video bài giảng khóa học của công ty đối thủ.
Đứng trước những hạn chế này, công ty hiện đang có các giải pháp như thúc đẩy các
chương trình khuyến mãi, tri ân học sinh, trao học bổng , giảm giá khóa học ….Các
khóa học có chất lượng thấp đều được quay mới lại để giúp học sinh học tập tốt hơn.
Giải pháp : Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm khóa học online trên thị trường hiện nay: Những thành công và những hạn chế,
những vấn đề chưa làm được trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm .
Đồng thời tìm ta nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để khắc
phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của những tiêu chí còn yếu.
-Giải pháp nâng cao nguồn vốn công ty

-Giáp pháp năng cao năng lực lãnh đạo, quản trị
-Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
-Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
-Hoàn thiện chính sách quảng cáo và xúc tiến
-Giải pháp nhằm tình trạng ăn cắp bản quyền , bán khóa học lậu


iii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học
Thương Mại, sau gần hai tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đề tài:
Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư và
Dịch vụ giáo dục.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có
sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo – Nguyễn Ngọc Hưng người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian làm khóa luận. Mặc dù thầy bận giảng dạy nhưng không ngần
ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa
em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, nhận viên, công ty đã giúp đỡ, dìu dắt em trong
suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở Công ty Cổ
phần đâu từ và Dịch vụ giáo dục, mặc dù số lượng công việc của công ty rất nhiều
nhưng công ty vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân
viên tại các doanh nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Hà Nội ngày….Tháng….Năm

Sinh Viên
Bùi Thị Hải Yến


iv
MỤC LỤC
Khách hàng............................................................................................................................................17
Nhà cung cấp.........................................................................................................................................18
Sức ép của nhà cung cấp lên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ có thể chi phối
đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung cấp những nguyên vật liệu
chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi giá cả, chất lượng
nguyên vật liệu được cung cấp... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất,
chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. 18
Đối thủ tiềm năng..................................................................................................................................18
Sức ép của sản phẩm thay thế..............................................................................................................18
-Nguồn nhân lực....................................................................................................................................18
-Nguồn lực tài chính..............................................................................................................................19


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
STT
1
2
3

4

Tên bảng, hình vẽ
Hình 2.1.3 -Sơ đồ tổ chức công ty

Bảng 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các
năm từ 2015 đến 2017
Bảng 2.3.1 Bảng phân tích điểm mạnh điểm yếu của Học Mãi với
từng đối thủ cạnh tranh Moon, Hoc24h, Luyenthi247
Biểu đồ 2.3.2.1 Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần đầu tư và Dịch vụ giáo dục( Học Mãi) với đối thủ cạnh

Trang
22
26
30

32

tranh Moon, Hoc24h, Luyenthi247
Bảng 2.3.2.2 So sánh điểm xếp loại các tiêu chí đánh giá năng lực
5

cạnh tranh của công ty với đối tủ cạnh tranh Moon, Hoc24h,
Luyenthi247

33`


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Học Mãi :Công ty Cổ phần đầu tư và Dịch vụ giáo dục


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng năng lực nội
tại của doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với nhau. Để
đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp
đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những
suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh : Song song với việc kinh doanh hiệu quả
còn phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao vị thế của
mình so với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương thức để doanh nghiệp có
thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và tìm ra cho mình những giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Năng lực cạnh tranh là sức
mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của
một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên
giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là
tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay. Ngày nay, ngành nhựa đường đang
cạnh tranh rất khốc liệt do sự phát triển của nền kinh tế cùng với quá trình đô thị hóa
trên cả nước. Chính vì vậy nếu không đứng vững trên thị trường thì công ty có thể bị
đánh bật ra khỏi vòng xoáy cạnh tranh đó.


2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
1.1 Khái niệm về cạnh tranh của công ty
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Thuât ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, luật, chính trị…nên có khá nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều
bên cô gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được

Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: Cạnh tranh là việc giành giật
từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,bản
chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp phải tạo ra và
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ cạnh
tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh”. (Micheal
Porter, 1996)
Trong đại từ điển kinh tế thị trường ( Viện nghiên cứu và phổ biên trí thức Bách
Khoa, HN 1998 trang 247) cũng đưa ra định nghĩa nghĩa: “ Cạnh tranh hữu hiệu là một
phương thức thíc ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là giành được
hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn nhằm đạt được lợi
nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho
những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được
hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời
gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh vừa là cơ hội vừa là thách thức để doanh nghiệp khẳng định mình. Do vậy, cạnh
tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế( nhà sản xuất, nhà phân phối, bán
lẻ…) nhằm lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ hay các lợi ịch về kinh tế,thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình.


3
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. -Đối với doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau: Cạnh tranh được
coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. Cạnh tranh quyết định

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển
của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing
bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các
quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến
mãi, bảo hành... Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào
quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề
của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. -Đối với người
tiêu dùng Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã
hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau: Người tiêu dùng có
thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở
thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan
tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. -Đối với nền kinh tế Cạnh tranh được coi
như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
thể hiện ở những mặt sau: Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã


4
hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc

dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Cạnh
tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được
những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta. Bên cạnh
những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như
làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến
lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế
những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp
mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
1.2 Nội dung nghiên cứu đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần đầu tư và Dịch cụ giáo dục”
1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp xác định lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, mục
tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó. Trên cơ sở đó thì đề ra cách thức phân bổ nguồn lực
để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược
đúng đắn sẽ cho phép nó xác định đúng hướng đi của mình, sử dụng một cách hiệu quả
các nguồn lực để có thể tạo ra những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh và cho phép
thành công trong cạnh tranh.
- Tài chính
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu đầu tiên, từ mua thành
phẩm về để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân công… tất cả đều cần đến
tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong các hoạt động kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá
được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp và trog việc nâng cao vị
thế cạnh tranh của DN trên thị trường.
- Dịch vụ khách hàng
Câu nói “khách hàng là thượng đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quên rằng khách hàng luôn luôn đúng nếu
họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một
ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy,
của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn,

hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.


5
- Sản phẩm
Trong kinh doanh hiện tại, khi mà điều kiện thị trường phức tạp, hay thay đổi,
cạnh tranh gay gắt thì rất hiếm doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm vì như
vậy sẽ khó tránh khỏi rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp thường lựa chọn chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm, nó cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, giảm bớt rủi ro, tăng uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, các
doanh nghiệp cố gắng tạo ra cho sản phẩm của mình những tính năng nổi trội, độc
đáo để tăng sự hấp dẫn, từ đó tăng năng lực cạnh tranh của mình. Do đó, tính đa
dạng và khác biệt của sản phẩm cũng là một nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Giá
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả
trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng
hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ
ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai
trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo
các chiến lược cạnh tranh của mình. Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng
là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến
cạnh tranh, chúng thường được sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc
khi muốn thâm nhập vào một thị trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh
tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và
sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
-Nhân lực
Ngày nay khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta
thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá.
Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp


6
ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh
tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh
hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt như
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý
tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp
cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
- Công nghệ và năng lực RD
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ
khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp.
Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất thể hiện năng lực
R&D của DN. Hiệu suất R&D của DN càng cao càng chứng tỏ hoạt động R&D của
DN càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu suất R&D bao gồm những thành tựu trong việc
triển khai các sản phẩm mới, công tác tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới,
ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất R&D cao cho phép sản phẩm có được sức mạnh
trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trội trong giới thiệu sản phẩm mới thành
công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hữu hiệu. Hiệu suất R&D của sản
phẩm gồm tiềm lực nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới.

- Sản xuất
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh nghiệp
đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực lượng lao động
công cụ lao động và đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không đồng
nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu hiện bằng
những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất lao động , suất
hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu tư … Một doanh nghiệp có thể có quy mô lớn
chưa chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất
của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như


7
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy
móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực tiếp trong quá trình sản xuất.
- Marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,
khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động
marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy, điều tra cầu thị trường và dựa trên khả năng sẵn có của doanh nghiệp để
lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có thương hiệu được người sử
dụng chấp nhận.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao,
thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu uy tín.
Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những doanh
nghiệp muốn tồn tại trên thị trường.

Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu như tiêu
thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ – vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp..
- Bán hàng
Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác
đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục
tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn củă doanh
nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất,
nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán được tổ chức tố, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng không được tổ chức tốt sẽ


8
làm lợi nhuận củ doanh nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng
hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu
động cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác,
hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp. Điều này
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền… Đó là tài sản vô hình, vô giá mà doanh nghiệp nào
cũng coi trọng, nên mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng

cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất
nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của
người lao động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương đối với
doanh nghiệp.
- Hệ thống quy trình vận hành
Hệ thống quy trình vận hàng tốt giúp hình dung các công việc sẽ phát sinh và
qua đó phát hiện những gì đã có và những gì cần bổ sung để đảm bảo thành công kinh
doanh. Cũng nhờ việc chuẩn bị quy trình vận hành mà khi triển khai thực tế, doanh
nghiệp sẽ cắt giảm được các chi phí không cần thiết cũng như tránh được nhiều sai
lầm. Với một tổ chức đang hoạt động, quy trình vận hành giúp giảm thiểu chi phí và
thời gian để một nhân sự mới hoà nhập vào quá trình vận hành chung.
1.2.2 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng các
công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng thị phần…..Các công cụ cạnh tranh thường được doanh nghiệp sử dụng là :
- Chất lượng sản phẩm
Để có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm để cạnh tranh có hiệu quả ta cần
làm rõ khái niệm chất lượng sản phẩm. Cách hiểu về chất lượng sản phẩm ảnh hương
trực tiếp đến quản lí chất lượng sản phẩm. Bởi chất lượng sản phẩm là một phạm trù
khá rộng và phức tạp phản ảnh tổng hợp các nội dung kinh tế kĩ thuật và xã hội.
Về phía khách hàng hoặc người tiêu dung, chất lượng sản phẩm được định nghĩa
là sự phù hợp hoặc thỏa mãn nhu caaufmucj đích sử dụng của họ.


9
Về phía doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo
và phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách đã
quy định trước.
Trên góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là đại lượng đo bằng tỉ số
giữa lợi ích thu được khi tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để có được lợi

ích đó.
Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu hút người mua và tạo lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp. Do mỗi sản phẩm đều có những thuộc tính khác nhau.
Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng đến một thuộc tính nào đó mà họ cho
là phù hợp nhất với mình và có sự so sánh với các sản phẩm cùng loại. Bởi vậy sản
phẩm có thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho quyết
định lựa chọn mua hàng và nâng cao khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp,
điều này có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua và dùng các sản phẩm của
khách hàng.
Chất lượng sản phẩm cao là cơ sở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị trường
tạo ra sự phát triển lâu dài, bền vững cho các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa tương đương với tăng năng suất lao
động xã hội, giảm phế thải trong sản xuất, nhờ đó giảm các nguồn gây ô nhiễm môi
trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn giúp người tiêu dùng tiết kiệm được chi phí,
sức lực, còn là giải pháp quan trọng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó đảm bảo thống nhất các lợi ích của khách hàng,doanh
nghiệp và xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng cho
việc thúc đẩymạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng trao đổi thương
mại của các doanh nghiệp.
Tóm lại, trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong
các chiến lược để tồn tại và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững đồng thời cũng
là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng
trao đổi thương mại quốc tế của các doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa


10

quyết định đến nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của sản phẩm, hàng
hoá và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
- Giá bán sản phẩm
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả trực
tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá luôn
được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu
và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và
phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh
tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu
của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được
sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị
trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ
có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với
các đối thủ khác.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định
giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết
hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Có các chính sách định giá sau:
Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để thu
hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện nó phải
có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu
thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường cũ, thâm nhập vào thị
trường mới và bán được khối lượng sản phẩm lớn.
Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ biến,
doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị
trường của các đối thủ khác. Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng cường
công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng
vững trên thị trường.

Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá thống trị
trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính sách này chỉ áp


11
dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với doanh
nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn. Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp thu
được lợi nhuận siêu ngạch.
Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách phân
biệt thì

đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp.

Chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá
khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ
người mua nhiều được ưu đãi giá hơn so với người mua ít (phân biệt theo lượng mua),
người thanh toán ngay được ưu đãi giá hơn so với người trả chậm (phân biệt theo
phương thức thanh toán). Ngoài ra còn có phân biệt theo lượng mua, theo phương thức
thanh toán, theo thời gian…
Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí còn
thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối thủ
cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có thế
mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường. Việc bán
phá giá chỉ thực hiện trong thời gian nhất định để có thể loại bỏ được những đối thủ
nhỏ, khó loại bỏ được những đối thủ lớn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh
nghiệp không được sử dụng chính sách này do luật chống bán phá giá mà nhà nước
quy định.
- Mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN, nó ảnh hưởng đến các chính sách Marketing

của sản phẩm và giúp DN tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể
giúp tăng thị phần sản phẩm cho DN đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
Marketing của mình như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hổi lại thông tin
từ phía khách hàng.


12
- Công cụ xúc tiến thương mại
Các hình thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức như : quảng
cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán hàng trực tuyến, PR, …Khi sử dụng nhiều
phương tiện xúc tiến cần quan tâm đến sự nhất quán trong thông điệp, cách thể hiện và
cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là
một cú híc quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm đó trên
thị trường. Nhiều doanh nghiệp coi đẩy mạnh các chương trình xúc tiến là biện pháp
tối ưu để nâng cao NLCT của mình.
- Uy tín thương hiệu
Uy tín của DN là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá NLCT của
DN. DN nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một
lượng khách hàng lớn. Mục tiêu của các DN là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v.
Nhưng để đạt được các mục tiêu đó DN phải tạo được uy tín của mình trên thị trường,
phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo
được uy tín của DN đó là: nguồn vốn, con người trong DN.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí để phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chỉ
có qua những tiêu chí này, chúng ta mới có thể theo dõi, đánh giá được đúng
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Trong đó, điển hình nhất là một số tiêu chí
sau:
- Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.

Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.
Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay
không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
- Thị Phần


13
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ tiêu
thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được
xác định:
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biếnđộng của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị
trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu
thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số
trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ
cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những

điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng
nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đối
thủ.
-Tỉ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi
nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối
thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.

Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị
trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường


14
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu
này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình
một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào
thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài

- Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhân tố xã hội, nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra
cách ứng xử cho phù hợp đối với những đòi hỏi, những biến động của chúng.
Các nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh
tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh
nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm
lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không
có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang
hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế
bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm
sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi
nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng
trở nên khốc liệt hơn.


15
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái...

cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa
các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt
quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ
làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch, chiến lược phát triển, loại hình
sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ...
trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.


16
Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm:
- Lối sống, phong tục, tập quán.

- Thái độ tiêu dùng.
- Trình độ dân trí.
- Ngôn ngữ.
- Tôn giáo.
- Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ các yếu tố
xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân
đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng đáp ứng yêu cầu của thị trường để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công
nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục
đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm
được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho
xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biện pháp hoạt động
liên quan.
Trình độ phát triển khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông
tin một cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh



17
nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
-Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc
mô hình 5 sức mạnh của Michael Porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp
các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp ngành đó đã, đang và sẽ gặp phải.
Đối thủ cạnh tranh
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc
tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lượng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khách hàng
Câu nói “khách hàng là thượng đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quên rằng khách hàng luôn luôn đúng nếu
họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một
ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy,
của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn,
hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.



18
Nhà cung cấp
Sức ép của nhà cung cấp lên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ
có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung
cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp
bằng việc thay đổi giá cả, chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp... Những thay đổi
này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ
đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp,
họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các
hàng rào chắc chắn vô hình và hữu hình đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Sức ép của sản phẩm thay thế
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để
phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.3.2 Các nhân tố môi trường bên trong
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính .
-Nguồn nhân lực
Ngày nay khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta

thường

đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.


19
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá.
Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp
ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh
tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh
hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt như
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý
tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp
cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
-Nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.

- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
-Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang
bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giá bán
sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh
tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả


×