Tải bản đầy đủ (.doc) (246 trang)

GIÁO ÁN VĂN 9- HK1- 2010.2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 246 trang )

Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
TUẦN 1
Ngày soạn : 10 – 8 – 2009
Tiết 1.
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Giúp học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Chủ tòch Hồ Chí
Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dò.
2. Kó năng: Rèn kó năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.
3. Thái độ: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo
gương Bác Hồ.
II. Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên :
- Soạn giáo án
- SGK, SGV, sách thiết kế, các tài liệu tham khảo khác
- GV hướng dẫn HS sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở, nơi làm việc của Bác.
- Đóa nhạc một số bài hát viết về Bác.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bò ở nhà
2. Chuẩn bò của học sinh :
- Đọc trước văn bản ở nhà
- Soạn bài theo câu hỏi SGK
- HS sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở, nơi làm việc của Bác.
- Đọc thêm các tài liệu tham khảo khác
III. Hoạt động dạy học:
1. n đònh lớp : (1’) Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ : (3’) Kiểm tra việc chuẩn bò sách vở, bút…. và việc soạn bài ở nhà của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài: (1’)
“Bác Hồ- Người là tình yêu thiết tha nhất trong lòng dân và trong trái tim nhân loại”. Lời bài hát ấy cứ
vang vọng mãi trong mỗi chúng ta bởi Người không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là danh nhân văn hóa thế
giới. Bởi vậy, phong cách sống của Người không chỉ là phong cách sống và làm việc của anh hùng dân tộc vó đại


mà còn là một nhà văn hóa lớn, một con người của nền văn hóa tương lai.
b. Tiến trình bài dạy :
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
20’
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc –
hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: giọng đọc chậm,
khúc chiết, bình tónh.
Hoạt động 1
HS chú ý
I. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 1
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
GV đọc một đoạn; gọi HS đọc tiếp.
GV nhận xét cách đọc của HS.
GV yêu cầu HS đọc thầm chú thích
SGK.
H: Giải nghóa từ “uyên thâm”?
H: Dựa vào nội dung, hãy cho biết
văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”
được viết theo kiểu loại nào?
H: Thế nào là văn bản nhật dụng?
H: Nhắc lại tên các văn bản nhật
dụng đã học?
GV: Văn bản “Phong cách Hồ Chí
Minh” trích từ bài viết “Phong cách
Hồ Chí Minh, cái vó đại gắn với cái
giản dò” của Lê Anh Trà, in trong

Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam,
Viện Văn hoá Hà Nội, 1990
H: Văn bản “Phong cách Hồ Chí
Minh” có thể chia làm mấùy đoạn ?
Nội dung mỗi đoạn ?
Đọc tiếp hết bài
HS chú ý.
Đọc chú thích SGK
Uyên thâm: có trình độ kiến thức rất
sâu (uyên: vực sâu, sâu; thâm: sâu)
Văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”
được viết theo kiểu loại văn bản
nhật dụng
Văn bản nhật dụng là loại văn bản
có nội dung đề cập đến những vấn
đề có tính thời sự, vấn đềø ô nhiễm
môi trường….
HS nhắùc lại các văn bản nhật dụng
đã học ở các lớp 6, 7, 8:
Cầu Long Biên – chứng nhân lòch sử
Động Phong Nha
Bức thư của thủ lónh da đỏ
Ca Huế trên sông Hương
Cuộc chia tay của những con búp bê
Ôn dòch thuốc lá
Thông tin ngày Trái đất năm 2000

Bố cục: 3 đoạn
Đoạn 1: Từ đầu đến “…rất hiện đại”.
Quá trình hình thành và điều kì lạ

của phong cách văn hóa Hồ Chí
Minh
Đoạn 2: Tiếp theo đến “…hạ tắm
ao” .Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh.
Đoạn 3: Còn lại. Lời bình luận của
tác giả về phong cách Hồ Chí Minh.
2. Tìm hiểu chú thích
3. Kiểu bài: văn bản nhật
dụng
4. Bố cục:
15’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu
chi tiết văn bản.
GV: Để có được một nhân cách,
Hoạt động 2: II. Tìm hiểu chi tiết văn
bản.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 2
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
một lối sống rất Việt Nam, rất
phương Đông nhưng đồng thời cũng
rất mới, rất hiện đại Hồ Chí Minh đã
làm gì chúng ta đi vào tìm hiểu phần
thứ nhất – Con đường hình thành
phong cách Hồ Chí Minh”
Gọi HS đọc lại đoạn 1
H: Đoạn văn đã khái quát vốn tri
thức văn hóa của Bác như thế nào ?
H: Câu văn nào thể hiện điều đó?

H: Em có nhận xét gì về cách viết
của tác giả?
GV: Nhưng đó không phải trời cho,
không phải tự nhiên mà có; nhờ
thiên tài, Bác đã dày công khổ luyện
không ngừng trong suốt bao nhiêu
năm tháng, suốt cả cuộc đời hoạt
động cách mạng đầy gian truân.
H: Vốn tri thức văn hóa của Hồ Chủ
Tòch sâu rộng như thế nào? Vì sao
Người lại có đượcù vốn tri thức sâu
rộng ấy ?
GV yêu cầu HS kể tên những nước
mà Bác đã đi qua, những ngôn ngữ
mà Bác sử dụng thành thạo (hoặc
biết).
GV: Chủ tòch Hồ Chí Minh đã từng
Đọc đoạn 1
Vốn tri thức văn hóa của Chủ tòch
Hồø Chí Minh rất sâu rộng.
Câu văn “Có thể nói, ít có vò lãnh tụ
nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc
và nhân dân thế giới, văn hoá thế
giới sâu sắc như Chủ tòch Hồø Chí
Minh” đã thể hiện điều đó.
Tác giả đã so sánh bao quát để
khẳng đònh giá trò nhận đònh.
- Người đi qua nhiều nơi, có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hóa
nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều

vùng khác nhau trên thế giới từ
Đông sang Tây, từ Bắc chí Nam,
khắp các châu lục Á, Âu, Phi, Mó, …
Ghé lại nhiều nước, nhiều hải cảng,
từng sống dài ngày Anh, Pháp, Nga,
Trung Quốc, Thái Lan…
- Nói thạo nhiều thứ tiếng nước
ngoài Anh, Pháp, Hoa, Nga… Đó là
công cụ quan trọng bật nhất để tìm
hiểu và giao lưu văn hóa với các
dân tộc trên thế giới.
- Qua công việc, lao động mà học
hỏi: làm nhiều nghề…
- Học hỏi, tìm hiểu sâu sắc, khá
uyên thâm , tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại đồng thời phê phán
cái tiêu cực.
1. Con đường hình thành
phong cách Hồ Chí Minh .
- Để có vốn tri thức văn
hóa sâu rộng, Chủ tòch Hồ
Chí Minh đã:
+ Người đã đi nhiều nơi,
tiếp xúc với nhiều nền văn
hoá.
+ Nắm vững phương tiện
giao tiếp là ngôn ngữ.
+ Qua công việc và lao
động mà học hỏi
+ Học hỏi, tìm hiểu sâu

sắc, uyên thâm, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 3
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
đi qua nhiều nước: Xin-ga-po, Sri-
lan-ka, Pháp, Công-gô, Mỹ, Anh,
Liên Xô, Trung Quốc, Hồng Kông,
Thái Lan …; Người đã từng làm
nhiều nghề để kiếm sống:
“Tay đốt lò, lau chảo, thái rau”

“Một viên gạch hồng Bác chống lại
cả mùa đông băng giá
Và sương mù thành Luân Đôn người
còn nhớ
Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm
khuya”
( Chế Lan Viên )
H: Có gì kì lạ trong phong cách Hồ
Chí Minh?
H: Em hiểu câu văn trên như thế
nào?
H: Người đã tiếp thu như thế nào?
GV: Phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hòa những phẩm chất rất
khác nhau, thống nhất trong con
người Hồ Chí Minh. Đó là truyền
thống và hiện đại, phương Đông và
phương Tây, xưa và nay, dân tôïc và

quốc tế, vó đại và bình dò. Đó là sự
kết hợp và thống nhất hài hòa bậc
nhất trong lòch sử dân tộc và nhân
loại từ xưa đến nay. Một mặt, tinh
hoa Hồng Lạc và tinh hoa nhân loại
đã đúc kết nên Người là vậy.
“Điều kì lạ là tất cả những ảnh
hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với
cái gốc văn hoá không gì lay chuyển
được ở Người để trở thành một nhân
cách rất Việt nam, một lối sống rất
bình dò, rất Việt Nam, rất phương
Đông nhưng cũng đồng thời rất mới,
rất hiện đại.”
Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách
có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước
ngoài.
- Không chòu ảnh hưởng một cách
thụ động.
- Tiếp thu cái hay, cái đẹp; phê phán
những hạn chế, tiêu cực.
- Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà
tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế .
- Chủ tòch Hồ Chí Minh đã
tiếp thu một cách có chọn
lọc tinh hoa văn hóa nước
ngoài.
* Để tạo nên một nhân
cách một lối sống rất Việt
Nam, rất phương Đông

nhưng cũng rất mới, rất
hiện đại Hồ Chí Minh đã
kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại,
dân tôïc và quốc tế, vó đại
và bình dò.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 4
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
4’
Hoạt động 3: Củng cố
H: Sưu tầm thơ ca nói về phong cách
Hồ Chí Minh
Hoạt động 3:
Sưu tầm thơ ca theo yêu cầu của
giáo viên
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò tiết học tiếp theo: (1’)
- Đọc lại văn bản.
- Chuẩn bò nội dung phần còn lại.
- Tìm đọc những câu chuyện về lối sống giản dò và cao đẹp của Chủ tòch Hồ Chí Minh.
- Sưu tầm thơ ca, bài hát… viết về Bác.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..….
....
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 5
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
•••••—  —•••••
Ngày soạn : 10 – 8 – 2009
Tiết 2.
(tiếp theo)
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức : Giúp học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dò.
2. Kó năng : Rèn kó năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.
3. Thái độ: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo gương đạo
đức của Người .
II. Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên:
- Soạn giáo án, SGK, SGV, sách thiết kế, các tài liệu tham khảo khác.
- Tranh ảnh, bài viết về nơi ở , nơi làm việc của Bác.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bò ở nhà
2. Chuẩn bò của học sinh:
- Đọc trước văn bản ở nhà, soạn bài theo câu hỏi SGK.
- Đọc thêm các tài liệu tham khảo khác
III. Hoạt động dạy học:
1. n đònh lớp : (1’) Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ : (4’)
- Để có vốn tri thức sâu rộng, Hồ Chí Minh đã tích lũy bằng cách nào?
- Hãy đọc một đoạn thơ, một bài hát viết về Người ?
Gợi ý: Để có vốn tri thức sâu rộng, Hồ Chí Minh đã tích lũy bằng cách:
- Nắm vững phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Qua công việc, qua lao động mà học hỏi.
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc, uyên thâm
3. Giảng bài mới:

a. Giới thiệu bài: (1’) Trong bài thơ “Bác ơi”, nhà thơ Tố Hữu có viết:
Anh dắt em vào cõi Bác xưa
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 6
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
Đường xoài, hoa trắng nắng đu đưa
Có hồ nước lặng sôi tăm cá
Có bưởi cam thơm, mát bóng dừa …
...Con cá rô ơi chớ có buồn
Chiều chiều Bác vẫn gọi rô luôn
Dừa ơi, cứ nở hoa đơm trái
Bác vẫn chăm cây, tưới mát bồn
Hồ Chí Minh – con người rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại có một lối sống
rất đẹp từ những việc tưởng chừng nhỏ nhất. Vẻ đẹp ấy được Lê Anh Trà giới thiệu trong phần còn lại của văn
bản “ Phong cách Hồ Chí Minh”.
b. Tiến trình bài dạy :
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
26’
Hoạt động 1: Hướng dẫn phân
tích văn bản
H: Lối sống rất Việt Nam, rất
phương Đông của Bác được biểu
hiện như thế nào? Ở những phương
diện nào?
H: Nơi ở, nơi làm việc của Bác được
tác giả giới thiệu qua những chi tiết
nào ? Thể hiện điều gì ? Chiếc nhà
sàn bên cạnh chiếc ao gợi cho em
suy nghó gì ?
Cho học sinh xem vài hình ảnh về

nơi ở, nơi làm việc của Bác.
Liên hệ khi Bác sống ở chiến khu
Việt Bắc:
Nơi Bác ở sàn mây vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
( Tố Hữu)
H: Nhận xét trang phục của Bác?
Cho HS xem một vài hình ảnh liên
quan

Hoạt động 1 :
Lối sống rất Việt Nam, rất phương
Đông của Bác được biểu hiện ở
những phương diện:
- Nơi ở
-Trang phục
-n uống
+ Nơi ở , nơi làm việc đơn sơ:
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: “Chiếc
nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh
chiếc ao” như cảnh làng quê quen
thuộc. “Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ
vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp
Bộ Chính trò và ngủ” với đồ đạc
mộc mạc, đơn sơ.
- Trang phục hết sức giản dò: bộ
quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn
thủ, đôi dép lốp thô sơ, cái quạt cọ,

cái ra-đi-ô…; tư trưng ít ỏi “chiếc va-
II. Phân tích:
1. Con đường hình thành
phong cách Hồ Chí Minh .
2. Vẻ đẹp phong cách Hồ
Chí Minh.
- Ở cương vò lãnh đạo cao
nhất của Đảng và Nhà
nước nhưng Hồ Chí Minh
có lối sống vô cùng giản
dò:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn
sơ.
+ Trang phục hết sức giản
dò, tư trang ít ỏi.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 7
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
Yêu cầu HS đọc những câu thơ viết
về Bác liên quan đến nội dung này?
H: Bác ăn uống như thế nào ? Tìm
những chi tiết nói về nội dung này ?
“Người thường bỏ lại đóa thòt gà mà
ăn hết mấy quả cà xứ Nghệ
Tránh nói to và đi rất nhẹ trong
vườn” (Việt Phương)
H: Hồ Chí Minh còn có một đặc biệt
nữa. Đó là gì?
H: Vì sao nói “lối sống của Bác là
sự kết hợp giữa giản dò và thanh cao”

?
H: Lối sống của Bác giúp em gợi
nhớ đến ai ? Vì sao?
GV: Chưa có vò nguyên thủ quốc gia
li con với bộ áo quần, vài vật kỉ
niệm…”
Những câu thơ viết về Bác:
Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dò
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà…
Bác Hồ đó ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông thanh thản một
vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
Quên tuổi gìa tươi mãi tuổi đôi
mươi…
(Tố Hữu)
Giọng của Người không phải sấm
trên cao
Thấm từng tiếng ấm vào lòng mong
ước
Con nghe Bác tưởng nghe lời non
nước
Tiếng ngày xưa và cả tiếng mai sau
(Tố Hữu)
n uống đạm bạc, thích các món ăn
dân tộc: cá kho, rau luộc, dưa ghém,
cà muối, cháo hoa…
Sống một mình, suốt đời hi sinh vì
nước vì dân
Vì:

- Không phải lối sống khắc khổ của
nhà tu hành, của những con người
tìm niềm vui trong nghèo khó.
- Không phải là cách tự thần thánh
hóa, làm cho khác đời.
- Đó là cách sống có văn hóa đã trở
thành quan niệm thẩm mó: cái đẹp là
giản dò, là tự nhiên.
Cách sống của Bác gợi ta nhớ đến
cách sống của các vò hiền triết trong
lòch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn
Bỉnh Khiêm…
+ n uống đạm bạc, thích
các món ăn dân tộc.
3. Ý nghóa phong cách Hồ
Chí Minh
Người sống giản dò nhưng
thanh cao, sang trọng.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 8
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
xưa nay nào có cách sống như vậy,
giản dò, lão thực đến vậy. Đó là nếp
sống của các vò hiền triết xưa như
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm –
nếp sống giản dò, thanh cao…
H: Em hiểu như thế nào về câu thơ
của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”?

H: Ý nghóa cao đẹp của phong cách
Hồ Chí Minh là gì?
Cuộc sống gắn liền với thú quê rất
đạm bạc nhưng rất thanh cao.
- Giống các nhà nho xưa (đã phân
tích trên)
- Khác: Lối sống của nhà cộng sản
lão thành, của một vò chủ tòch nước-
linh hồn của dân tộc trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống
Mó; trong công cuộc xây dựng
CNXH)
3’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng
kết
H: Văn bản “Phong cách Hồ Chí
Minh” cho thấy vẻ đẹp nào trong
phong cách Hồ Chí Minh?
H: Để làm nổi bật vẻ đẹp và phẩm
chất cao q trong phong cách Hồ
Chí Minh, tác giả đã dùng những
biện pháp nghệ thuật nào?
Hoạt động 2:
Đọc ghi nhớ
- Kết hợp kể chuyện với phân tích,
bình luận: “ Có thể nói ít có vò lãnh
tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân
tộc và nhân dân thế giới, văn hóa
thế giới sâu sắc như Chủ tòch Hồ Chí
Minh”; “ Quả như một câu chuyện

thần thoại, như câu chuyện về một vò
tiên, một con người siêu phàm nào
đó trong cổ tích” …
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- So sánh , đối lập: vó nhân mà hết
sức giản dò, gần gũi; am hiểu mọi
nền văn hóa nhân loại mà hết sức
dân tộc, hết sức Việt Nam…
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán-
Việt gợi cho người đọc thấy sự gần
gũi giữa Hồ Chí Minh với các bậc
hiền triết của dân tộc.
III. Tổng kết: Ghi nhớ
(SGK)
5’
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện Hoạt động 3: IV. Luyện tập:
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 9
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
tập
GV hướng dẫn HS tìm đọc và kể lại
những câu chuyện về lối sống giản
dò mà cao đẹp của Chủ tòch Hồ Chí
Minh.
Tìm đọc và kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dò mà cao đẹp của
Chủ tòch Hồ Chí Minh.
Tìm đọc và kể lại những
câu chuyện về lối sống
giản dò mà cao đẹp của

Chủ tòch Hồ Chí Minh.
3’
Hoạt động 3: Củng cố
H: Từ văn bản trên, theo em người
có văn hóa có phải là người thích nói
chen tiếng nước ngoài, dùng nhiều
từ Hán – Việt, thích đua đòi theo
mốt thời trang mới là sành điệu? Vì
sao ? Người có văn hóa có phải là
người chỉ thích:
“Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”
H: Nêu cảm nhận của em về nét
đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Từ đó em học tập được gì ?
Hoạt động 3
Rút ra ý nghóa của việc học tập, rèn
luyện theo phong cách Hồ Chí
Minh: cần phải hòa nhập với khu
vực và quốc tế những cũng cần phải
giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Học sinh tự trình bày cảm nhận của
mình
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò tiết học tiếp theo: (2’)
- Đọc lại văn bản.
- Tìm đọc những câu chuyện về lối sống giản dò và cao đẹp của Chủ tòch Hồ Chí Minh.
- Sưu tầm thơ ca, bài hát… viết về Bác.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Xem và chuẩn bò bài: Các phương châm hội thoại
IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:

...
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………… ...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………...
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 10
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
.
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
•••••—  —•••••
Ngày soạn: 13 – 8 – 2009
Tiết 3
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
2. Kó năng : Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
3. Thái độ : Biết giữ gìn sự trong sáng của tiếngViệt.
II. Chuẩn bò.
1. Chuẩn bò của giáo viên :
- Soạn giáo án
- SGK, SGV, STK, các tài liệu tham khảo khác
- Bảng phụ
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bò ở nhà
2. Chuẩn bò của học sinh :
- Học bài cũ
- Soạn bài mới theo câu hỏi SGK
III. Hoạt động dạy học :
1. n đònh lớp : ( 1’) Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ : (2’) Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
3. Giảng bài mới :
a. Giới thiệu bài: (1’)
Ở lớp 8, các em đã được học một số nội dung ngữ dụng học như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong
hội thoại. Hôm nay, các em sẽ được làm quen với các phương châm hội thoại.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 11
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
b. Tiến trình bài dạy :
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
8’

Hoạt động 1: Hình thành khái niệm
phương châm về lượng
GV yêu cầu HS đọc đoạn hội thoại
H: Câu trả lời của Ba có làm An thỏa
mãn không? Tại sao?
H: Cần phải trả lời như thế nào?
H: Từ đó có thể rút ra bài học gì về
giao tiếp ?
H: Muốn người nghe hiểu thì cần chú
ý điều gì?
Gọi học sinh đọc truyện cười “Lợn
cưới áo mới”
H: Vì sao truyện lại gây cười?
H: Câu hỏi của anh “lợn cưới” và câu
trả lời của anh “áo mới” có gì trái với
những câu trả lời bình thường?
H: Lẽ ra, họ phải hỏi và trả lời như
thế nào để người nghe đủ biết điều
cần hỏi và cần trả lời ?
H: Như vậy, cần phải tuân thủ điều gì
khi giao tiếp?
H: Từ 2 ví dụ trên, em rút ra được bài
học gì khi giao tiếp?
GV: Khi giao tiếp cần nhớ nói đúng,
đủ, không thừa, không thiếu.
Hoạt động 1
HS đọc đoạn hội thoại
Câu trả lời của Ba không làm An
thỏa mãn. Vì nó mơ hồ về ý nghóa.
An muốn biết Ba học bơi ở đâu

( đòa điểm học bơi: sông, hồ, biển,
bể bơi…) chứ không phải An hỏi
bơi là gì ?
Trả lời là:
Mình học bởi bể bơi thành phố/
sông/ hồ …
--> Khi nói, cần phải có nội dung
đúng với yêu cầu giao tiếp, không
nên nói ít hơn những gì mà giao
tiếp đòi hỏi.
Muốn người nghe hiểu, người nói
cần chú ý xem người nghe hỏi cái
gì? như thế nào? ở đâu?
HS đọc truyện cười “Lợn cưới áo
mới”
Vì các nhân vật nói nhiều hơn
những gì cần nói.
Cả hai câu nói đều thừa từ
Câu hỏi thừa “cưới”
Câu trả lời thừa “từ lúc tôi mặc
cái áo mới này”
Hỏi: Bác có thấy con lợn của tôi
chạy qua đây không?
Đáp: Nãy giờ, tôi chẳng thấy con
lợn nào chay qua đây cả.
--> Trong giao tiếp, không nên nói
nhiều hơn những gì cần nói
(Không hỏi thừa – đáp thừa)
Khi giao tiếp cần nói cho có nội
dung, nội dung của lời nói phải

đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc
giao tiếp không thừa không thiếu.
I. Phương châm về lượng
1. Ví dụ 1:
Câu trả lời của An mơ hồ
về nghóa
Khi giao tiếp, không nên
nói ít hơn những gì mà giao
tiếp đòi hỏi
2 . Ví dụ 2:
Câu hỏi thừa “cưới”
Câu trả lời thừa “từ lúc tôi
mặc cái áo mới này”
Trong giao tiếp, không nên
nói nhiều hơn những gì cần
nói.
3. Ghi nhớ:
Khi giao tiếp cần nói cho có
nội dung, nội dung của lời
nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp
không thừa không thiếu.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 12
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
8’
Hoạt động 2: Hình thành khái niệm
phương châm về chất.
Gọi học sinh đọc truyện “Quả bí
khổng lồ”

H: Truyện cười này phê phán điều gì?
H: Từ đó, em rút ra bài học gì?
H: Nếu không biết chắc một tuần nữa
lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có
thông báo điều đó (chẳng hạn nói:
“Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm trại”)
H: Nếu không biết chắc vì sao bạn
em nghó học thì em có trả lời với thầy
(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
Vì sao?
GV: Trong trường hợp này nếu cần
nói, thì phải báo cho người nghe tính
xác thực của điều đó là chưa được
kiểm chứng.
H: Nếu em là người trả lời (được hỏi)
em sẽ nói như thế nào?
H: Từ 2 tình huống trên, em rút ra
được bài học gì khi giao tiếp?
GV hệ thống hóa lại kiến thức. Gi
học sinh đọc ghi nhớ – SGK.
Hoạt động 2:
Đọc truyện “Quả bí khổng lồ”
Truyện cười này phê phán thói
xấu hay nói khoác lác, nói những
điều mà chính mình cũng không
tin là đúng sự thật.
Trong giao tiếp, không nên nói
những điều mà mình tin là không
đúng sự thật (Không nên nói
những điều trái với điều mình

nghó).
Không vì mình không biết chắc
(Không có bằng chứng xác thực)
Em sẽ trả lời:
- Thưa thầy, hình như bạn ấy bò ốm
ạ!
- Thưa thầy, em nghó là bạn ấy bò
ốm ạ.
Khi giao tiếp, đừng nói những
điều mà mình không có bằng
chứng xác thực (Không nên nói
những gì mà mình chưa có cơ sở
để xác đònh là đúng).
Đọc ghi nhớ SGK
II. Phương châm về chất.
1. Ví dụ:
Phê phán thói xấu hay nói
khoác lác.
- Trong giao tiếp, không nói
những điều mà mình tin là
không đúng sự thật.
3. Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, đừng nói
những điều mà mình không
tin là đúng hoăïc không có
bằng chứng xác thực.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 13
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
20’

Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập
Gọi học sinh đọc bài tập 1 và xác đònh
yêu cầu bài tập1.
GV hướng dẫn HS làm bài tập 1
GV yêu cầu HS đọc bài tập 2 và xác
đònh yêu cầu bài tập 2
GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 2
GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 3 và
xác đònh yêu cầu bài tập 3
H: Truyện cười ở chỗ nào? Người nói
đã không tuân thủ phương châm hội
thoại nào ?
GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 4
và xác đònh yêu cầu bài tập 4
Hướng dẫn học sinh về nhà làm
Hoạt động 3
Đọc bài tập 1 và xác đònh yêu cầu
bài tập1.
a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà”. Vì
từ “gia súc” hàm chứa nghóa “thú
nuôi ở nhà”
b. Thừa cụm từ “có hai cánh”. Vì
tất cả các loài chim đều có hai
cánh.
Đọc bài tập 2 và xác đònh yêu cầu
bài tập 2
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối
c. Nói mò
d. Nói nhăng ,nói cuội

e. Nói trạng
Các thành ngữ trên liên quan đến
phương châm hội thoại về chất
Học sinh đọc bài tập 3
Với câu hỏi “Rồi có nuôi được
không?”, người nói đã không tuân
thủ phương châm về lượng.
Học sinh đọc bài tập 4
HS chú ý theo dõi.
III. Luyện tập
Bài tập 1. Vận dụng
phương châm về lượng
phân tích lỗi câu:
a. Thừa “nuôi ở nhà”
b. Thừa “có hai cánh”
Bài tập 2: Tìm từ thích hợp
điền vào chỗ trống
a. Nói có sách, mách có
chứng.
b. Nói dối
c. Nói mò
d. Nói nhăng ,nói cuội
e. Nói trạng
Các thành ngữ trên liên
quan đến phương châm hội
thoại về chất
Bài tập 3
Thừa “Rồi có nuôi được
không?”
Vi phạm phương châm về

lượng
Bài tập 4. Đôi khi người
nói phải dùng những cách
diễn đạt như:
a. như tôi được biết; tôi tin
rằng; nếu tôi không lầm thì;
tôi nghe nói ; theo tôi nghó;
hình như là ; …
Phương châm về chất đòi
hỏi khi giao tiếp , đừng nói
những điều mà mình tin là
không đúng hay không có
bằng chứng xác thực. Trong
nhiều trường hợp ,vì một lí
do nào đó, người nói muốn (
hoặc phải) đưa ra một nhận
đònh hay truyền đạt một
thông tin nhưng chưa có
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 14
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
Gọi học sinh đọc bài tập và xác đònh
yêu cầu bài tập 5
GV hướng dẫn HS làm bài tập 5
Học sinh đọc bài tập 5 và xác đònh
yêu cầu bài tập 5
a. n đơm nói đặt: vu khống, bòa
đặt.
b. n ốc nói mò: nói vu vơ, không
bằng chứng chắc chắn. Để

đảm bảo tuân thủ phương
châm về chất, người nói
phải dùng cách nói trên (
như tôi được biết; tôi tin
rằng; nếu tôi không lầm thì;
tôi nghe nói; theo tôi nghó;
hình như là; …) nhằm báo
cho người nghe tính xác
thực của nhận đònh hay
thông tin mà mình đưa ra
chưa được kiểm chứng.
b. Như tôi đã trình bày, như
mọi người đều biết:
Phương châm về lượng
đòi hỏi khi giao tiếp , cần
nói cho có nội dung, nội
dung của lời nói phải đáp
ứng đúng yêu cầu của cuộc
giao tiếp, không thiếu,
không thừa. Khi nói một
điều mà người nói nghó là
người nghe đã biết rồi thì
người nói đã không tuân thu
û phương châm về lượng.
Trong giao tiếp, đôi khi để
nhấn mạnh hay để chuyển
ý, dẫn ý, người nói cần
nhắc lại một nội dung nào
đó đã nói hay giả đònh là
mọi người đều biết. Khi đó,

để đảm bảo phương châm
về lượng, người nói phải
dùng cách nói trên nhằm
báo cho người nghe biết là
việc nhắc lại nội dung đã cũ
là do chủ ý của người nói.
Bài tập 5: Giải nghóa các
thành ngữ
a. n đơm nói đặt: vu
khống, bòa đặt.
b. n ốc nói mò: nói vu vơ,
không có bằng chứng.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 15
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
có bằng chứng.
c. n không nói có: vu cáo, bòa đặt
d. Cãi chày, cãi cối: cố cãi, không
có lí lẽ, bằng chứng.
e. Khua môi múa mép: ba hoa,
khoác lác
f. Nói dơi nói chuột: nói lăng
nhăng, nhảm nhí.
g. Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn
một cách vô trách nhiệm, không
thực hiện.
Các thành ngữ trên liên quan đến
phương châm về chất.
c. n không nói có: vu cáo,
bòa đặt

d. Cãi chày, cãi cối: cố cãi,
không có lí lẽ, bằng chứng.
e. Khua môi múa mép: ba
hoa, khoác lác
f. Nói dơi nói chuột: nói
lăng nhăng, nhảm nhí.
g. Hứa hươu hứa vượn: hứa
hẹn một cách vô trách
nhiệm, không thực hiện.
Các thành ngữ trên liên
quan đến phương châm về
chất.
2’
Hoạt động 4: Củng cố
Trong giao tiếp, cần tuân thủ phương
châm về chất và phương châm về
lượng.
Yêu cầu HS nhắc lại phương châm về
chất và phương châm về lượng.
Hoạt động 4:
- Phương châm về lượng: Khi giao
tiếp cần nói cho có nội dung, nội
dung của lời nói phải đáp ứng
đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp
không thừa không thiếu.
- Phương châm về chất: Khi giao
tiếp, đừng nói những điều mà
mình không tin là đúng hoăïc
không có bằng chứng xác thực
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò tiết học tiếp theo: ( 3’)

- Học thuộc lòng 2 khái niệm phương châm hội thoại.
- Làm lại các bài tập vào vở bài tập.
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Xem và chuẩn bò bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Đọc kó bài “Hạ Long – đá và nước” và trả lời câu hỏi SGK.
IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:
...
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………… ...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 16
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
.
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
•••••—  —•••••
Ngày soạn: 15 – 8 – 2009
Tiết 4
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh. Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động và hấp dẫn.
2. Kó năng: Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
3. Thái độ: Giáo dục các em niền say mê sưu tầm, tích luỹ tri thức và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên:
- Soạn giáo án.
- SGK, SGV, STK, các tài liệu tham khảo khác.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bò ở nhà.
- Nhắc nhở học sinh ôn tập lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 17
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
2. Chuẩn bò của học sinh :
- Học bài cũ, ôn tập lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
- Soạn bài mới theo câu hỏi SGK.
- Đọc và xem trước văn bản “Hạ Long – đá và nước”.
III. Hoạt động dạy học :

1. n đònh lớp :(1’) Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ : (2’) Kiểm tra việc soạn bài của học sinh .
3. Giảng bài mới :
a. Giới thiệu bài :(1’)
Ở lớp 8, các em đã được học về văn bản thuyết minh. Lên lớp 9, chúng ta tiếp tục học cách làm kiểu văn bản
này với yêu cầu cao hơn như sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, kết hợp thuyết
minh với miêu tả.
b. Tiến trình bài dạy:
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
6’
Hoạt động 1: n tập kiến thức văn
bản thuyết minh ở lớp 8
H: Văn bản thuyết minh là gì ?
H: Văn bản thuyết minh được viết ra
nhằm mục đích gì?
H: Kể ra các phương pháp thuyết
minh thường dùng?
Hoạt động 1:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn
bản thông dụng trong mọi lónh vực
của đời sống nhằm cung cấùp tri
thức (kiến thức) khách quan về
đặc điểm, tính chất, nguyên nhân
… của các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội bằng phương thức
trình bày, giới thiệu, giải thích
Mục đích của văn bản thuyết
minh: Cung cấùp tri thức ( hiểu
biết) khách quan về đặc điểm, tính
chất, nguyên nhân… của các sự

vật, hiện tượng được chọn để làm
đối tượng thuyết minh.
Các phương pháp thuyết minh
thường dùng đã học:
Phương pháp đònh nghóa
Phương pháp ví dụï
Phương pháp phân loại
Phương pháp liệt kê
Phương pháp dùng số liệu
Phương pháp so sánh

I. n tập về văn bản
thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh là
kiểu văn bản thông dụng
trong mọi lónh vực của đời
sống nhằm cung cáp tri thức
khách quan về đặc điểm,
tính chất, nguyên nhân… của
các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội bằng
phương thức trình bày, giới
thiệu, giải thích
2. Các phương pháp thuyết
minh :
Phương pháp đònh nghóa
Phương pháp nêu ví dụï
Phương pháp phân loại
Phương pháp liệt kê
Phương pháp dùng số liệu

Phương pháp so sánh

15’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu
việc sử dụng một số biện pháp
Hoạt động 2: II. Sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật trong
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 18
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản
“Hạ Long- đá và nước”, tr. 12 – SGK.
H: Bài văn thuyết minh đặc điểm gì
của đối tượng?
H: Có gì đặc biệt khi tác giả giới
thiệu vẻ đẹp của Hạ Long?
H: Đối tượng thuyết minh mà tác giả
chọn dễ hay khó ? Tại sao ?
H: Tác giả đã vận dụng các phương
pháp thuyết minh chủ yếu nào ?
H: Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ
thuật được sự dụng trong bài văn
thuyết minh ?
Đọc diễn cảm văn bản “Hạ Long-
đá và nước”, tr. 12 – SGK.
Văn bản “Hạ Long- đá và nước”
(sự kì lạ của Hạ Long) thuyết
minh về vai trò của đá và nước

trong việc tạo nên vẻ đẹp của Hạ
Long.
Thông thường, nói đến Hạ Long
người ta thường nói Hạ Long rộng
bao nhiêu, có bao nhiêu động đá,
bao nhiêu động lớn nhỏ, những
đảo đá mang hình thù kì lạ như thế
nào, hang đá đẹp ra sao…Ở đây
Nguyên Ngọc đề cập đến một vẻ
đẹp của Hạ Long – đá và nước.
Đây là một vấn đề khó thuyết
minh. Vì:
- Đối tượng thuyết minh rất trừ
tượng.
- Ngoài việc thuyết minh về đối
tượng, phải truyền được cảm xúc
và sự thích thú tới người đọc.
Ngoài các phương pháp thuyết
minh đã học giải thích, phân loại…,
tác giả còn sử dụng những biện
pháp nghệ thuật như miêu tả, so
sánh, nhân hoá,…
- Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh
động: “Chính Nước làm cho Đá
sống dậy, làm cho đá vốn bất dộng
và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có
thể động đến vô tận, và có tri giác,
có tâm hồn”.
- Tiếp theo là thuyết minh (giải
thích) vai trò của nước: “Nước tạo

nên sự di chuyển . Và di chuyển
theo mọi cách.”
- Phân tích những nghòch lí trong
thiên nhiên: sự sống của đá và
nước, sự thông minh của thiên
nhiên …
văn bản thuyết minh.
1. Tìm hiểu văn bản “Hạ
Long – đá và nước”:
Văn bản thuyết minh về vai
trò của đá và nước trong
việc tạo nên vẻ đẹp của Hạ
Long.
- Phương pháp thuyết minh:
giải thích, phân loại …
- Các biện pháp nghệ thuật:
miêu tả, nhân hoá, ẩn dụ,
các động từ, tính từ có sức
gợi tả, sự liên tưởng, tưởng
tượng độc đáo …
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 19
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
H: Em có nhận xét gì về phương pháp
thuyết minh của tác giả Nguyên
Ngọc?
H: Như vậy, ngoài các phương pháp
thuyết minh thường dùng, để bài văn
thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn
ta phải làm như thế nào?

H: Khi sử dụng các biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh cần
chú ý điều gì ?
- Cuối cùng là sự triết lí: “Trên
thế gian này chẳng có gì là vô tri
cả. Cho đến cả Đá.”
* Nhân hoá “bay trên các ngọn
sóng, lượn vun vút trên các đảo ca
nô”, các động từ, tính từ có sức
gợi tả, sự liên tưởng, tưởng tượng…
Tác giả có một trí tưởng tượng
phong phú. Nhờ đó mà văn bản
thuyết minh có tính thuyết phục
cao.
Muốn bài văn thuyết minh thêm
sinh động, hấp dẫn ngoài các
phương pháp thuyết minh thường
gặp ta nên sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật như : kể chuyện,
tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ,
nhân hoá, các hình thức vè, diễn
ca…
- Các biện pháp nghệ thuật cần
được sử dụng thích hợp góp phần
làm nổi bật đặc điểm của đối
tượng thuyết minh và gây hứng
thú cho người đọc.
2. Ghi nhớ:
- Muốn bài văn thuyết minh
thêm sinh động, hấp dẫn

ngoài các phương pháp
thuyết minh thường gặp ta
nên sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật như : kể
chuyện, tự thuật, đối thoại
theo lối ẩn dụ, nhân hoá,
các hình thức vè, diễn ca…
- Các biện pháp nghệ thuật
cần được sử dụng thích hợp
góp phần làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng thuyết
minh và gây hứng thú cho
người đọc.
16’
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản
“Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh”.
H: Văn bản như một truyện ngắn, một
truyện vui. Vậy, đây có phải là văn
bản thuyết minh không?
H: Tính chất thuyết minh thể hiện ở
những điểm nào?
Hoạt động 3:
Đọc diễn cảm văn bản “Ngọc
Hoàng xử tội Ruồi xanh”.
Văn bản “Ngọc Hoàng xử tội Ruồi
xanh” là một văn bản thuyết minh
vì đã cung cấp cho người đọc
những tri thức khách quan về loài
ruồi.

Tính chất thuyết minh thể hiện ở
các chi tiết:
- “Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn
trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng
nhà con rất đông gồm Ruồi trâu,
III. Luyện tập
Tìm hiểu văn bản “Ngọc
Hoàng xử tội Ruồi xanh”
Văn bản “Ngọc Hoàng xử
tội Ruồi xanh” là một văn
bản thuyết minh vì đã cung
cấp cho người đọc những tri
thức khách quan về loài
ruồi.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 20
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
H: Những phương pháp thuyết minh
nào được sử dụng ?
H: Bài thuyết minh này có nét gì đặc
biệt ?
H: Tác giả đã sử dụng các biện pháp
nghệ thuật nào?
H: Các biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì ? Chúng có gây hứng thú
và làm nổi bật nội dung cần thuyết
minh hay không ?
Ruồi vàng, Ruồi giấm …”
- “Bên ngoài ruồi mang sáu triệu
vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28

triệu vi khuẩn. Một đôi ruồi, trong
một mùa từ thánh 4 đến tháng 8,
nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ
ra 19 tỉ con ruồi…”
- “Mắt ruồi như mắt lưới, một mắt
chứa hàng triệu mắt nhỏ; chân
ruồi có thể tiết ra chất dính làm
cho nó đậu được trên mătj kính mà
không trượt chân…”
Các phương pháp thuyết minh
được sử dụng:
- Đònh nghóa: thuộc họ côn trùng
hai cánh, mắt lưới…
- Phân loại: các loại ruồi…
- Số liệu: số vi khuẩn…
- Liệt kê: mắt lưới ,chất tiết ra
chất dính…
Bài thuyết minh này có một số nét
đặc biệt như:
- Về hình thức: giống như văn bản
tường thuật một phiên toà.
- Về cấu trúc: giống như biên bản
một cuộc tranh chấp về pháp lí.
- Về nội dung: giống một câu
chuyện kể về loài ruồi.
Các biện pháp nghệ thuật được sử
dụng: kể chuyện, miêu tả, nhân
hoá, ẩn dụ…
Tác dụng: Nhờ các biện pháp
nghệ thuật mà văn bản đã gây

hứng thú cho người đọc. Các biện
pháp nghệ thuật không gây ảnh
hưởng gì đến việc tiếp nhận nội
dung văn bản thuyết minh.
Các phương pháp thuyết
minh được sử dụng: đònh
nghóa, phân loại, nêu số
liệu, liệt kê.
Các biện pháp nghệ thuật
được sử dụng: kể chuyện,
miêu tả nhân hoá, ẩn dụ…
- Tác dụng: Nhờ các biện
pháp nghệ thuật mà văn
bản đã gây hứng thú cho
người đọc
2’
Hoạt động 4: Củng cố
H: Chỉ ra và nhận xét các biện pháp
nghệ thuật được sử dụng trong đoạn
văn trang 15 – SGK và cho biết:
Muốn bài văn thuyết minh thêm sinh
Hoạt động 4:
Đoạn văn thuyết minh về tập tính
của chim cú dưới dạng ngộ nhận
thời thơ ấu, sau lớn lên mới nhận
ra sự lầm lẫn của mình. Đây cũng
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 21
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
động, ngoài các phương pháp thuyết

minh đã học, cần phải làm như thế
nào ?
là một biện pháp nghệ thuật
thường được dử dụng trong văn
bản thuyết minh.
Như vậy, muốn bài văn thuyết
minh thêm sinh đôïng, hấp dẫn,
ngoài các phương pháp thuyết
minh đã học cần sử dụng thêm
một sốù biện pháp nghệ thuậ như
nhân hoá, ẩn dụ, vè, diễn ca …
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò tiết học tiếp theo: ( 2’)
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Đọc lại hai văn bản thuyết minh mẫu: “Hạ Long – đá và nước” và “Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh”.
- Xem và chuẩn bò bài :Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Lập dàn ý cho đề văn: Thuyết minh về chiếc nón lá.
IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:
...
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………… ...
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
...………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
•••••—  —•••••

Ngày soạn: 16 – 08 – 2009
Tiết 5
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức về văn bản thuyết minh. Nâng cao thông qua việc kết
hợp với một số biện pháp nghệ thuật .
2. Kó năng: tổng hợp trong văn bản thuyết minh .
3. Thái độ: Giáo dục các em niềm say mê sưu tầm, tích luỹ tri thức và tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên:
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 22
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
- Soạn giáo án.
- SGK, SGV, STK, các tài liệu tham khảo khác.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bò ở nhà.
- Nhắc nhở học sinh ôn tập lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
- Dàn ý, bài văn mẫu.
2. Chuẩn bò của học sinh :
- Học bài cũ, ôn tập lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
- Soạn bài mới theo câu hỏi SGK.
- Chuẩn bò dàn ý theo yêu cầu của thầy.
III. Hoạt động dạy học :
1. n đònh lớp :(1’) Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ : (3’) Kiểm tra việc chuẩn bò dàn ý của học sinh.
3. Giảng bài mới :
a. Giới thiệu bài :(1’)
Để giúp các em hệ thống hoá kiến thức về văn bản thuyết minh và sử dụng tốt các biêïn pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh; hôm nay chúng ta tiến hành tiết “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh”.
b. Tiến trình bài dạy:

Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
5’
Hoạt động 1: n tập lí thuyết.
H: Văn bản thuyết minh là gì ?
H: Ngoài các phương pháp thuyết
minh thường dùng, để bài văn thuyết
minh thêm sinh động, hấp dẫn ta phải
làm như thế nào?
Hoạt động 1
Văn bản thuyết minh là kiểu văn
bản thông dụng trong mọi lónh vực
của đời sống nhằm cung cấùp tri
thức (kiến thức) khách quan về
đặc điểm, tính chất, nguyên nhân
… của các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội bằng phương thức
trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Muốn bài văn thuyết minh thêm
sinh động, hấp dẫn; ngoài các
phương pháp thuyết minh thường
gặp ta nên sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật như : kể chuyện,
tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ,
nhân hoá, các hình thức vè, diễn
ca…
- Các biện pháp nghệ thuật cần
được sử dụng thích hợp góp phần
làm nổi bật đặc điểm của đối
tượng thuyết minh và gây hứng
thú cho người đọc.

I. n tập lí thuyết về văn
bản thuyết minh
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 23
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
10’
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Gọi 2 HS đọc đề văn.
H: Xác đònh yêu cầu của đề văn trên?
GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý cho
đề văn trên.
Yêu cầu học sinh đối chiếu với dàn ý
đã chuẩn bò ở nhà để hoàn chỉnh dàn
ý cho đề văn trên.
Hoạt động 2:
HS đọc đề văn.
Yêu cầu:
- Về nôïi dung: nêu được công
dụng, cấu tạo, chủng loại, lòch sử
của chiếc nón lá.
Về hình thức: thuyết minh: vận
dụng một số biện pháp nghệ thuật
để làm cho bài viết vui tươi, hấp
dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi
đáp theo lối nhân hoá…
Lập dàn ý.
a. Mở bài: Giới tiệu chung về
chiếc nón lá.
b. Thân bài:
- Lòch sử chiếc nón.

- Cấu tạo chiếc nón.
- Quy trình làm ra chiếc nón.
- Giá trò kinh tế, văn hoá, nghệ
thuật của chiếc nón.
c. Kết bài: Cảm nghó chung về
chiếc nón trong đời sống hiện tại.
Thực hiện yêu cầu của giáo viên.
II. Luyện tập.
Đề bài: Thuyết minh về
chiếc nón lá.
1. Yêu cầu :
- Về nôïi dung: nêu được
công dụng, cấu tạo, chủng
loại, lòch sử của chiếc nón
lá.
Về hình thức: thuyết minh:
vận dụng một số biện pháp
nghệ thuật để làm cho bài
viết vui tươi, hấp dẫn như
kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp
theo lối nhân hoá…
2. Lập dàn ý.
a. Mở bài: Giới tiệu chung
về chiếc nón lá.
b. Thân bài:
- Lòch sử chiếc nón.
- Cấu tạo chiếc nón.
- Quy trình làm ra chiếc
nón.
- Giá trò kinh tế, văn hoá,

nghệ thuật của chiếc nón.
c. Kết bài: cảm nghó chung
về chiếc nón trong đời sống
hiện tại.
20’
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh
viết một số đoạn văn.
GV hướng dẫn HS viếùt đoạn mở bài,
một số đoạn thân bài.
Nhận xét, sửa chữa.
GV giới thiệu thêm:
- Nón lá có lòch sử lâu đời. Hình ảnh
tiền thân của chiếc nón còn được
chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ,
thạp đồng Đào Thònh khoảng 2 500 –
3 000 năm trước.
- Nghề chằm nón không chỉ dành
riêng cho phụ nữ mà cả những người
Hoạt động 3:
Viết bài theo hướng dẫn của GV
và trình bày trước lớp.
HS chú ý lắng nghe.
III. Thực hành: Viết đoạn
văn
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 24
Trường THCS Cát Nhơn Giáo án Ngữ văn 9
đàn ông trong gia đình cũng có thể
chuốt vành, lên khung nón. Với cây
mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành

16 nan vành một cách công phu, sau
đó uốn thành vòng thật tròn tròa và
bóng bẩy. Người phụ nữ thì nức vành,
ủi lá. Để có được lá đẹp, người thợ
thường chọn lá nón vẫn giữ được màu
xanh nhẹ, ủi lá nhiều lần cho phẳng
và láng …
- Chiếc nón lá Việt Nam là một phần
của cuộc sống người Việt Nam. Đó là
người bạn thuỷ chung của những
người lao động một nắng hai sương.
Trên đường xa nắng gắt hay trong
những phút nghỉ ngơi khi làm đồng,
ngồi bên rặng tre, cô gái có thể dùng
nón quạt cho ráo mồ hôi. Trong nghệ
thuật, tiết mục múa nón của các cô
gái với chiếc áo dài duyên dáng thể
hiện tính dòu dàng , mền mại, kín đáo
của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc
nón lá chính là biểu tượng của Việt
Nam, là đồ vật truyền thống và phổ
biến khắp mọi miền đất nước. Nếu ở
một nơi nào đó xa xôi, không phải trên
đất nước Việt Nam, bạn bỗng thấy
chiếc nón lá, đó chính là chính hiệu
của Việt Nam …
3’
Hoạt động 4: Củng cố
GV nhấn mạnh: Khi làm bài văn
thuyết minh, ngoài các phương pháp

thuyết minh thường gặp, cần sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật để bài
văn thuyết minh thêm sinh động, hấp
dẫn.
Hoạt động 4:
HS chú ý lắng nghe.
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò tiết học tiếp theo: ( 2’)
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Đọc thêm văn bản “Họ nhà kim”.
- Từ dàn ý trên, hãy viết thành một bài văn hoàn chỉnh.
- Lập dàn ý cho đề văn: Thuyết minh về cái bút.
GV: Hoàng Minh Năm học: 2009 – 2010
Trang 25

×