Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích, thiết kế phần mềm quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.86 KB, 64 trang )

1

1

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S. Hàn Minh
Phương đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em
có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế ,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty TNHH MTV công nghệ và
truyền thông 3i, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo
điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng
Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận
tình chỉ bảo.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, chúc thầy cô luôn luôn
mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Kiều Chinh


2

2

2


MỤC LỤC


3

3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV
HTTT
QLDA
TMCP

DIỄN GIẢI
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hệ thống thông tin
Quản lý dự án
Thương mại cổ phần


CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

NSX

Nhà sản xuất


4

4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ


5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của doanh
nghiệp là một xu thế tất yếu trong điều kiện hội nhập kinh tế trong nước và thế giới.

Nhịp độ phát triển của công nghệ thông tin đang là một vấn đề rất được khoa học, giáo
dục, kinh tế,… quan tâm. Nó hiện hữu với một tầm vóc hết sức mạnh mẽ, to lớn và
ngày càng lớn mạnh thêm.
Như đã biết, quản lý dự án là một vấn đề quan trọng của mọi công ty. Nếu quản
lý dự án không tốt sẽ dẫn đến nhiều bất cập trong công ty. Tuy nhiên Công ty TNHH
MTV công nghệ và truyền thông 3I lại chưa có phần mềm chuyên biệt dùng để theo
dõi tình hình các dự án. Cho nên, vấn đề đặt ra cho công ty là công ty cần phải có phần
mềm quản lý dự án chuyên biệt.
Công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3I được thành lập từ năm 2009
và đang hoạt động trong lĩnh vực Internet, truyền thông, các giải pháp tối ưu hóa quy
trình quản lý trong các doanh nghiệp như sản xuất, kinh doanh bất động sản, chứng
khoán. Công ty ngày càng phát triển, từng bước đạt được uy tín và niềm tin của khách
hàng hơn. Vì vậy, các dự án sẽ càng nhiều hơn. Mặt khác, công ty đang quản lý các dự
án bằng cách lưu trữ thông tin trên các file word, excel như vậy sẽ rất hay có sự nhầm
lẫn, tốn thời gian, chậm tiến độ công việc,… Khi công việc ngày càng trở nên bận rộn
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một công cụ giúp quản lý các dự án dễ dàng hơn.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài:“ Phân tích, thiết kế phần mềm quản lý dự án tại
Công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3I”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế phần mềm
trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích thiết kế phần
mềm.
- Thứ bai, nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý dự án tại công ty TNHH MTV công
nghệ và truyền thông 3i
- Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng của công ty , từ đó đưa ra một số đề xuất, giải
pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế phần mềm quản lý dự án cho công ty
nhằm tạo ra một phần mềm quản lý dự án phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt
động quản lý dự án đem lại hiệu quả trong công việc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Phần mềm quản lý dự án tại công ty TNHH
MTV công nghệ và truyền thông 3i.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Dựa trên tài liệu thu thập được tại công ty, các phiếu điều tra và


6
các tài liệu tham khảo được, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích, thiết kế phần
mềm quản lý dự án tại công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3i.
- Về thời gian: Dựa tài liệu thu thập năm 2015- 2018 và số liệu báo cáo tài chính, tài
liệu liên quan của công ty giai đoạn 2015- 2018. Các số liệu được khảo sát trong quá
trình thực tập tại công ty.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Việc thu thập dữ liệu là công việc đầu tiên của quá trình nghiên cứu. Phương
pháp thu thập dữ liệu là cách thức thu thập dữ liệu và phân loại sơ bộ các tài liệu chứa
đựng các thông tin liên quan tới đối tượng nghiên cứu của đề tài thực hiện.
Phương pháp điều tra phỏng vấn: Với những thông tin khó khăn trong quá trình
tìm kiếm vì chỉ giới hạn trong nội bộ công ty, chúng ta cần phải thực hiện điều tra
bằng những cách thức như:
- Đến gặp người trực tiếp tham gia vào quá trình vận hành, sử dụng hệ thống
như trưởng các bộ phận, phòng ban để đặt câu hỏi. Phương pháp này sẽ mang đến
nguồn thông tin nhanh và chính xác nhất nhưng sẽ gặp khó khăn nếu như không được
sự hợp tác từ đối tượng điều tra.
- Phát ra những loại phiếu điều tra có câu hỏi và sẵn câu trả lời hoặc người
được hỏi tự điền câu trả lời. Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí

nhưng hiệu quả mang lại không cao, người trả lời có thể điền thông tin sai lệch và
không thể kiểm soát được thông tin.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau bao gồm: phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Phương pháp thu thập số liệu bằng cách sử dụng phiếu điều tra : Thiết kế
những phiếu điều tra, hướng dẫn người sử dụng điền những thông tin cần thiết nhằm
thăm dò dư luận, thu thập các ý kiến, quan điểm có tính đại chúng rộng rãi.
Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi về các thông tin chung của công ty, và đều xoay
quanh các hoạt động quản lý các dự án của công ty.
Mục đích: Thu thập thông tin về việc quản lý các dự án của công ty để từ đó đánh
giá thực trạng và đưa ra nhưng giải pháp phù hợp cho việc quản lý các dự án cho công
ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3i.
Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu qua internet và các bài báo. Phân tích, tổng hợp các tài liệu
có liên quan đến đề tài, tìm tài liệu liên quan tới lịch sử hình thành và phát triển của
công ty, mô hình phát triển phần mềm mà công ty đang áp dụng.
Phương pháp này giúp ta nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của doanh
nghiệp như lịch sử hình thành và phát triển, tình trạng tài chính, vai trò và nhiệm vụ
của các thành viên. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của


7
tổ chức.
Phương pháp quan sát thực tiễn:
Phương pháp quan sát thực tế giúp ta có được một bức tranh khái quát về doanh
nghiệp và cách thức hoạt động của tổ chức, có thể lấy được những thông tin cần thiết
mà không thể có được bằng cách khác.
Cách thức thực hiện: quan sát tỉ mỉ, ghi chép lại từng chi tiết hoạt động của hệ
thống, cách thức tổ chức và quản lý hoạt động của tổ chức.

Ngoài ra là thu thập thông tin qua báo chí, internet các phương tiện truyền thông
để có được những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu
1.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Mỗi phương pháp xử lý thông tin đều có những ưu, nhược điểm riêng của chúng
vì vậy trong đề tài nghiên cứu này chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp xử lý thông
tin sau:
Phương pháp định lượng: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích
thông qua việc sử dụng Microsoft Office Excel 2013. Từ những biểu đồ được hoàn
thành sau khi nhập dữ liệu vào ta sẽ có những đánh giá cụ thể thực trạng về quản lý
các dự án trong doanh nghiệp và tính cấp thiết của việc nâng cao xây dựng phần mềm
quản lý dự án.
Phương pháp định tính: Chọn lọc, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được
thông quá các câu hỏi phỏng vấn và các dữ liệu, thông tin được thu thập từ nhiều
nguồn khác để phân tích làm rõ các thuộc tính, bản chất của sự vật hiện tượng hoặc
làm sáng tỏ từng khía cạnh hợp thành nguyên nhân của vấn đề được phát hiện. Thường
sử dụng để đưa ra các bảng số liệu thống kê, các biểu đồ thống kê, đồ thị.
Phương pháp này sử dụng cho II và chương III
1.5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm có các phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế phần mềm quản lý dự án
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý dự án tại công ty TNHH
MTV công nghệ và truyền thông 3i
Chương 3: Phân tích và thiết kế phần mềm quản lý dự án tại công ty TNHH
MTV công nghệ và truyền thông 3i
Cùng với các phần khác: Lời cảm ơn,Phần mở đầu, Phần kết luận,Tài liệu tham
khảo
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ PHẦN MỀM
1.1.
Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.Phần mềm
Phần mềm máy tính (Computer Software) được hiểu là các loại chương trình đa


8
dạng được sử dụng để vận hành, điều khiển máy tính và các thiết bị liên quan khác.
Dưới góc độ quản lý, vai trò của phần mềm máy tính điện tử được thể hiện ở những
điểm sau đây:
Thứ nhất, việc có được phần mềm phù hợp là điều kiện trước tiên để phần cứng
có thể làm được một điều gì đó.
Thứ hai, chi phí cho phần mềm của phần lớn các tổ chức lớn gấp nhiều lần chi
cho phần cứng với thời gian thì tỷ lệ chi cho phần mềm so với chi cho phần cứng ngày
càng lớn.
Thứ ba, phần lớn người sử dụng làm việc với các phần mềm tăng năng suất như
phần mềm bảng tính điện tử, phần mềm soạn thảo văn bản và các trình duyệt Web.
Trong khi đó, yếu tố phần cứng duy nhất người sử dụng giao tiếp và sử dụng lại chỉ là
một máy tính cá nhân. Không phụ thuộc vào vị trí công việc trong tổ chức, người sử
dụng máy tính có thể được yêu cầu tham gia ở một mức độ phù hợp vào nhóm dự án
phát triển hay mua sắm phần mềm (hoặc với tư cách nhà quản lý hoặc với tư cách
người sử dụng cuối cùng), ví dụ xây dựng hệ thống báo cáo bán hàng mới hay xây
dựng hệ thống báo cáo tồn kho mới. Chính vậy nên, việc hiểu rõ các loại phần mềm
máy tính khác nhau và cách thức các phần mềm này được sử dụng và khai thác trong
tổ chức là điều hết sức quan trọng. (TS.Trần Thị Song Minh, Giáo trình Hệ thống
thông tin quản lý, 2015, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 82)
1.1.2.Quản lý dự án
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn

thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời
gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. ( />1.1.3.Phân tích thiết kế phần mềm
Phân tích thiết kế phần mềm là một quá trình giải quyết vấn đề và lập kế hoạch
cho một giải pháp phần mềm.Sau khi các mục đích và đặc điểm kĩ thuật của phần
mềm được quyết định, lập trình viên sẽ thiết kế hoặc thuê người thiết kế để phát triển
một kế hoạch cho giải pháp phần mềm. Nó bao gồm các thành phần cấp thấp, các vấn
đề thuật toán cũng như một khung nhìn kiến trúc.Bước Phân tích yêu cầu trong quy
trình phát triển phần mềm. ( />

9
Một số lý thuyết cơ bản về phân tích, thiết kế
1.2.1.Phân tích thiết kế phần mềm
Mục tiêu thiết kế là để tạo ra một mô hình biểu diễn của một thực thể mà sau này
sẽ được xây dựng. Có nhiều chiến lược hỗ trợ cho quá trình thiết kế qua các phương
pháp tiếp cận khác nhau. Hai chiến lược thiết kế đang được dùng rộng rãi và cho thấy
hiệu quả tích cực là thiết kế hướng chức năng và thiết kế hướng đối tượng. Mỗi chiến
lược đều có những ưu, nhược điểm riêng phụ thuộc vào ứng dụng phát triển và nhóm
phát triển phần mềm. Hai cách tiếp cận này là bổ sung và hỗ trợ cho nhau chứ không
đối kháng nhau.
1.2.1.1.Thiết kế hướng chức năng
Thiết kế hướng chức năng là một cách tiếp cận thiết kế phần mềm trong đó bản
thiết kế được phân giải thành một bộ các mô-đun được tác động lẫn nhau, mà mỗi
mô-đun có một chức năng được xác định rõ ràng. Người ta dùng các biểu đồ
dòng dữ liệu mô tả việc xử lý dữ liệu logic, các lược đồ cấu trúc để chỉ ra cấu trúc của
phần mềm và mối quan hệ giữa các thành phần.
Trong thiết kế hướng chức năng, người ta dùng các biểu đồ luồng dữ liệu (mô tả
việc xử lý dữ liệu), các lược đồ cấu trúc (nó chỉ ra cấu trúc của phần mềm) và các mô
tả thiết kế chi tiết.
- Ưu điểm:
Tư duy phân tích thiết kế rõ ràng.

Chương trình sáng sủa dễ hiểu.
Phân tích được các chức năng của hệ thống .
Dễ theo dõi luồng dữ liệu.
- Nhược điểm:
Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt
chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại modul nào đó
trong phần mềm này cho phần mềm khác với các yêu cầu về dữ liệu khác.
Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn.
Khó quản lý mối quan hệ giữa các modul và dễ gây ra lỗi trong phân tích cũng
như khó kiểm thử và bảo trì.
1.2.1.2. Thiết kế hướng đối tượng
Hệ thống được nhìn nhận như một bộ các đối tượng, phân tán, mỗi đối tượng có
những thông tin trạng thái riêng của nó.
Thiết kế hướng đối tượng là dựa trên việc che dấu thông tin do dữ liệu dùng
chung bị loại bỏ. Các đối tượng liên lạc với nhau bằng cách trao đổi thông báo.
Các đối tượng là các thực thể độc lập, sẵn sàng thay đổi mà không ảnh hưởng tới
các đối tượng khác.
Các đối tượng có thể phân tán và hành động tuần tự hoặc song song.
- Ưu điểm
Dễ bảo trì và các đối tượng là độc lập.
Có thể dùng lại một số thành phần của đối tượng đã được thiết kế trước đó.

1.2.


10

-

Thiết kế dễ hiểu: nhìn rõ được mối quan hệ giữa các thực thể

- Nhược điểm
Cách nhìn tự nhiên nhiều hệ thống là cách nhìn chức năng nên việc thích nghi
với cách nhìn đối tượng đôi khi là khó khăn. Làm sao để tìm ra các đối tượng thích
hợp trong một hệ thống cũng là một vấn đề khó khăn.
Với bài khóa luận này, em sử dụng phân tích thiết kế hướng đối tượng, sau đây
em xin được đưa ra một số lý thuyết về phân tích thiết kế hướng đối tượng.
Hướng đối tượng:
Là lấy đối tượng làm trung tâm
Đối tượng = Chức năng + Dữ liệu
Hệ thống = Tập hợp các đối tượng + Quan hệ giữa các đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần trong
bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống được
chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm
đầy đủ các dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó.
Đối tượng (object): là bộ các “thuộc tính” xác định trạng thái của đối tượng đó
và các phép toán thực hiện trên các thuộc tính đó. Mỗi đối tượng là một thể hiện cụ thể
của một lớp mà lớp được xác định bởi các thuộc tính và các phép toán của nó. Lớp đối
tượng được thừa kế từ một vài lớp đối tượng có mức trừu tượng cao hơn, sao cho định
nghĩa nó chỉ cần nêu đủ sự khác biệt giữa nó và các lớp cao hơn nó. Các đối tượng liên
lạc với nhau chỉ bằng cách trao đổi các thông báo: thực tế hầu hết các liên lạc giữa các
đối tượng thực hiện bằng cách một đối tượng này gọi một thủ tục, mà thủ tục này kết
hợp với một đối tượng khác.
Lớp (class): theo nghĩa thông thường thì lớp là nhóm của nhiều người hay vật có
tính tương tự nhất định hay đặc điểm chung (từ điển Webster’s). Trong phương pháp
hướng đối tượng thì lớp là mô tả một hay nhiều đối tượng, mô tả tập thống nhất các
thuộc tính và phương thức. Nó còn có thể mô tả cách tạo đối tượng mới trong lớp như
thế nào.
Trừu tượng (abstract): là nguyên lý bỏ qua những khía cạnh của chủ thể
(subject) không liên quan đến mục đích hiện tại để tập trung đầy đủ hơn vào các khía
cạnh còn lại. Như vậy có thể nói rằng trừu tượng là đơn giản hóa thế giới thực một cách

thông minh. Trừu tượng cho khả năng tổng quát hóa và ý tưởng hóa vấn đề đang xem
xét. Chúng loại bỏ đi các chi tiết dư thừa mà chỉ tập chung và các điểm chính, cơ bản.
Phương pháp hay phương thức (method): là cách thức cấu trúc các suy nghĩ
và hành động của con người. Nó cho biết chúng ta phải làm cái gì, làm như thế nào,
làm khi nào và tại sao phải làm như vậy để hình thành hệ thông phần mềm.
Mô hình (model): là kế hoạch chi tiết của hệ thống, là bức tranh hay mô tả của
vấn đề đang được cố gắng giải quyết hay biểu diễn. Mô hình còn có thể là mô tả chính
giải pháp, có thể dùng biểu tượng thay cho đối tượng thực.
Thiết kế: là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tính toán, bản vẽ… để có


11
thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị, làm sản phẩm… Khái niệm phân
tích trong tiếp cận hướng đối tượng là thực hiện đặc tả các hành vi bên ngoài, bổ sung
chi tiết nếu cần thiết để cài đặt hệ thống trên máy tính, bao gồm tương tác người - máy,
quản lý nhiệm vụ, quản lý dữ liệu. Thiết kế hướng đối tượng tập trung vào xác định
đối tượng phần mềm logic sẽ được cài đặt bằng ngôn ngữ hướng đối tượng.
Xây dựng (lập trình) hướng đối tượng: là thiết kết các modun sẽ được cài đặt.
Lĩnh vực vấn đề (domain problem): là không gian (vùng) của các hoạt động
hoặc ảnh hưởng. Nó là vùng tác nghiệp hay kinh nghiệm của con người trong đó phần
mềm được sử dụng. Vậy, lĩnh vực vấn đề là vùng mà ta đang cố gắng xem xét. Thí dụ
của lĩnh vực vấn đề có thể là tài chính, giáo dục,…
Phân tích: là tách, chia nhỏ tổng thể thành các phần để tìm ra đặc tính, chức năng,
quan hệ… của chúng (từ điển Webster’s). Khái niệm phân tích trong tiếp cận hướng đối
tượng là thực hiện nghiên cứu lĩnh vực vấn đề, dẫn tới đặc tả hành vi quan sát từ ngoài
và các thông báo nhất quán, hoàn chỉnh, khả thi của những cái cần [COAD91]. Phân
tích hướng đối tượng tập trung vào tìm kiếm, mô tả các đối tượng (khái niệm) trong lĩnh
vực vấn đề. Thí dụ hệ thống thư viện có khái niệm Sách, Thư viện …
Phương pháp luận (methodology): mô tả cách thức suy nghĩ về phần mềm và
phát triển phần mềm. Nó bao gồm ngôn ngữ mô hình hóa metamodel (mô hình của mô

hình) và tiến trình. Phương pháp luận khác với phương pháp. Phương pháp luận là
nghiên cứu phương pháp. Metamodel mô tả hình thức các phần tử mô hình, cú pháp và
ngữ nghĩa của các ký pháp trong mô hình .
Mô hình hóa (modeling): khái niệm mô hình hóa thường được sử dụng đồng
nghĩa với phân tích, đó là việc thực hiện tách hệ thống thành các phần tử đơn giản để
dễ hiểu. Trong khoa học máy tính, mô hình hóa bắt đầu từ mô tả vấn đề, sau đó là mô
tả giải pháp vấn đề. Các hoạt động này còn được gọi là phân tích và thiết kế. Khi thu
thập yêu cầu cho hệ thông, ta phải tìm ra nhu cầu tác nghiệp của người dùng và ánh xạ
chúng thành yêu cầu phần mềm sao cho đội ngũ phát triển phần mềm hiểu và sử dụng
được chúng. Tiếp theo là khả năng phát sinh mã trình từ các yêu cầu này, đồng thời
đảm bảo rằng các yêu cầu phải phù hợp với mã trình vừa phát sinh và dễ dàng chuyển
đổi mã trình ngược lại thành yêu cầu. Tiến trình này được gọi là mô hình hóa .
Notations (ký hiệu): là các ký hiệu để vẽ.
Mechanisms (qui tắc, cơ chế): là các qui tắc để lập nên bản vẽ, mỗi bản vẽ có
qui tắc riêng và bạn phải nắm được để tạo nên các bản vẽ thiết kế đúng.
Diagram (bản vẽ): Diagram các bạn có thể dịch là sơ đồ. Tuy nhiên ở đây chúng
ta sử dụng từ bản vẽ cho dễ hình dung. Các bản vẽ được dùng để thể hiện các góc nhìn
của hệ thống.
Các hướng nhìn, góc nhìn (views): mỗi góc nhìn như thầy bói xem voi, nó
không thể hiện hết hệ thống nhưng thể hiện rõ hệ thống ở một khía cạnh. Chính vì thế
trong xây dựng có bản vẽ kiến trúc (nhìn về mặt kiến trúc), bản vẽ kết cấu (nhìn về


12
mặt kết cấu), bản vẽ thi công (nhìn về mặt thi công).
Phân tích thiết kế phần mềm hướng đối tượng được thực hiện theo các bước
sau:
Phân tích yêu cầu: dùng phương pháp phân tích usecase để nắm bắt cầu. Đây là
một bước quan trọng sẽ quyết định sự thành công của dự án
Phân tích: Sau khi xác định được các yêu cầu, tập trung mô tả lại phần mềm, các

khái niệm chính trong lĩnh vực của phần mềm cần xây dựng, trong hướng đối tượng
gọi là lớp lĩnh vực (domain class), sự tương tác giữa các đối tượng đó. Mục đích chính
là hiểu phần mềm hoạt động như thế nào. Cụ thể hơn đó là việc phân tích các biểu đồ
bao gồm biểu đồ lớp, biểu đồ trình tự.
Thiết kế: Ở bước này sử dụng kết quả thu được ở các bước trước để mở rộng
thành một giải pháp kỹ thuật, thêm vào các lớp thuộc về kỹ thuật như các lớp giao
diện, các lớp điều khiển…Tập trung mô tả cấu trúc bên trong, sự tương tác của tập hợp
các đối tượng để đạt được những chức năng mà phần mềm cần có. Các công việc
chính cần thực hiện trong khâu này đó là:
• Thiết kế các thủ tục thủ công và giao diện người – máy
Thiết kế các thủ tục thủ công bao gồm mã hóa thông tin thu thập, kiểm soát và
sửa chữa thông tin, nhập thông tin, kiểm tra tài liệu xuất, phân phối tài liệu xuất. yêu
cầu của thiết kế các thủ tục thủ công là phải đáp ứng các đòi hỏi của hệ thống, thông
tin chính xác, dễ dùng dễ hiểu và thao tác gõ phím ít nhất, ngắn gọc và đủ ý
Thiết kế giao diện bao gồm các công việc: Thiết kế các tài liệu xuất, thiết kế các
màn hình và đơn chọn (giao diện đối thoại giữa người dùng và máy tính), thiết kế việc
thu thập thông tin
• Thiết kế cơ sở dữ liệu:
Khi thiết kế cơ sở dữ liệu phải đảm bảo sao cho các dữ liệu phải đủ, không trùng
lặp, việc truy cập đến cơ sở dữ liệu phải thuận tiện, tốc độ nhanh
• Thiết kế các kiểm soát:
Hệ thống cần có các kiểm soát để đảm bảo độ chính xác, an toàn và riêng tư. Các
công việc cần thực hiện trong khâu này là: xác định các điểm hở trong hệ thống, xác
định kiểu đe dọa từ chối hở, đánh giá mức độ đe dọa từ điểm hở, xác định tình trạng đe
dọa, sau đó thiết kế các kiểm soát cần thiết để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do
các điểm hở gây ra bằng các mức độ bảo mật khác nhau.
1.2.2.Vài nét khái quát về ngôn ngữ mô hình hóa UML (Unified Modeling
Language)
1.2.2.1.Giới thiệu về UML
Giới thiệu: UML là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm, được

dùng để mô hình hóa các hệ thống
Ý nghĩa: Cho phép biểu diễn nhiều hướng nhìn khác nhau của hệ thống trong quá
trình phát triển hệ thống
Các phần tử mô hình:


13
- Phần tử cấu trúc: là các danh từ trong mô hình, biểu diễn các thành phần khái
niệm hoặc vật lý
- Phần tử hành vi: là động từ, biểu diễn hành vi theo thời gian, không gian
- Phần tử nhóm: là bộ phận tổ chức của mô hình
- Chú thích
Các quan hệ: Phụ thuộc, kết hợp, khái quát hóa, hiện thực hóa
1.2.2.2.Mục tiêu của UML
UML cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ mô hình hoá trực quan sẵn sàng để
dùng và có ý nghĩa; cho phép phát triển và trao đổi những mô hình mang nhiều ý
nghĩa.
Cung cấp khả năng mở rộng và chuyên môn hoá để mở rộng những khái niệm cốt
lõi.
Độc lập với ngôn ngữ lập trình chuyên biệt và các tiến trình phát triển.
Cung cấp nền tảng về sự hiểu biết ngôn ngữ mô hình hoá.
Khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của các công cụ hướng đối tượng.
Hỗ trợ những khái niệm phát triển cấp độ cao như collaboration, framework,
pattern and component.
Tích hợp một cách tốt nhất với thực tiễn.
1.2.2.3. Các biểu đồ trong UML
a. Biểu đồ Usecase
• Khái niệm: Một biểu đồ ca sử dụng chỉ ra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh
và mối liên kết của chúng đối với ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là
một lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung cấp. Để mô tả ca sử dụng người

ta dùng tài liệu để miêu tả, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động.
Các ca sử dụng được miêu tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân,
không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt động nội bộ bên trong hệ thống ra
sao. Các ca sử dụng định nghĩa các yêu cầu về mặt chức năng đối với hệ thống.
• Các phần tử mô hình:
- Tác nhân
- Các usecase
- Mối quan hệ giữa các usecase: Include (sử dụng), Extend (mở rộng),
Generalization (kế thừa)
Phần tử mô
hình
Usecase

Ý nghĩa

Cách biểu diễn

Biểu diễn một chức Hình elip chứa tên
năng xác định của hệ của các use case
thống

Ký hiệu trong
biểu đồ
Usecase Name


14
Tác nhân

Là một đối tượng bên Biểu diễn bởi một

ngoài hệ thống tương hình người tượng
tác trực tiếp với các trưng
Usecase

Mối quan hệ Tùy từng dạng quan hệ Extend và Include có
giữa
các
dạng mũi tên đứt nét,
usecase
Generalization

dạng mũi tên tam giác
Biên của hệ Tách biệt phần bên Được biểu diễn bởi
thống
trong và bên ngoài hệ một hình chữ nhật
thống
rỗng
Bảng 1.1. Các phần tử mô hình của biểu đồ usecase
b. Biểu đồ lớp

• Khái niệm: Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các
lớp là đại diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ
với nhau trong nhiều dạng thức: liên kết, phụ thuộc, chuyên biệt hóa, hay đóng gói. Tất
cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, các thành phần bên trong
cấu trúc của các lớp là các thuộc tính (attribute) và thủ tục (operation). Biểu đồ được
coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu tả ở đây có hiệu lực tại bất kỳ
thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ thống.
Một hệ thống thường sẽ có một loạt các biểu đồ lớp – không nhất thiết tất cả các
biểu đồ lớp này cũng nhập vào một biểu đồ lớp tổng thể duy nhất – và một lớp có thể
tham gia vào nhiều biểu đồ lớp.

Các thành phần
Các lớp

Mối quan hệ

Ý nghĩa
Mô tả một nhóm đối
tượng có cùng tính
chất, hành động trong
hệ thống
Association thể hiện
mối quan hệ liên
quan giữa hai lớp

Cách biểu diễn
Ký hiệu
Hình chữ nhật gồm ba
phần: Tên, thuộc tính,
phương thức
Đường thẳng nối giữa
hai lớp

Aggregation là một Mũi tên hình chữ nhật
loại của quan hệ
Association
nhưng
mạnh hơn


15

Composition thể hiện Mũi tên hình chữ nhật
quan hệ class này là đặc
một phần của class
kia, cùng tạo ra hoặc
cùng chết đi
Generalization
là Mũi tên hình tam giác
quan hệ thừ kế
Bảng 1.2. Các phần tử mô hình của biểu đồ lớp
c. Biểu đồ tuần tự

• Khái niệm: một biểu đồ tuần tự miêu tả một loạt các sự cộng tác giữa các đối
tượng. khía cạnh quan trọng của biểu đồ này là chỉ ra trình tự các thông điệp (message)
được gửi giữa các đối tượng. Nó cũng chỉ ra trình tự tương tác giữa các đối tượng, điều
sẽ xảy ra tại một thời điểm cụ thể nào đó trong trình tự thực thi của hệ thống. Các biểu
đồ trình tự chứa một loạt các đối tượng được biểu diễn bằng các đường thẳng đứng.
Trục thời gian có hướng từ trên xuống dưới trong biểu đồ, và biểu đồ chỉ ra sự trao đổi
thông điệp giữa các đối tượng khi thời gian trôi qua. Các thông điệp được biểu diễn
bằng các đường gạch ngang gắn liền với mũi tên nối liền giữa những đường thẳng
đứng thể hiện đối tượng.


16
• Các phần tử mô hình: Đối tượng, các thông điệp
Phần tử

Thành phần
Thực thể

Đối

tượng

Biên

Mô tả

Biểu diễn

Điều khiển

Các
thông
điệp

Gọi (call)

Mô tả một lời gọi từ đối tượng này
đến đối tượng kia

Trả về (return)
Gửi (send)
Tạo (create)

Trả về giá trị tương ứng với lời gọi
Gửi một tín hiệu tới một đối tượng
Tạo một đối tượng

Hủy (destroy)

Hủy một đối tượng


Bảng 1.3: Các phần tử mô hình của biểu đồ tuần tự
d. Biểu đồ trạng thái
• Khái niệm: Một biểu đồ trạng thái thường là một sự bổ sung cho lời miêu tả
một lớp. Nó chỉ ra tất cả các trạng thái mà đối tượng của lớp này có thể có, và những
sự kiện nào sẽ gây ra sự thay đổi trạng thái. Một sự kiện có thể xảy ra khi một đối
tượng tự gửi thông điệp đến cho nó. Một chuyển đổi trạng thái cũng có thể có một
hành động liên quan, xác định điều gì phải được thực hiện khi sự chuyển đổi trạng thái
này diễn ra.
Biểu đồ trạng thái không được vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho những lớp
có một số lượng các trạng thái được định nghĩa rõ ràng và hành vi của lớp bị ảnh
hưởng và thay đổi qua các trạng thái khcs nhau. Biểu đồ trạng thái cũng có thể được vẽ
cho hệ thống tổng thể
• Các thành phần của biểu đồ trạng thái: Trạng thái (state), trạng thái con
(substate)
• Các thành phần trong biểu đồ trạng thái: Trạng thái bắt đầu, trạng thái kết thúc,
các chuyển tiếp (transition), sự kiện (event)


17

Phần tử mô hình Ý nghĩa
Trạng thái
Biểu diễn một trạng
thái của đói tượng
trong vòng đời của đối
tượng đó
Trạng thái khởi Khởi đầu còng đời của
đầu
đối tượng

Trạng thái kết Kết thúc vòng đời của
thúc
đối tượng
Chuyển tiếp
Chuyển từ trạng thái
này sang trạng thái
khác

Biểu diễn
Hình chữ nhật

Ký hiệu

Hình tròn đặc
Hai hình tròn lồng
nhau
Mũi tên liền nét với
tên gọi là biểu diễn
của chuyển tiếp đó

Bảng 1.4. Các phần tử mô hình của biểu đồ trạng thái
e. Biểu đồ hoạt động
• Khái niệm: Một biểu đồ hoạt động chỉ ra một trình tự lần lượt của các hoạt
động. Biểu đồ hoạt động thường được sử dụng để miêu tả các hoạt động được thực
hiện trong một thủ tục, mặc dù nó cũng có thể được sử dụng để miêu tả các dòng chảy
hoạt động khác. Biểu đồ hoạt động bao gồm các trạng thái hành động, chứa đặc tả của
một hoạt động cần phải được thực hiện. Một trạng thái hành động sẽ qua đi khi hành
động được thực hiện xong. Dòng điều khiển ở đây chạy giữa các trạng thái hành động
liên kết với nhau. Biểu đồ còn có thể chỉ ra các quyết định, các điều kiện, cũng như
phần thực thi song song của các trạng thái hành động. Biểu đồ ngoài ra còn có thể

chứa các loại đặc tả cho các thông điệp được gửi đi hoặc nhận về, trong tư cách là
thành phần của hành động được thực hiện.


18
• Các phần tử mô hình: hoạt động, thanh đồng bộ hóa, điều kiện, các luồng
Phần tử mô hình
Hoạt động

Ý nghĩa
Mô tả hoạt động gồm tên
hoạt động và đặc tả của nó

Ký hiệu trong biểu đồ

Trạng thái khởi đầu

Trạng thái kết thúc
Thanh đồng bộ Mô tả thanh đồng bộ nằm
ngang
ngang
Thanh đồng bộ hóa Mô tả thanh đồng bộ theo
dọc
chiều thẳng đứng

Chuyển tiếp
Quyết định

Các luồng


Mô tả lựa chọn điều kiện

Phân tác các lớp đôi tượng Phân cách nhau bởi một đường kẻ
khác nhau tồn tại trong dọc từ trên xuống dưới biểu đồ
biểu đồ hoạt động

Bảng 1.5. Các phần tử mô hình của biểu đồ hoạt động
f. Biểu đồ thành phần
• Khái niệm: Một biểu đồ thành phần chỉ ra cấu trúc vật lý của các dòng lệnh
theo khái niệm thành phần code. Một thành phần code có thể là một tập tin mã nguồn
(source code), một thành phần nhị phân hay một thành phần thực thi được. một thành
phần chứa các thông tin về các lớp logic hoặc các lớp mà nó thi hành, như thế có nghĩa
là nó tạo ra một ánh xạ từ hướng nhìn logic vào hướng nhìn thành phần. Biểu đồ thành
phần cũng chỉ ra những sự phụ thuộc giữa các thành phần với nhau, trợ giúp cho công
việc phân tích hiệu ứng mà một thành phần được thay đổi sẽ gây ra đối với các thành
phần khác. Thành phần cũng có thể được miêu tả với bất kỳ loại giao diện nào mà
chúng bộc lộ


19

Phần tử mô hình
Thành phần

Ý nghĩa
Mô tả một thành phần của biểu đồ, mỗi
thành phần có thể chứa nhiều lớp hoặc nhiều
chương trình con
Giao tiếp
Mô tả giao tiếp gắn với mỗi thành phần. các

thành phần trao đổi thông tin qua các giao
tiếp
Mối quan hệ phụ thuộc giữa các Mối quan hệ giữa các thành phần nếu có
thành phần
Gói (Package)
Được sử dụng để nhóm một số thành phần
lại với nhau
Bảng 1.6. Các phần tử mô hình của biểu đồ thành phần
g. Biểu đồ triển khai
• Khái niệm: Biểu đồ triển khai chỉ ra kiến trúc vật lý của phần cứng cũng như
phần mềm trong hệ thống. Bạn có thể chỉ ra từng máy tinhscuj thể và từng trang thiết
bị cụ thể (node) đi kèm sự nối kết giữa chúng với nhau, bạn cũng có thể chỉ ra loại của
các mối nối kết đó. Bên trong các nút mạng (node), các thành phần thực thi được cũng
như các đối tượng sẽ được xác định vị trí để chỉ ra những phần mềm nào sẽ được thực
thi tại những nút mạng nào. Bạn cũng có thể chỉ ra sự phụ thuộc giữa các thành phần
Phần tử mô hình
Ý nghĩa
Ký hiệu trong biểu đồcác
Các nodes (hay các Biểu diễn các thành phần
thiết bị)
không có bộ vi xử lý trong
biểu đồ triển khai hệ thống
Device

Các bộ xử lý

Biểu diễn các thành phần
có bộ xử lý trong biểu đồ

processor


Các liên kết truyền Nối các thành phần của
thông
biểu đồ triển khai hệ thống.
Thường mô tả một giao
thức truyền thông cụ thế
Bảng 1.7. Các phần tử mô hình của biểu đồ triển khai


20
Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm trong những năm qua có rất nhiều phần mềm quản lý dự án
mới hiệu quả ra đời, những phát sinh trong nghiệp vụ không ngừng được nghiên cứu
và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý dự án. Có
rất nhiều phần mềm quản lý dự án được đánh giá cao trên thế giới.
Phân tích thiết kế phần mềm quản lý dự án là đề tài được nghiên cứu khá nhiều
trên thế giới. Đây là một số đề tài cơ bản:
Luận văn thạc sỹ " MSc Project Management " của Vardaan Sharma, trường đại
học Manchester Metropolitan.
Luận văn chỉ rõ tầm quan trọng của việc áp dụng phần mềm vào quy trình quản
lý dự án cũng như đưa ra phương pháp, cách thức thiết kế một phần mềm hoàn chỉnh
nhất để có thể áp dụng được trực tiếp vào các doanh nghiệp.
Nếu đối với Việt Nam công nghệ thông tin mới phát triển khoảng hơn 10 năm trở
lại đây thì với thế giới nó đã có từ rất lâu. Các thành tựu, các công trình khoa học trên
thế giới nghiên cứu về phân tích thiết kế nhiều vô số. Hầu hết, các nhà khoa học đều
nghiên cứu rất kỹ và hoàn hảo, họ công bố hàng loạt các sách, báo, tạp chí khoa học,
luận văn về vấn đề này. Cuốn sách “Information Systems Analysis and Design”
(2012, Shouhong Wang, Hai Wang) là một ví dụ điển hình.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Công tác nghiên cứu và xây dựng thiết kế phần mềm ngày càng được phát triển
mạnh mẽ tại Việt Nam, các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ này cũng theo
đó mọc lên. Nhiều công trình nghiên cứu được hoàn thiện sau. Đây là một số công
trình nghiên cứu liên quan:
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự
án công ty Sunnet” của Nguyễn Bích Phương lớp K44S1 khoa quản trị hệ thống thông
tin kinh tế của Đại học Thương Mại.
Luận văn đã tập trung làm rõ một số lý thuyết về phương pháp phát triển hệ thống
thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng. Luận văn cũng
đã hoàn thành các bước phân tích thiết kế hệ thống thông tin và xây dựng được một số câu
lệnh cho chương trình. Đề tài có ưu điểm là giao diện thân thiện với người dùng, dễ sử
dụng, thông tin dự án quy trình quản lý được xử lý logic, chính xác,…
Xã hội ngày càng phát triển và vấn đề tự động hóa, công nghệ hóa trong cuộc
sống ngày càng được chú trọng. Nền công nghiệp 4.0 đã và đang bùng nổ trong những
năm gần đây. Hệ thống dần thay thế cho lao động con người truyền thống, máy móc
làm việc với năng suất cao, hơn hiệu quả và tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Vì vậy
mà vấn đề nghiên cứu để phát triển tối đa vấn đề thiết kế hệ thống đang được giảm các
giáo sư, tiến sĩ, các nhà khoa học trong ngành nghiên cứu phát triển mạnh mẽ. Cùng

1.3.


21
với việc tham khảo hàng loạt các tài liệu đã công bố trên thế giới, nước ta đã xuất bản
rất nhiều các công trình khoa học về phân tích thiết kế bao gồm sách, báo, luận văn,
luận án…
Cuốn sách “Phát triển hệ thống hướng đối tượng với UML 2.0 và C++” của tác
giả Nguyễn Văn Ba xuất bản đã giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới phân tích
thiết kế hệ thống hướng đối tượng.
Giáo Trình “Phân Tích Hệ Thống Hướng Đối Tượng Với UML” của tác giả

Dương Kiều Hoa và Tôn Thất Hòa An của Nxb Đại học Quốc gia TPHCM. Cuốn sách
chia sẻ chi tiết về quy trình xây dựng một hệ thống thông tin bằng việc phân tích và
thiết kế theo hướng đối tượng với UML. Giới thiệu các lọai biểu đồ cần có để xây
dựng được một hệ thống thông tin hiệu quả.


22

-

-

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG 3I
2.1. Tổng quan công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3i
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1.Sơ lược về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG 3I.
Tên Tiếng Anh: 3I TECHNOLOGY AND COMMUNICATION ONE
MEMBER COMPANY LIMITED.
Logo 3I: Intelligence – Innovation – Information.
Công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3i được thành lập vào tháng 8 năm
2009.
Địa chỉ trụ sở miền Bắc (trụ sở chính): Nhà B1-4 Khu đô thị Hạ Đình - Thanh Xuân Hà Nội.
Địa chỉ trụ sở miền Nam: P7, Lầu 11 Chung cư Binh Minh, Lương Đình Của, P. Binh
An, Q.2, TP.HCM.
Hotline: Mr. Dương 0904322883.
Mail:
Fax: 024.6285 0843
2.1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty

Công ty TNHH MTV công nghệ và truyền thông 3I được thành lập vào tháng 8
năm 2009 với tiền thân là một đội chuyên gia phần mềm và giải pháp viễn thông có
kinh nghiệm từ Hàn Quốc. Công ty đang từng bước đạt được uy tín và niềm tin từ
khách hàng với những sản phẩm công nghệ hiện đại và phù hợp với các doanh nghiệp
trong nước và các đối tác nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Trung
Quốc, Ba Lan,…
3I luôn trân trọng giá trị nền tảng cho sự phát triển, đó là các cơ hội được hợp tác
với khách hàng. Công ty đội ngũ 3i đoàn kết, vững mạnh và sự ủng hộ của khách
hàng, 3I chắc chắn sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
2.1.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Hệ thống sản phẩm của 3I hiện nay chủ yếu là các dự án sản xuất các phần mềm
về quản lý thị trường, quản lý công việc,… (các giải pháp tối ưu hóa quy trình quản lý
trong các doanh nghiệp như sản xuất, kinh doanh bất động sản, chứng khoán.)
Giải pháp truyền thông kết nối cộng đồng
Thương mại điện tử và thiết kế website
Hệ thống phần mềm quản trị tổng thể sàn giao dịch bất động sản
Nghiên cứu, thiết kế chuyển giao công nghệ tin học
Xuất nhập thiết bị sản phẩm công nghệ tin học
Kinh doanh các thiết bị điện tử viễn thông
Thương mại điện tử
Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chú yếu là tin học và chuyển giao công nghệ.


23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phòng kỹ thuật












Phòng hành chính

Phòng Marketing

Phòng kế toán

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám Đốc: Ông Phan Duy Dương
Nhiệm vụ: hoạch định, kiểm soát chiến lược chung của công ty, đồng thời quản
lý, giám sát, kiểm tra các hoạt động của các phòng ban.
Phòng hành chính:
Nhiệm vụ: quản lý điều hành công tác hành chính tổ chức và nhân sự của Công
ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động…
Phòng Kỹ Thuật:
Nhiệm vụ: Thực hiện các quy trình để sản xuất ra các sản phẩm cho công ty: các
website, các phần mềm quản lý,....
Phòng kế toán:
Nhiệm vụ: Thực hiện tổ chức theo dõi công tác kế toán của công ty, quản lý công
nợ phải thu, phải trả và thanh quyết toán với cơ quan quản lý nhà nước.

Phòng marketing :
Nhiệm vụ: Nghiên cứu dự báo thị trường, xây dựng hình ảnh và quảng bá thương
hiệu, làm việc trao đổi thông tin sản phẩm của công ty với khách hàng.


24
2.1.3. Các dự án tiêu biểu của công ty
STT
1
2
3
4
5
6

Dự án
Hệ thống quản lý bảo hiểm của ngân
hàng
Phần mềm quản lý công văn
Xây dựng Website học tiếng anh
Hệ thống quản trị nhân sự và quản trị
kinh doanh
Sử dụng giải pháp phần mềm quản lý
phối màu
Sử dụng giải pháp phần mềm quản lý
sàn giao dịch bất động sản, sử dụng giải
pháp và công nghệ web 2.0
Phần mềm Quản lý phòng khám

Khách hàng

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(VIB)
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy
INNOVATIVE KNOWLEDGE
Tập đoàn xây dựng Thanh An
Tập đoàn Sơn ATA , VASPAL ,
ALPHANAM , JYMEC
Công
ty
Hòa
phát
LAND


Công ty TNHH Thiết bị và dụng cụ Y
khoa 3P
Nghĩa trang liệt sỹ trực tuyến
Công ty cổ phần SAVIN Việt Nam
Hệ thống báo cáo các giao dịch Cổng Công ty cổ phần dịch vụ thẻ
thanh toán điện tử (Merchant Admin)
SMARTLINK

7
8
9

(Nguồn: Công ty 3i)
Bảng 2.1. Các dự án tiêu biểu của công ty
Một số hợp đồng tiêu biểu của công ty:
STT

1
2
3
4
5
6

Tên dự án
Tên chủ đầu tư
Xây dựng phần mềm chat Công ty TNHH Cinnamon
Cappuccino, Gunsyno
Lab
Công ty CP Giáo dục Topica
Xây dựng website học tập
English
Xây dựng phân hệ “Thủ Văn phòng Tổng cục địa
tục Hành chính công” trên chất và khoáng sản Việt
website DGMV
Nam
Xây dựng hệ thống quản
Ngân hàng quốc tế VIB
lý bảo hiểm
Xây dựng phần mềm quản Công ty CP Công nghệ giáo
lý trường học
dục ITE
Xây dựng phần mềm quản Tổng công ty công nghiệp
lý văn bản
tàu thủy

Giá trị hợp đồng

1.437.203.000
1.415.000.000
545.000.000
800.000.000
245.000.000
80.000.000

(Nguồn: Công ty 3i)
Bảng 2.2. Một số hợp đồng tiêu biểu của công ty 3i
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
STT
1
2

Chỉ tiêu
Năm 2015
Doanh thu hàng bán
4.420.808.321
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
3.808.867.780

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

4.427.697.805


7.253.131.181

9.350.651.123

3.280.441.271

5.281.834.037

5.950.000.000


25

3
4
5
6
7
8

9

-

-

-

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung

cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp

611.940.541

1.108.091.734

1.971.297.144

3.400.651.123

789.819

580.751

1.047.588


2.300.000

522.420.730

973.480.038

1.202.010.182

1.660.532.643

90.309.630

135.192.447

770.334.550

1.742.418.480

89.309.630

135.192.447

770.334.550

1.745.718.480

4.698.480

7.216.732


41.625.519

96.887.375

84.611.150

127.975.715

728.709.031

1.648.831.105

(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tài chính của công ty từ 2015-2018
Từ bảng 2.2 ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty đang có xu hướng tăng
Giai đoạn năm 2015 đến 2016 tốc độ tăng trưởng có sự thay đổi, nhưng chưa cao lắm .
Doanh thu năm 2016 tăng 0.15% khá là chậm, lợi nhuận sau thuế tăng 51,25% so với
năm 2015 nhưng chưa được cao.
Giai đoạn 2016-2017: Doanh thu năm 2017 tăng 63.8% so với năm 2016, lợi nhuận
sau thuế tăng mạnh so với năm 2016. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã áp dụng dịch
vụ tư vấn và quản trị hệ thống thông tin máy tính giúp đẩy mạnh sự tăng trưởng hoạt
động tài chính của công ty.
Năm 2018 lợi nhuận sau thuế là 1.648.831.105 tăng cao so với các năm trước.
Từ con số trên cho thấy công ty đang có sự tăng trưởng phát triển tốt, công ty đã
ký kết nhiều hợp đồng cả trong nước và nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt hiệu quả nhất định theo kế hoạch và chiến
lược đề ra. Việc quý công ty vẫn duy trì hoạt động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước
hàng năm đều cho thấy được sự thích nghi mạnh mẽ của công ty với sự biến động môi
trường. Công ty đang có những bước phát triển mạnh mẽ để mở rộng thị trường.

2.2. Thực trạng tình hình quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV công nghệ
và truyền thông 3i
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, thông qua phỏng vấn trực tiếp và
phát phiếu điểu tra nhân viên, cán bộ trong công ty kết hợp với tìm hiểu và quan sát
em thu thập được một số thông tin chung về công ty nhằm thu được số liệu chân thực
và chính xác nhất về vấn đề nghiên cứu.


×