Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Thị Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Tạ Thị Thanh Huyền - người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của

trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thành phố Sông Công,
các đồng chí lãnh đạo tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Sông Công và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của
luận văn.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận
văn tốt nghiệp này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.......................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ................................... 1
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân ................................... 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 1
1.1.2 Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của phát triển BHYT toàn dân ...................... 3
1.1.3. Nội dung phát triển BHYT toàn dân ....................................................... 6
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT toàn dân ......................... 12
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển BHYT toàn dân .......................................... 16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 30
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển BHYT theo quy mô ................... 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng BHYT ................. 33
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và tổ chức thực hiện về BHYT
................................................................................................................. 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN

DÂN TẠI BHXH THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ............................... 35
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Sông Công và Bảo hiểm xã hội thành phố
Sông Công ............................................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội thành phố Sông Công ................... 35
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH thành phố Sông Công ......... 36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của BHXH thành phố Sông Công
................................................................................................................. 37
3.2. Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại BHXH thành phố Sông
Công ........................................................................................................ 40
3.2.1. Thực trạng phát triển về quy mô, số lượng ........................................... 40
3.2.2. Thực trạng phát triển về chất lượng ...................................................... 57
3.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT toàn dân tại
thành phố Sông Công .............................................................................. 66
3.3.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 66
3.3.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 73
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong việc thực hiện BHYT
toàn dân tại BHXH thành phố Sông Công .............................................. 85
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 85
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 86
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 87
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT TOÀN DÂN
TẠI BHXH THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG .......................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
4.1. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển BHYT toàn dân tại BHXH
Thành phố Sông Công............................................................................. 89

4.1.1. Định hướng phát triển BHYT toàn dân tại BHXH Thành phố Sông
Công ........................................................................................................ 89
4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển BHYT toàn dân tại BHXH Thành phố
Sông Công ............................................................................................... 90
4.2. Một số giải pháp phát triển BHYT toàn dân tại BHXH thành phố Sông
Công ........................................................................................................ 92
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển quy mô, số lượng đối tượng tham gia BHYT
toàn dân ................................................................................................... 92
4.2.2 Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT ........ 99
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
PHỤ LỤC SỐ I ............................................................................................ 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh

NLĐ

Người lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

TYT


Trạm y tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Số lượng mẫu thu thập số liệu trên địa bàn Thành phố Sông Công
................................................................................................................. 28
Bảng 2.2 : Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn ............................ 29
Bảng 3.1: Số lượng người tham gia BHYT từ năm 2016 đến năm 2018 thuộc
nhóm Đơn vị, đối tượng đóng ................................................................. 40
Bảng 3.2: Số lượng người tham gia BHYT từ năm 2016 đến năm 2018 thuộc
nhóm do tổ chức BHXH đóng ................................................................ 43
Bảng 3.3:Số lượng người tham gia BHYT thuộc nhóm do Ngân sách Nhà
nước đóng từ năm 2016 đến năm 2018 tại thành phố Sông Công.......... 44
Bảng 3.4: Số lượng người tham gia BHYT do Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
đóng từ năm 2016 đến năm 2018 tại thành phố Sông Công ................... 46
Bảng 3.5: Thực hiện kế hoạch phát triển BHYT tại BHXH thành phố Sông
Công từ năm 2016 đến năm 2018 ........................................................... 52
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí khám chữa bệnh BHYT từ năm 2016 đến năm
2018 trên địa bàn thành phố Sông Công ................................................. 54
Bảng 3.7: Đánh giá về thủ tục tham gia và thủ tục giải quyết hưởng BHYT và
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT trên địa bàn thành
phố Sông Công ........................................................................................ 61
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượt người khám chữa bệnh từ năm 2016 đến năm
2018 trên địa bàn thành phố Sông Công ................................................. 64

Bảng 3.9: Kết quả đánh giá về khả năng tương tác của cán bộ BHXH thành
phố Sông Công với nhân dân .................................................................. 68
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả hoạt động tuyên truyền chính sách BHYT trên
địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2016- 2018 ............................ 70
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của trình độ học vấn và quyết định tham gia BHYT
trên địa bàn thành phố Sông Công .......................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHYT trên địa
bàn thành phố Sông Công ....................................................................... 75
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham
gia BHYT trên địa bàn thành phố Sông Công ........................................ 81
Bảng 3.11: Tỷ lệ hoa hồng chi cho đại lý thu BHYT ..................................... 83
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp mức chi thù lao đại lý thu Bảo hiểm y tế giai đoạn
2016 - 2018 ............................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Sông Công ............. 38
Biểu đồ

Biểu đồ 3.1: Số người tham gia BHYT theo nhóm Hộ gia đình so với tổng số
dân tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Sông Công từ năm 2016 đến
năm 2018 ................................................................................................. 48
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phản ánh hiệu quả công tác truyền thông BHYT tại
thành phố Sông Côn ................................................................................ 72
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ so sánh số dân tham gia BHYT theo nhóm Hộ gia đình
so với các nhóm còn lại trong tổng số người tham gia BHYT từ năm
2016 đến năm 2018 ................................................................................. 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân. Chính sách BHYT được coi một trong hai là trụ cột chính trong hệ
thống ấy, với mục tiêu bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm sức khỏe
của nhân dân trong một quốc gia, bảo đảm trật tự công bằng xã hội, từ đó thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Trong những năm qua, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã thu được nhiều kết quả quan
trọng, khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong sự
nghiệp đổi mới đất nước. Đổi mới cơ chế kinh tế cần thiết phải song song
với đổi mới các chính sách khác có liên quan, trong đó có chính sách xã
hội. Sự tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.
Chủ trương phát triển, đổi mới công tác chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân

dân là một trong những định hướng quan trọng của Đảng. Nếu như trước
đây, Nhà nước bao cấp hoàn toàn cho người dân các dịch vụ CSSK, khám
chữa bệnh (KCB), thì nay, khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi sang kinh tế
thị trường, sự bao cấp cho y tế đã không còn phù hợp và càng bộc lộ những
hạn chế, đòi hỏi phải có những chính sách mới để tìm kiếm các nguồn tài
chính cho các hoạt động KCB đáp ứng nhu cầu về CSSK của nhân dân
đồng thời đảm bảo tính công bằng trong lĩnh vực y tế, đó là thu một phần
viện phí, phát triển y tế tư nhân, thực hiện bảo hiểm y tế ...
Chương trình thí điểm Bảo hiểm y tế (BHYT) ở một số địa phương từ
năm 1989, với phương thức huy động đóng góp của nhân dân, hình thành quỹ
BHYT, trả tiền viện phí thay cho những người tham gia BHYT bước đầu đã
thu được những kết quả khả quan, làm cơ sở cho việc nhân rộng trong phạm
vi cả nước sau này. Ngày 15 tháng 8 năm 1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Chính phủ) đã ban hành điều lệ BHYT kèm theo Nghị định 299/HĐBT, đặt
nền móng pháp lý cho việc tổ chức thực hiện BHYT ở nước ta. Hệ thống
BHYT đã được khai sinh và đi vào hoạt động, năm 2008 Điều lệ BHYT được
nâng lên thành Luật BHYT, hơn cả là luật BHYT sửa đổi năm 2014 đã tạo
hành lang pháp lý cao nhất trong việc thực hiện chính sách BHYT, theo đó
phạm vi, đối tượng, quyền lợi BHYT được mở rộng hơn và ngày càng khẳng
định vai trò của một chính sách xã hội ưu việt phù hợp với đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước. Quỹ BHYT đang ngày càng khẳng định là nguồn tài
chính quan trọng cho hoạt động KCB của các bệnh viện từ trung ương đến cơ
sở, góp phần làm đẩy mạnh hệ thống các cơ sở KCB, giảm sự quá tải ở bệnh
viện tuyến Trung ương, hàng trăm triệu lượt người có BHYT đã được chữa

trị, trở về với cuộc sống đời thường tiếp tục công tác, sản xuất kinh doanh
phục vụ cho xã hội và gia đình.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách BHYT của tỉnh Thái
Nguyên nói chung và thành phố Sông Công nói riêng còn gặp không ít khó
khăn trong việc tổ chức triển khai mở rộng đối tượng tham gia tới các tầng
lớp dân cư, nhận thức về BHYT của một bộ phận người dân sống ở các vùng
nông thôn còn hạn chế, thu nhập thấp. Người dân chưa hiểu rõ tính ưu việt
của chính sách BHYT, chưa hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi
tham gia BHYT. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tham gia đầy đủ BHYT
cho người lao động, còn tình trạng trốn đóng, chậm đóng. Chất lượng KCB
cho người có thẻ BHYT còn hạn chế đặc biệt ở các tuyến dưới liên quan đến
cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ chuyên môn, chế độ đối với cán bộ làm
công tác y tế… Những trở ngại đó cần có những giải pháp để hoàn thành mục
tiêu BHYT toàn dân mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Với kiến thức tiếp thu được trong thời gian học tập, cùng với thực tiễn
trong quá trình triển khai chính sách BHYT tại thành phố Sông Công, tôi lựa
chọn đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm
xây dựng các giải pháp thực hiện thành công lộ trình BHYT toàn dân trên địa
bàn thành phố Sông Công.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác phát triển BHYT trên địa bàn thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất giải pháp phát triển các đối tượng

tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT, BHYT toàn dân và
phát triển BHYT toàn dân.
- Phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
phát triển BHYT toàn dân tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất giải pháp phát triển BHYT toàn dân tại BHXH thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp phát triển BHYT toàn
dân tại thành phố Sông Công.
- Đối tượng điều tra: Cán bộ chuyên môn về BHYT trên địa bàn thành
phố Sông Công, người lao động đang tham gia BHYT.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hai nội dung chính: (1) Phát
triển BHYT theo quy mô, bao gồm các nội dung: công tác mở rộng và phát
triển đối tượng tham gia BHYT; số lượng cơ sở khám chữa bệnh BHYT, (2)
Phát triển chất lượng BHXH, bao gồm các nội dung: quyền lợi của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
tham gia BHYT; khả năng tiếp cận dịch vụ y tế; chất lượng khám chữa bệnh
BHYT.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm 2016 đến

năm 2018.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình phát triển bảo hiểm y
tế toàn dân tại thành phố Sông Công.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp tăng cường đối tượng tham gia BHYT xây dựng quy
hoạch và kế hoạch tăng cường đối tượng tham gia BHYT, trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, tăng cường đối
tượng tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
có ý nghĩa thiết thực nhằm đưa ra giải pháp tăng cường đối tượng tham gia
BHYT trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, là tài liệu tham
mưu, đóng góp với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công cũng như các cơ
quan Bảo hiểm xã hội khác và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng, luận văn được kết cấu theo 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT và phát triển BHYT
toàn dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển BHYT toàn dân tại BHXH Thành
phố Sông Công.
Chương 4: Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm y tế
Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “là loại bảo hiểm
do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập
thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho
nhân dân".
Theo Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008, “BHYT là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật”. Về bản chất: “BHYT có thể xem
như đây là một hình thức tiết kiệm một khoản tiền trong tổng số tiền thu nhập
của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào một quỹ chung do Nhà
nước đứng ra quản lý, với mục đích giúp mọi thành viên tham gia quỹ có
ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, khi người tham gia không may gặp rủi ro về sức khỏe cần sử dụng các
dịch vụ đó, mà không phải trực tiếp chi trả hết toàn bộ chi phí khám chữa
bệnh”. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy
định của Luật BHYT.
1.1.1.2. Bảo hiểm y tế toàn dân
Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận với thuật ngữ BHYT toàn dân.
Thứ nhất, có thể coi BHYT toàn dân là 1 chương trình của quốc gia với
mục đích đảm bảo cho tất cả nhân dân trong quốc gia đó được tiếp cận với
các dịch vụ y tế cơ bản như: tăng cường sức khỏe, dự phòng, điều trị và phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
hồi chức năng với chi phí hợp lý. Hay nói theo một phương diện khác, BHYT
toàn dân là hình thức tất cả mọi người dân đều có quyền được tham gia và
được bảo vệ sức khỏe bởi hệ thống BHYT, và giảm thiểu nỗi lo gánh nặng tài
chính mang lại.
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) “vấn đề BHYT toàn
dân phải được tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khỏe
toàn dân, bao gồm: Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT;
Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo;
và Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền
túi của người bệnh”.
Điều 2 Luật BHYT năm 2008 quy định: “BHYT toàn dân là việc các đối
tượng quy định trong Luật này đều tham gia BHYT”.
Hệ thống BHYT toàn dân do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện và
được đảm bảo bằng hệ thống pháp luật. Người lao động khi có việc làm, được
giao kết bằng hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động đều có nghĩa vụ và
trách nhiệm đóng góp một phần tài chính vào quỹ BHYT. Với những nhóm
đối tượng khác trong xã hội, tùy thuộc vào điều kiện thu nhập, hoàn cảnh cụ
thể sẽ được nhận sự hỗ trợ theo tỷ lệ % quy định để tham gia đóng góp vào
quỹ BHYT.
BHYT toàn dân được đánh giá như một chất xúc tác với mục đích tái phân phối thu
nhập, thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong việc chăm sóc sức khỏe người dân, từ đó duy
trì ổn định về mặt xã hội.

1.1.1.3. Phát triển BHYT toàn dân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là

một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Khái niệm phát triển BHYT toàn dân phải phản ánh được các nội dung
cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô số lượng người dân tham gia BHYT, số lượng
cơ sở KCB BHYT, và sự phát triển của nguồn quỹ chi trả BHYT, làm tăng
thêm hiệu quả thực thi chính sách BHYT và sự biến đổi tích cực về độ bao
phủ chính sách BHYT mang lại.
- Sự tác động của chính sách BHYT làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư, cải thiện chất lượng sức khỏe của người dân.
- Sự phát triển chính là một quy luật tiến hoá, tuy nhiên lại chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của chính sách BHYT giữ
vị trí quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
Từ đó thấy rằng phát triển BHYT toàn dân chính là sự phát triển về độ
bao phủ BHYT, sự bảo đảm an toàn nguồn quỹ BHYT của cộng đồng, quyền
lợi của người bệnh BYT và quan trọng hơn cả là chất lượng dịch vụ y tế phải
đáp ứng được sự hài lòng và tin tưởng của người tham gia. Do vậy cần thiết
phải có sự gắn kết chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm, hài hòa lợi ích giữa các
chủ thể tham gia BHYT, cung ứng dịch vụ BHYT và tổ chức quản lý quỹ
BHYT.
Tóm lại, khái niệm phát triển BHYT toàn dân còn khá mới mẻ, song
xét 1 cách chung nhất phát triển BHYT toàn dân được xem là tiến trình mà
theo đó các quốc gia nước tăng cường khả năng mở rộng đối tượng tham gia,

số lượng cơ sở KCB, tăng nguồn quỹ BHYT đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội. Vì vậy, phát triển BHYT toàn dân kinh tế là phương thức tốt nhất
giúp cho người dân tại các quốc gia nâng cao chất lượng sức khỏe tốt hơn,
đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của phát triển BHYT toàn dân
1.1.2.1 Đặc điểm của BHYT toàn dân
BHYT ra đời trên cơ sở chia sẻ sự rủi ro. Nhìn từ góc độ là một sản
phẩm thì BHYT có những đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
- Về mặt kinh tế xã hội: BHYT là công cụ quan trọng để quản lý xã hội
và kênh phân phối thu nhập hiệu quả. Sự đói nghèo khi không may gặp rủi ro
về sức khỏe, về tài chính, tất yếu sẽ dẫn đến sự chậm phát triển của nền kinh
tế quốc gia, đó không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân gặp phải mà còn là
trách nhiệm chung của Nhà nước, quốc gia ấy.
BHYT toàn dân hoạt động theo phương thức huy động nguồn tiền đóng
vào quỹ BHYT căn cứ theo thu nhập của người tham gia, riêng với những
những đối tượng như người nghèo và người hưởng chính sách xã hội sẽ được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ; và khi khám chữa bệnh sẽ được hưởng theo
quyền lợi quy định.
- Về đối tượng tham gia, để thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, các
Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng chỉ rõ: “Có chính sách khuyến
khích người dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia
BHYT. Nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng miền núi, các hộ nghèo… Mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đối với người tham gia BHYT, nhất là BHYT cho các đối tượng

chính sách, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, nông dân, học sinh, sinh
viên, đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng núi. Có chính sách
khuyến khích người tham gia BHYT tự nguyện thường xuyên dài hạn, hạn
chế tình trạng người bị ốm đau mới mua BHYT”. Đặc biệt quan tâm đến
nhóm yếu thế là một nét đặc trưng nổi bật trong quan điểm của Đảng về
thực hiện BHYT toàn dân. Nhằm đảm bảo cho những đối tượng này được
tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản, nhằm nâng cao hơn nữa tính công
bằng trong việc chăm sóc sức khỏe người dân.
- Chú trọng xây dựng nền y tế phục vụ cho toàn dân, trong đó, quan
tâm đặc biệt tới người được hưởng chính sách xã hội, người nghèo “xây dựng
và hoàn thiện chính sách trợ cấp và BHYT cho người hưởng chính sách xã
hội và người nghèo trong khám, chữa bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
- Bảo đảm quyền khám, chữa bệnh và nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh BHYT cũng được hết sức chú trọng để thu hút ngày càng đông người
dân tham gia BHYT, tạo đà thực hiện BHYT toàn dân một cách bền vững,
xóa bỏ sự phân biệt giữa khám, chữa bệnh theo chế độ BHYT và theo chế độ
thu phí dịch vụ”
1.1.2.2 Vai trò của BHYT toàn dân
Vai trò của BHYT toàn dân được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Phục vụ xã hội: do BHYT là một chính sách với mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội, nên vai trò đầu tiên và quan trọng hơn cả chính là phục vụ xã hội,
phục vụ nhân dân trong một quốc gia, hướng đến những người khó khăn thu
nhập thấp với mục đích nhân văn cao cả.
- Bảo vệ sức khỏe nhân dân: BHYT hoạt động với mục đích chính là

đảm bảo về mặt sức khỏe cho những người tham gia BHYT và gia đình của
họ không may gặp rủi ro về sức khỏe được khám chữa bệnh và điều trị chăm
sóc kịp thời.
- Góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội: cụ thể là hướng đến
những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như người nghèo, người cận nghèo,
người có công, thương bệnh binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng…cũng nhận
được những sự ưu đãi của Nhà nước.
- Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế: thông qua
chính sách BHYT sẽ huy động được các nguồn lực về tài chính cho việc phát
triển hệ thống y tế quốc gia, phát triển đa dạng thành phần tham gia khám
chữa bệnh. Tạo nhiều cơ hội lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh cho người tham
gia BHYT, và giúp người tham gia BHYT không bị phân biệt trong việc
thanh toán chi phí khám chữa bệnh giữa các cơ sở công lập hay tư nhân.
- Điều tiết thu nhập: Với những người có năng lực về sức khỏe, về khả
năng tài chính, có thu nhập tiền lương cao hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã
hội thông qua việc thu nộp vào quỹ BHYT để trợ giúp cho những người yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
thế hơn trong cộng đồng. Những người không may gặp rủi ro về sức khỏe, có
thu nhập thấp hơn sẽ nhận được quyền lợi về BHYT để duy trì cuộc sống.
1.1.3. Nội dung phát triển BHYT toàn dân
1.1.3.1 Phát triển về quy mô
a) Mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT
Theo quy định tại Điều 12 Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật BHYT số 25/2008/QH12 được Quốc hội thông qua và ban
hành ngày 13/6/2014, đối tượng tham gia BHYT được mở rộng với 6 nhóm

như sau:
“Nhóm 1: do người lao động và người sử dụng lao động đóng bao gồm
những đối tượng có giao kết HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, HĐLĐ
không xác định thời hạn. Cán bộ công chức viên chức; người hoạt động
không chuyên trách ở xã phường;
Nhóm 2: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm 6 đối tượng người
đang hửơng hương hưu; trợ cấp BHXH hàng tháng; trợ cấp ốm đau; trợ cấp
thất nghiệp; cán bộ xã phường đã nghỉ việc; NLĐ đang nghỉ hưởng chế độ
thai sản;
Nhóm 3: do ngân sách nhà nước đóng: ngoài 15 đối tượng cũ, như
(người có công; cựu chiến binh, đại biểu Quốc hội; trẻ em dưới 6 tuổi…) bổ
sung thêm 3 đối tượng mới là: Hộ nghèo; người dân tộc thiểu số sống ở vùng
kinh tế khó khăn; người dân sống ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; người
dân ở xã đảo, huyện đảo..; Thân nhân của người có công với cách mạng; Thân
nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
đang tại ngũ và đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên
công an nhân dân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế
độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Nhóm 4: được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng, ngoài 3 đối tượng
cũ là (hộ cận nghèo; học sinh sinh viên; hộ gia đình nông lâm ngư diêm
nghiệp) bổ sung thêm 1 đối tượng mới: Người thuộc hộ nghèo đa chiều;
Nhóm 5: tham gia BHYT theo hộ gia đình, bổ sung thêm 2 đối tượng là
người có tên trong sổ tạm trú và người sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng

chưa được hỗ trợ đóng BHYT.
Nhóm 6: do người sử dụng lao động đóng, bổ sung thêm 3 đối tượng
sau: Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong
Quân đội; Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an
nhân dân; Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu”.
b) Gia tăng số lượng cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Luật khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12 có hiệu lực từ ngay
01/01/2011 quy định: “mở rộng số lượng cơ sở KCB BYT không chỉ trong cơ
sở công lập mà còn mở rộng đến khu vực tư nhân”.
Đặc biệt căn cứ theo Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của
Bộ trưởng Bộ Y tế, việc đăng ký cơ sở khám chữa bệnh ban đầu của người
dân đã được triển khai theo hướng linh hoạt hơn, phù hợp với điều kiện cư trú
của người dân tham gia BHYT, cụ thể: “người dân được tự do lựa chọn nơi
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu từ tuyến xã (TYT phường, xã; Phòng khám
bác sỹ gia đình tư nhân độc lập; TYT quân dân y…) chứ không chỉ cố định
bắt buộc phải đăng ký nơi KCB ban đầu ở những tuyến cơ sở KCB cao hơn”.
Điều này đã tạo sự thuận lợi cho người dân tham gia BHYT ở tuyến cơ sở;
được tiếp cận gần hơn với hệ thống y tế và được đảm bảo chăm sóc sức khỏe
chu đáo hơn, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và KCB
thông thường tại tuyến dưới; đồng thời củng cố và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở.
Cơ quan BHXH thực hiện ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
BHYT với cơ sở y tế khi cơ sở y tế đó đáp ứng đủ điều kiện sau: “có giấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền; có giấy phép hoạt động do cơ quan y tế cấp”. Như vậy giới hạn
về việc cơ sở KCB tham gia khám bệnh chữa bệnh cho người dân tham gia
BHYT đã được mở rộng.
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1314/QĐ-BHXH ngày
02/12/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mã số ghi
trên thẻ BHYT: “sau khi ký kết hợp đồng khám chữa bệnh, mỗi cơ sở y tế sẽ
được BHXH Việt Nam cấp mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT”.
c) Việc phát triển và cân đối nguồn quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành từ việc đóng góp của chủ thể trực tiếp
tham gia BHYT; trợ cấp của Chính phủ; lợi nhuận do đầu tư và từ các khoản
thu khác.
Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến việc phát triển nguồn
quỹ BHYT chính là việc tăng mức đóng góp vào quỹ BHYT. Cụ thể ở 2
nhóm đối tượng là Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
+ Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009: tỷ lệ đóng vào quỹ BHYT là 3%
(trong đó NSDLĐ đóng 2%, NLĐ đóng 1%).
+ Từ tháng 1/2010 đến Nay: tỷ lệ đóng vào quỹ BHYT là 4,5% (trong
đó NSDLĐ đóng 3%, NLĐ đóng 1,5%).
Với nhóm người tham gia đóng BHYT hàng tháng theo tỷ lệ 4,5% mức
lương cơ sở (Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường; NLĐ nghỉ
việc hưởng trợ cấp ốm đau; NLĐ đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; NLĐ tham gia đóng BHYT hộ gia
đình…) thì khi có văn bản điều chỉnh tiền lương cơ sở hàng năm của Nhà
nước, mức đóng của đối tượng này sẽ tỷ lệ thuận tăng theo.
Khi mức đóng BHYT tăng lên, kéo theo đó là quyền lợi và mức hưởng
BHYT của chủ thẻ BHYT cũng sẽ gia tăng; từ đó lợi ích của người tham gia
BHYT sẽ được thụ hưởng nhiều hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
Phát triển nguồn thu Quỹ BHYT hay còn gọi là tăng tổng quỹ BHYT là
sự gia tăng về số thu năm sau so với năm trước, nhằm bảo đảm Quỹ BHYT
bền vững, đủ khả năng chi trả các trợ cấp BHYT. Quan niệm trên cần phải
được hiểu ở trạng thái động, đó là: Số đối tượng tham gia đóng góp, mức
đóng góp của đối tượng ngày càng tăng lên nhưng tốc độ gia tăng của số thu
cho quỹ phải luôn luôn lớn hơn tốc độ gia tăng của đối tượng thụ hưởng, mức
chi trả BHYT.
Như vậy, quỹ BHYT mới hạn chế được sự tác động của lạm phát, có dự
phòng để bảo đảm phát triển bền vững.
1.1.3.2 Phát triển về chất lượng
a) Gia tăng quyền lợi BHYT
*) Thêm nhiều đối tượng được Nhà nước đóng BHYT
Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 được Quốc hội, đã quy định thêm
nhiều đối tượng được nhà nước đóng BHXH: “Dân công hỏa tuyến tham gia
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế; Thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng
chiến giai đoạn 1965 - 1975; Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân
nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu
người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở…; Nhóm tham gia BHYT theo
hộ gia đình được bổ sung thêm đối tượng là chức sắc, chức việc, nhà tu hành
và một số đối tượng sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; Nhóm tham gia
BHYT do người sử dụng lao động đóng cũng có thêm đối tượng là thân nhân
của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội…; Người
từ đủ 80 tuổi trở lên hưởng trợ cấp tuất hằng tháng”.
*) Quyền lợi khi khám, chữa bệnh tại bệnh viện không có hợp đồng BHYT
Theo Luật BHYT số 46/2014/QH13 và Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
quy định:

“- Với người điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: nếu bệnh nhân điều trị
ngoại trú sẽ được thanh toán theo số tiền thực tế phải trả, tối đa không quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
0,15 lần lương cơ sở. Nếu điều trị nội trú được thanh toán tối đa không quá
0,5 lần mức lương cơ sở.
- Với bệnh nhân điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: chỉ áp dụng với
người điều trị nội trú sẽ được thanh toán theo số thực chi, tối đa không quá
1,0 lần mức lương cơ sở khi ra viện.
- Với bệnh nhân điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương: chỉ áp dụng
với người điều trị nội trú sẽ thanh toán theo số thực chi, tối đa không quá 2,5
lần mức lương cơ sở khi ra viện”.
*) Quyền lợi khi đang nằm viện mà thẻ BHYT hết hạn
Căn cứ theo Khoản 9 Điều 27 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy
định những trường hợp này sẽ được “Quỹ BHYT thanh toán chi phí khám,
chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện
nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày, kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng.
Cơ sở KCB có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan BHXH để
người bệnh tiếp tục tham gia BHXH; cơ quan BHXH thực hiện cấp hoặc gia
hạn thẻ BHYT cho người trong thời gian đang điều trị”.
*) Quyền lợi khi cơ sở KCB không thực hiện được xét nghiệm cận lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định như sau: “Trong trường hợp
bệnh nhân cần thực hiện những xét nghiệm này song cơ sở KCB không thực
hiện được, phải chuyển đến cơ sở KCB khác để thực hiện dịch vụ này thì Quỹ
BHYT thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ trong phạm vi được hưởng theo

quy định”.
*) Mở rộng trường hợp được coi là tham gia BHYT 5 năm liên tục
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định đối với người lao động thuộc
một trong số trường hợp sau: “Người được cử đi học, công tác, làm việc; hoặc
theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi
đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì
thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia BHYT”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×