Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng từ thực tiễn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.44 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG NAM KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG NAM KHÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực, được các cơ quan cho
phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví
dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực và
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phùng Nam Khánh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ..........................................................................................6
1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị . 6
1.2 Phân cấp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ..................... 10
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị .................... 18
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA ................................................... 30
2.1 Những đặc điểm tự nhiên, xã hội có liên quan đến quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Đống Đa ............................ 30
2.2 Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn quận Đống Đa ............................................................................. 32
Tiểu kết Chương 2................................................................................... 56
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN ĐỐNG ĐA................................................................................................. 58
3.1 Dự báo tình hình................................................................................ 58
3.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa bàn Quận Đống Đa ........................................................... 61
3.3 Hệ thống giải pháp góp phần nâng cao hiệu quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa ................................................. 63
Tiểu kết Chương 3................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển mạnh
ngành xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhấn mạnh: “Phát triển ngành xây dựng
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ
hiện đại, nâng cao năng lực công nghệ xây lắp đáp ứng yêu cầu xây dựng trong
nước và có khả năng cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế. Phát triển mạnh công
nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng cao, áp dụng công nghệ mới”.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, một trong những yêu cầu hết sức quan trọng
đó là các địa phương phải thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa bàn mình quản lý, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đông dân cư. Thời
gian qua, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo về công tác quản
lý trật tự xây dựng trên toàn quốc. Tình hình trật tự xây dựng đã từng bước đi vào
nề nếp, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân đã có
chuyển biến tích cực.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo được nêu ra trong các Nghị quyết của Đảng, Chỉ
thị của Chính phủ, trong những năm qua, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
được Thành phố Hà Nội xác định là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Thành ủy,

HĐND, UBND Thành phố đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Tỷ lệ cấp giấy phép xây dựng hàng năm có xu hướng tăng;
công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đã được các quận, huyện trên địa bàn Thành
phố đặc biệt chú trọng, tăng cường; số lượng công trình xây dựng được kiểm tra
tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cấp phép, quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: tình
trạng xây dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch, lấn chiếm không gian, mật độ
xây dựng vẫn xảy ra nhiều, song chậm xử lý hoặc xử lý không triệt để gây bức xúc
trong nhân dân. Tình hình vẫn diễn biến phức tạp khi các công trình xây dựng
không phép, sai phép, xây dựng trên đất công, đất nông nghiệp diễn ra ở mọi cấp

1


độ, mọi quy mô. Vẫn còn một số quận, huyện buông lỏng công tác quản lý trật tự
xây dựng, công tác xử lý chưa kịp thời, triệt để. Không ít vụ việc kéo dài vẫn gây
bức xúc dư luận.
Quận Đống Đa nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội. Thời gian gần đây, Quận
Đống Đa đã đi lên và phát triển về nhiều mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của
Thành phố nói riêng và cả nước nói chung, quá trình đô thị hoá cũng đang diễn ra khá
mạnh mẽ trên địa bàn Quận. Tốc độ đô thị hoá nhanh, các công trình xây dựng, nhà
cửa của những người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại dịch vụ, sản
xuất công nghiệp, các công trình hạ tầng…. đang ngày ngày đổi thay. Việc quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn vì thế mà được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong những năm qua, công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận đã đạt
được những thành tựu nhất định, tuy nhiên cũng vẫn còn những bất cập hạn chế làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quy hoạch xây dựng của Thành phố cũng như
làm suy giảm lòng tin trong nhân dân. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, làm rõ thực
trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, chỉ ra các
nguyên nhân của những tồn tại yếu kém đó, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nói chung và trên địa bàn
quận Đống Đa nói riêng là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng từ thực tiễn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc
sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu vấn đề lý luận chung về công tác
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nói riêng. Các
công trình nghiên cứu chủ yếu dưới dạng tài liệu chuyên khảo, tham khảo, luận văn,
luận án. Có thể nói, đây là những tài liệu cung cấp những tri thức lý luận cơ bản nhất
liên quan đến đề tài tác giả nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu
như: Giáo trình “Quản lý nhà nước về An ninh quốc gia” của tập thể tác giả trường
Học viện an ninh; Chuyên đề khoa học “Quản lý nhà nước về xây dựng và đô thị”;

2


Đề tài khoa học "Xác định mức độ thất thoát trong đầu tư xây dựng" của Tổng Hội
xây dựng Việt Nam (năm 2005); “Phòng, chống tham nhũng trong xây dựng cơ bản”
của tác giả Lê Thế Tiệm; Bài giảng môn học “Pháp luật và quản lý đô thị ” của
TS.KTS Lê Trọng Bình Trường Đại học Kiến trúc; Luận án “Quản lý nhà nước về
lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Vũ Minh Tiến; Luận văn
“Phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng” của tác giả Đỗ Thị Hồng Mai..
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu thể hiện trên các bài viết trên các
tạp chí chuyên ngành nghiên cứu khoa học pháp lý, hội nghị, hội thảo, các số
chuyên đề. Những công trình nghiên cứu này chủ yếu được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành pháp luật có uy tín như Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Công an
nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Luật học, Tạp chí Khoa học pháp lý, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, …
Nhìn chung đây là những công trình nghiên cứu về lý luận về quản lý nhà

nước, quản lý đô thị, quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, quá
trình thu thập, sưu tầm và nghiên cứu tài liệu tác giả nhận thấy chưa có một công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu, trực tiếp về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị; nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng .
- Thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.

3


- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề: lý luận quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị cũng như thực tiễn công tác này trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực thực tiễn quản lý nhà nước về trật

tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội trong khoảng thời
gian từ năm 2014-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của
Đảng và Nhà nước về vấn đề nghiên cứu.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của lĩnh vực khoa học
xã hội như: phương pháp hệ thống, thống kê, lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so
sánh, dự báo phù hợp với từng nội dung nghiên cứu trong luận văn, trên cơ sở đó rút
ra được những kết luận có tính lý luận và thực tiễn.
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, so sánh, bình luận, quy
nạp, diễn dịch ...được sử dụng trong chương 1 của luận văn nhằm tập trung làm rõ
lý luận chung về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- Các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích...được sử dụng trong
chương 2 của luận văn nhằm làm rõ thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

4


- Các phương pháp dự báo, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn
dịch...được sử dụng trong chương 3 nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý
luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ
một luận văn thạc sĩ luật học về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn

quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, luận
văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các cán bộ giảng dạy pháp
luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên trong quá trình nghiên cứu,
giảng dạy, học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.1.1. Khái niệm trật tự đô thị
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Lân chủ biên, trật tự được hiểu
là “sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định” còn đô thi được hiểu là “một trung tâm
dân cư đông đúc, có thể là thành phố, thị xã hay thị trấn” [18]. Như vậy, theo nghĩa
chung nhất, đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp.
Đồng thời, đô thị cũng là khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con
người xây dựng so với các khu vực quanh nó.
Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, đô thị là khu vực tập trung dân cư

sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành có
vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ,
một dịa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị
của thị xã , thị trấn.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu trật tự xây dựng đô thị là trạng thái được
hình thành dựa trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể
nhằm duy trì sự ổn định về xây dựng ở một đô thị. Nói cách khác trật tự xây dựng
đô thị chính là việc xây dựng các công trình, nhà ở phải theo đúng quy hoạch đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt công bố.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Trước hết, để hiểu được thuật ngữ quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị thì cần phải hiểu về quản lý nhà nước về xây dựng. Hiện nay có nhiều cách giải
thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm
cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy [17]. Quan niệm chung nhất về
quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển học đưa ra như sau: Quản lý là
sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thông nào đó nhằm trật tự hóa và hướng

6


nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định [15]. Quan niệm này không
những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một
tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước.
Quản lý cũng được hiểu là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý [19]. Theo nghĩa này,
quản lý được hiểu dưới góc độ quản lý xã hội. Quản lý xã hội là một yếu tố hết sức
quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai
trò của người quản lý càng lớn và nội dung quản lý càng phức tạp.

Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Quản lý nhà nước là một lĩnh vực
quản lý đặc biệt, gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, theo nghĩa rộng thì quản
lý nhà nước được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, theo nghĩa hẹp, quản lý
nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính
tổ chức, được thực hiện trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật, được bảo đảm
thực hiện bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Vậy Quản lý nhà nước là
dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động xây dựng là hoạt động lập quy hoạch, lập và quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
[18] nhằm tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh
thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường..
Xây dựng có liên quan đến lợi ích Nhà nước và lợi ích công cộng nên bất cứ
một quốc gia nào từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển cũng phải chú

7


trọng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Qua đó mới phân
định rõ được quản lý nhà nước và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm
công trình được xây dựng có chất lượng, an toàn, phù hợp với quy hoạch, kiến trúc
và tiết kiệm, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý xây dựng.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về xây dựng là bảo đảm trật tự kỷ cương,
phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính

quyền địa phương, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của
Chính phủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng có thể được hiểu như sau:
Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương tiến hành trên các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng; vật liệu
xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước trao quyền nhằm quản lý hoạt động xây dựng của tất cả các tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát: Quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp
luật của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào
các hoạt động xây dựng, nhằm duy trì, bảo đảm trật tự trong xây dựng đô thị.
Như vậy, quản lý trật tự xây dựng đô thị là một khâu rất quan trọng trong
quản lý xây dựng. Quản lý trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh tra, kiểm tra,
đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các
vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù
hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn
và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho
nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn

8


chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích,
xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
1.1.3 Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là một bộ phận của quản lý nhà
nước về xây dựng, do đó quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị có đầy đủ các
đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về xây
dựng nói riêng, bao gồm:
- Về chủ thể quản lý, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị có thể do
nhiều chủ thể tham gia. Tuy nhiên, trong hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu,
những cơ quan này thực hiện quản lý với tư cách đại diện công quyền mang quyền
lực nhà nước.
- Đối tượng quản lý trật tự xây dựng đô thị là các công trình xây dựng trên
địa bàn. Công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất
đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa phương,
thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức năng của từng
đô thị…
- Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị dựa trên cơ sở pháp lý trực tiếp
là pháp luật về trật tự xây dựng. Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật
về xây dựng, quy hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự…Việc ban hành pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng là
toàn bộ nội dung quản lý của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở,
tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng thanh tra
Bộ và các Sở Xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều kiện để kiểm soát
toàn bộ hoạt động xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự xây
dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng gây dư luận xã hội và
tốn không ít tiền của của Nhà nước và nhân dân.

9


- Hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị xây dựng phải phù hợp với đặc

điểm và điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương. Quản lý
theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500.
Gắn quy hoạch tổng thể Thành phố với Quy hoạch chi tiết từng đơn vị quận,
phường. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động của con người,
tác động trực tiếp đến nhu cầu sinh hoạt của con người, các hoạt động này có những
tính chất phức tạp theo sự phát triển chung của xã hội. Do vậy, quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng nói chung và trật tự xây dựng đô thị nói riêng đòi hỏi phải được
thực hiện khoa học, nhanh chóng, phù hợp với sự vận động của đô thị.
- Hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị là một chuỗi các hoạt động từ
quản lý quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế
xây dựng công trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp phép
(quản lý trật tự xây dựng).
1.2 Phân cấp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.2.1 Tổ chức lực lượng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi
khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải
được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật. Các lực lượng tham gia vào công tác quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng bao gồm: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Đội thanh tra xây dựng cấp huyện [25]. Mối quan
hệ giữa các lực lượng cụ thể là:
Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân cấp huyện cùng thực hiện việc quản lý, chỉ
đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên
địa bàn.
Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở xây dựng quản lý, chỉ đạo Đội
thanh tra xây dựng cấp huyện về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, đôn đốc Đội
Thanh tra xây dựng cấp huyện kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây dựng các công trình

10



trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng theo quy định và chuyển hồ sơ đến
Uỷ ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được
pháp luật quy định.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp
huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật (Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do Đội Thanh tra xây dựng
cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền và theo
trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).
Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thanh tra Sở
Xây dựng về tổ chức chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.[27,Điều 2]

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của lực lượng quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng
1.2.2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chủ trì, phối hợp với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện, các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ
chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn [25].
Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt
tại địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi
công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công an xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng;
yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với
các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm

quyền và kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.

11


Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm
tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với công
trình xây dựng trên địa bàn;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu, hồ sơ vi phạm
theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để phục vụ
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của
cơ quan có liên quan.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho công tác
của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn.
* Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo quy
định tại Điều 59 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 10 của Nghị định
số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính Phủ và các quy định khác có liên
quan. Cụ thể như sau:
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây
dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định
Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp
thời quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.
Xử lý những cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
đô thị để xảy ra vi phạm.
Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn Thực

hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, Điều 17 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày
07/12/2007 của Chính phủ, khoản 1 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012 và các quy định khác có liên quan.

12


1.2.2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận (gọi chung là cấp huyện)
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động
hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan
thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự
xây dựng.
Chỉ đạo điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện quản lý tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành
chính về trật tự xây dựng do Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để ban
hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và
tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối
hợp chặt chẽ với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình hình
trật tự xây dựng trên địa bàn.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận, kiểm tra, quyết định
xử lý vi phạm trật tự xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn;
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của
Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra;

Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu
của cơ quan liên quan.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Đội thanh
tra xây dựng trên địa bàn;
Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong
công tác để xảy ra vi phạm.

13


Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng cấp huyện
trên địa bàn theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ.[25]
* Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo quy
định tại Điều 45 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 164 Luật Xây dựng
năm 2014, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính
phủ và các quy định khác có liên quan.
Cụ thể như sau:
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
Đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật
tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ
công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Xử lý Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các cán bộ dưới quyền được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm
Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(gọi tắt là cấp tỉnh) ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật
tự xây dựng đô thị có hiệu quả.
Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 18
của Nghị định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ, khoản 2 Điều 38
của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
1.2.2.3. Sở Xây dựng
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
tuyên truyền vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

14


Chỉ đạo Thanh tra Sở quản lý, chỉ đạo các Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện
theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng, thường xuyên kiểm
tra chỉ đạo Thanh tra Sở, Đội Thanh tra cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý
trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo quy định của
quy chế này;
Kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm
quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các
hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo Thanh tra Sở bố trí các tổ công tác của Đội Thanh tra xây dựng cấp
huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường thị trấn để phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
* Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Giám đốc Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố;
Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng (quy
định trình tự, thủ tục để triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm h khoản 2 và điểm b

khoản 4 điều 4, khoản 1 điều 5 của quy chế này).
Báo cáo và đề xuất Uỷ ban nhân dân Thành phố những biện pháp chấn chỉnh,
khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
1.2.2.4. Thanh tra Sở Xây dựng
Theo chỉ đạo của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện mối quan
hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý
tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với hoạt động xây
dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đội thanh tra xây dựng cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ biên bản vi phạm trật tự xây dựng, chuyển hồ sơ vi
phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử lý(trong vòng 24 giờ kể từ khi lập

15


biên bản) đến chủ tịch uỷ ban cấp huyện hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân cấp xã để xử lý
theo thẩm quyền.
Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện bố trí các Tổ công tác của Đội
Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn để
phối hợp với uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn.
Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
* Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng
Giúp Giám đốc Sở Xây dựng; kiểm tra đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;

thực hiện mối quan hệ phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý tình
hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của quy chế
này.[25, điều 3]
Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố, báo cáo giám
đốc Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 4, điều 10 của Nghị định số 180/NĐ- CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ;
Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 21 của Nghị
định số 180/2007/NĐ- CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), Điều 46 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
1.2.2.3. Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện
Đội thanh tra xây dựng quận huyện có chức năng tham mưu, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, giúp Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và
Chánh Thanh tra Sở xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
phường, xã.

16


Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
Thanh tra Sở Xây dựng; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm và thường xuyên báo
cáo Thanh tra Sở Xây dựng, Sở Xây dựng, UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng
và UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn do UBND Thành phố ban hành.
Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, điều hành
của UBND quận, huyện, thị xã; có trách nhiệm giúp UBND quận, huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; chuyển hồ sơ tới
Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức xử lý các vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo quy chế phối hợp quản lý trật

tự xây dựng giữa Thanh tra Sở xây dựng và UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn do UBND Thành phố ban hành và các quy định hiện hành của pháp luật.
Thanh tra Sở xây dựng phân công một số thành viên thuộc các Đội thanh tra
xây dựng quận, huyện về làm việc tại các xã, phường, thị trấn để giúp UBND xã,
phường, thị trấn trực tiếp thực hiện kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây
dựng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và theo quy chế phối hợp quản lý
trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở xây dựng và UBND quận, huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn. Các công chức, lao động, hợp đồng thuộc Thanh tra Sở xây dựng
khi làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của
UBND xã, phường, thị trấn về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tham gia phối hợp
xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm
báo cáo Đội thanh tra xây dựng quận, huyện và lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn
theo quy định và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đội Thanh tra xây
dựng quận, huyện.
Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra đối với công
trình xây dựng theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong trường hợp
cần thiết để xử lý vi phạm kịp thời theo Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng
và quy định của pháp luật.

17


1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.3.1. Hoạch định chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng đô thị
Hiến pháp năm 2013 đã xác định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Muốn quản
lý bằng pháp luật thì trước hết phải có pháp luật, luật pháp phải đúng, phải đủ. Để
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải ban hành
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh

trong các lĩnh vực có liên quan đến trật tự xây dựng nói chung và xây dựng đô thị
nói riêng. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là kết quả của quá
trình nhận thức sự vận động, phát triển của đô thị. Đây là sự ghi nhận về mặt nhà
nước nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ có liên quan đến trật tự
xây dựng trong thực tiễn quản lý. Trên cơ sở đó, xây dựng các thể chế quản lý phù
hợp, tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ ấy phát triển theo đúng định
hướng của Nhà nước.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự xây dựng
là hoạt động không thể thiếu trong cơ chế lãnh đạo, quản lý lĩnh vực có liên quan
đến phát triển đô thị, đây là sự nối tiếp hoạt động lãnh đạo của Đảng, đồng thời nó
là khâu đầu tiên của quy trình quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là phương tiện thể chế hóa quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng về công tác xây dựng. Đảng cộng sản Việt Nam
trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung ương và Bộ Chính trị luôn dành
sự quan tâm lớn cho công tác quản lý trật tự xây dựng, lần lược đưa ra các chủ
trương lớn cho công tác thanh tra xây dựng, điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
chính sách, chế độ đối với những người làm công tác quản lý trật tự xây dựng, đặc
biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng, đồng thời cũng nhấn
mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng.

18


- Hệ thống pháp luật về quản lý trật tự xây dựng góp phần tạo nên sự thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nước ta. Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ
phận nhưng luôn có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một hệ
thống pháp luật thống nhất và đồng bộ nếu như có một bộ phận nào đó kém phát
triển, không đầy đủ hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với các bộ phận khác trong cùng
hệ thống.

1.3.2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
Tất cả các hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng phải bị đình chỉ ngay và
được xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật [9]. Người có thẩm quyền quản
lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những công việc quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định
không kịp thời, trái thẩm quyền gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Quản lý việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng;
- Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;
- Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình
xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân thủ theo quy
hoạch xây dựng.
1.3.2.1. Công bố quy hoạch xây dựng đô thị
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phải
tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng sau khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và như vậy các cơ quan quyền lực nhà nước, trực tiếp là HĐND và nhân
dân có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nước,
qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu [9]. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa
phương các cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhiệm
vụ, chức trách của mình.

19


Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch

xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức công bố công khai
quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám
sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công
bố, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ quy hoạch
xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không công bố, công bố chậm, công bố sai nội
dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi thường thiệt hại.
1.3.2.2. Cắm mốc giới ngoài thực địa
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây
dựng được công bố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức cắm
mốc giới (bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các
vùng cấm xây dựng) ngoài thực địa trên địa giới hành chính do mình quản lý [3].
- Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và
được ghi các chỉ số theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
- Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá
hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị
xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đô thị
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin,
chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu
cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý [5].

20



Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức:
- Công khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy
hoạch xây dựng;
- Giải thích quy hoạch xây dựng;
- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các
quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an toàn
phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch
chi tiết xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và
cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày
làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản
phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. Người có trách
nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung
cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
1.3.3. Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng
1.3.3.1 Các công trình được miễn giấy phép xây dựng
Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý nghĩa
quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp giấy phép
xây dựng cũng như việc quản lý xây dựng theo giấy phép được cơ quan có thẩm
quyền cấp sẽ đảm bảo được quy hoạch xây dựng được thực hiện một cách nghiêm
túc, cảnh quan kiến trúc, chất lượng công trình xây dựng được đảm bảo [4]. Chính
vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả các công trình xây dựng trước khi
khởi công công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây
dựng các công trình sau đây:
- Các công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn
cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính, công trình tạm phục vụ
công trình chính;


21


×