Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ HƯƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ
MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRIỆU THỊ HƯƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHỢ
MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Lớp

: K46 - KHMT – N01

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Thái nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
đối với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp
các kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kĩ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường em đã
được thực tập tại Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Để hoàn thành khóa luận này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa
và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Em xin cảm ơn các cô, chú trong Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chợ Mới, các cán bộ địa chính đã nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Th.s Nguyễn Minh Cảnh, người đã chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài
khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự chăm sóc của gia đình, sự động viên, giúp
đỡ của bạn bè trong suốt thời gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để bài bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018
Sinh viên


Triệu Thị Hương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố .................. 15
Bảng 4.1. Tổng hợp lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ............................................... 29
Bảng 4.2. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình................................... 32
Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới......... 33
Bảng 4.4 Nhân lực phục vụ cho công tác thu gom RTSH .............................. 35
Bảng 4.5 Các hình thức thu gom RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn thị
trấn Chợ Mới ................................................................................... 38
Bảng 4.6: Tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH năm 2016 của thị trấn Chợ
Mới và các xã lân cận. .................................................................... 39
Bảng 4.7: Trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom RTSH ...................... 40
Bảng 4.8: Mức thu phí vệ sinh môi trường đang áp dụng tại thị trấn Chợ Mới...... 41
Bảng 4.9: Đánh giá tình hình thu phí VSMT trên địa bàn thị trấn Chợ Mới ...... 42
Bảng 4.10: Đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác quản lý RTSH tại địa
phương ............................................................................................ 48
Bảng 4.11 Tỷ lệ đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH đến
môi Trường, mỹ quan đường phố ................................................... 48
Bảng 4.12. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác trên địa
bàn thị trấn Chợ Mới ....................................................................... 49
Bảng 4.13 Tình hình phân loại rác của các hộ gia đình trên địa bàn thị trấn
Chợ Mới .......................................................................................... 50



iii

DANH MỤC CỦA HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải............................................................................ 6
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới .......................................................................22
Hình 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới...............................29
Hình 4.3.Tỷ lệ phần trăm nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại TT Chợ Mới
.............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải tại hộ gia đình....................................................33
Hình 4.5. Quy trình thu gom RTSH..........................................................................................38
Hình 4.6 Sơ đồ quá trình đốt rác thải sinh hoạt bằng lò ECOTECH ..................................45
Hình 4.7. Biểu đồ minh họa mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác thu gom rác
thải trên địa bàn thị trấn .........................................................................................................49
Hình 4.8. Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của việc phân loại RTSH ......51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Tiếng việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

BQL


Ban quản lý

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

Chất thải rắn

MT

Môi trường

MTĐT

Môi trường đô thị

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TP

Thành phố


UBND

Ủy bạn nhân dân

UB

Uỷ ban

VSMT

Vệ sinh môi trường


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CỦA HÌNH .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................. iv
MỤC LỤC................................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu...................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 5

2.1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................................... 5
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải ........................................................... 6
2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng8
2.2. Cơ sở pháp lý pháp lý của đề tài .............................................................. 10
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới..........................12
2.3.2.Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................................14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................19


vi

3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ..............................................................................19
3.1.3.1. Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị trấn Chợ Mới huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn......................................................................................................19
3.1.3.2. Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 20 tháng 7 năm
2017 đến ngày 20 tháng 12 năm 2012. ......................................................................19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đề tài nghiên
cứu tại Thị Trấn Chợ Mới ...............................................................................................19
3.2.2 . Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Chợ Mới ...19
3.2.3. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn Thị Trấn..........................................................................................................................19
3.2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.........................................................................................20
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp. ............................20

3.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm ...................................................20
3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. .........................................................................20
3.3.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải ...........................21
3.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu. ..........................................................21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................22
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ...............................................................................................25
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................................26
4.2. Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................................................... 28


vii

4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn ..............................................................................................................28
4.2.2. Lượng phát sinh, thành phần và phân loại rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn..................................................................31
4.3. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ
Mới ............................................................................................................. 35
4.3.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải tại huyện chợ mới ..........................................35
4.3.2. Công tác thu gom, vận chuyển RTSH tại thị trấn Chợ Mới........................37
4.3.3. Tình hình tái chế, tái sử dụng RTSH tại thị trấn Chợ Mới. .........................42
4.3.4. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ...................................................................................................43
4.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về RTSH và công tác quản lý,xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Chợ Mới. ...................................................47
4.3.6. Nhận xét chung về công tác quản lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới51
4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt

trên địa bàn Thị trấn Chợ Mới ................................................................... 53
4.5.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác ........................................53
4.5.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn ...............53
4.5.3. Giải pháp về tổ chức kinh tế- xã hội .....................................................................54
4.5.4. Giải pháp về đầu tư ......................................................................................................55
4.5.5. Giải pháp về công nghệ..............................................................................................55
4.5.6. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trường ......................56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 60
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Trong xu thế phát triển kinh tế, xã hội tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng
và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch…kéo
theo mức sống của người dân ngày càng tăng làm nảy sinh nhiều vấn đề mới
nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư.
Lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn
đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Chất thải sinh hoạt là
một phần của cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con
người. Mức sống của người dân càng cao thì việc tiêu dùng các sản phẩm xã
hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt
khác tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80% phần
còn lại được thải vào môi trường. ở nhiều nơi trên nước ta rác thải sinh hoạt là

nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô
nhiễm không khí gây bệnh cho con người cây trồng vật nuôi, mất đi cảnh
quan văn hóa đô thị và nông thôn…
Chợ Mới là một huyện gồm 15 xã và 01 thị trấn. Những năm gần đây
huyện đã có nhiều bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội trong đó có sự
góp phần chủ yếu là thị trấn Chợ Mới. Đời sống người dân ngày càng cải
thiện cùng với đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ,
quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa
đạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan
tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác
thải phát sinh này. Những năm gần đây người dân đã có ý thức hơn trong
quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải được người dân bỏ vào thùng chờ thu gom


2

; một phần nhỏ được tận dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm hay bán rác
thải có thể tái chế. Tuy nhiên bên cạnh đó nhận thức người dân về rác còn
chưa đầy đủ và hoạt động quản lý còn nhiều bất cập đó là nhiều hộ dân còn
vứt bừa bãi, trực tiếp ra sông, ao gần nhà. Chính quyền chưa có chế tài xử
phạt đối với các đối tượng trên vì vậy môi trường ngày càng ô nhiễm. Xuất
phát từ thực tiễn, đề tài:” Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh
hoạt và nhận thức của người dân tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn” mong muốn góp phần vào giải quyết các khó khăn hiện nay trong
công tác quản lý rác của thị trấn Chợ Mới nói riêng và huyện Chợ Mới nói
chung đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên thực trạng công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn thị trấn Chợ Mới, từ đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hướng dẫn

cộng đồng có ý thức và thói quen thu gom và phân loại rác tại nguồn nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời đề xuất các giải pháp xử lý phù
hợp với điều kiện của địa phương để đạt hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao
công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, vận chuyển thu gom, công tác
tuyên truyền vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn về quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm giúp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn.


3

1.3. Yêu cầu
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại thị trấn Chợ
mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc ạn
- Tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Xác định được thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình,
lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị trấn.
- Thống kê được lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày
(kg/ngày) của từng tổ dân cư trên địa bàn thị trấn.
- Nhận định được ý thức người dân về rác thải sinh hoạt.
- Tìm ra những khó khăn hiện tại và đưa ra các giải pháp khắc phục
- Đề xuất các biện pháp quản lý rác đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo và là cơ sở cho các nghiên
cứu khoa học. Đồng thời bổ sung thông tin, số liệu về hiện trạng công tác
quản lý rác thải sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới.
+ Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với
công việc và môi trường mới.
+ Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng, khả năng thu thập và xử lý thông tin
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom rác
thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường cho thị trấn Chợ Mới.
+ Đề tài đã cung cấp được một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác
thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị trấn Chợ Mới.


4

+ Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất
một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.
+ Thu gom hiệu quả, triệt để lượng RTSH phát sinh hằng ngày, đồng
thời phân loại, tái sử dụng CTRSH.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH và xử lý rác thải, góp phần giảm
chi phí vận chuyển và xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
* Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [5].
* Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn
bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [8].
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
- CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh,
dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
* Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người[9].
* Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận[8].
* Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến cơ sở xử lý[8].
* Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng[8].
* Quản lý chất thải: “Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các họat
động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt
động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý


6

chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi

trường và sức khỏe con người”[8].
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
2.1.2.1. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt
Kinh tế phát triển, cuộc sống người dân càng được nâng cao cùng với
đó là sự gia tăng dân số dẫn đến lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt ngày
càng tăng. Trong đó nguồn phát sinh bao gồm: sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,
nơi công cộng như các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại.
Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, bệnh viện các công
trình công cộng
- Từ các dịch vụ đô thị sân bay
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống cống thoát nước của thành phố
Từ các khu công nghiệp, nông nghiệp
- Từ các làng nghề
Nơi vui
chơi, giải
trí

Nhà dân,
khu dân cư

Trường học

Chợ, bến
xe, nhà ga

Rác thải


Bệnh
viện, cơ

Cơ quan
hành
chính

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghiệp

Giao thông,
xây dựng

Hình 2.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải[4]


7

2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt[6]
Rác thải sinh hoạt được phân loại theo các cách sau:
a. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công ( gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, lỏng, dạng khí )
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông đổ

vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra trong các hoat động nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
b. Phân loại theo mức độ nguy hại.
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loai nặng.
- Chất thải không nguy hại: Là các chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có chứa tính nguy hại
c. Phân loại theo thành phần.
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ,
vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ một số loại phân bón, đồ
dùng gia đình,
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa , chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ
và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
d. Phân loại theo trạng thái chất thải.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng (Kim loại, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng…)


8

- Chất thải ở trạng thái lỏng: nước thải từ cống rãnh, bể phốt, nước thải
từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và
vệ sinh công nghiệp…
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong
các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện,
sản xuất vật liệu…
2.1.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt[6]
Thành phần RTSH khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế,

tính chất tiêu dùng và nhiều yếu tố khác. Khác với rác thải, phế thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Sự không đồng nhất này tạo
nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của RTSH.
- Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
+ Các chất dễ phân hủy sinh học; Thực phẩm thừa, cuộng rau, lá rau, lá
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả…
+ Các chất khó phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…
+ Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, đá, sỏi, cát…
2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác thải khi thải vào môi trường gây ô nhiễm đất, nước , không khí.
Ngoài ra rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi
trường. rác thải là nơi trú ngụ lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và
gia súc.
2.1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Những đống rác công cộng để lâu ngày phân hủy thu gom gây mùi hôi
thối khó chịu, các bãi rác không được xử lý triệt để gây ra hiện tượng bốc mùi
gây nên ảnh tới hưởng môi trường không khí, làm cho không khí xung quanh
ngày càng trở nên ô nhiễm. Nhất là rác thải có nguồn gốc hữu cơ bị vi khuẩn


9

phân hủy thành các chất gây mùi hôi như H2S, NH3, CH4… Khi ngửi phải
các khí này con người bị kích thích đường hô hấp, đau đầu, viêm kết mạc, mất
ngủ, đau mắt suy hô hấp. Với nồng độ cao chúng làm cản trở sự vận chuyển
oxy, làm hại các mô thần kinh, thậm chí gây tử vong
2.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Rác thải sinh hoạt mang nhiều thành phần khác nhau, mỗi chất lại tác
động tới môi trường đất không giống nhau. Rác thải vứt trên đất làm mất cân

bằng hoặc làm mất hệ vi sinh vật trong đất, thay đổi thành phần trong đất, làm
mất tính chất của đất từ đây làm ảnh hưởng tới năng suất cây trồng cũng như
sự sống của sinh vật sống trong đất. Hiện nay, trong rác thải phổ biến là túi
chất liệu khó phân hủy nó tồn tại hàng trăm năm trong đất.
2.1.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng
oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước
cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy
sinhvà làm giảm sinh khối của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.


10

2.1.3.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp
phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền
dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các

bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng
đồng xung quanh.
Rác thải không được lượm nhặt, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ
tác động đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Những người tiếp xúc
thường xuyên với rác như công nhân thu gom, xử lý tại bãi rác dễ mắc những
bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ
khoa... Những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những
chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích
thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động
xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch…
2.1.3.5. Rác thải làm giảm mỹ quan đô thị.
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi nhỏ lộ
thiên… đều là hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ
mỹ quan đường phố, thôn xóm…
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 ban hành ngày 23/01/2014 có hiệu lực
ngày 1/1/2015.


11

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 hướng dẫn thực hiện một
số điều của luật BVMT.
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và
phế liệu
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng chính phủ
về thu gom và quản lý chất thải rắn có ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực
hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo môi trường và an ninh

môi trường”
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP, nghị định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số: 04/2019/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn
* Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ
môi trường:
- Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2017 về Định mức xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.


12

- Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định 1383/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp
quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn ban hành.

- Quyết định 2211/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất
thải rắn lưu vực sông Cầu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày
càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trường
cũng như tài chính cho Chính phủ các nước. Các quốc gia lớn trên thế giới đã
có những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng.
Tại Đức: Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế
giới hiện nay. Việc phân loại rác được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa,
kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng màu xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cho rác thải sinh hoạt, thùng đen cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra ngoài
môi trường. Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác
là một trong những phương pháp mà nhà quản lý tại Đức áp dụng. Rác được
phân loại triệt để tái chế, xử lý rác trở lên thuận lợi và dễ dàng. Từ đó, khái
niệm rác thải được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận
đáng kể với những ai biết đến đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.


13

Tại Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất
trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm
khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore
được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được,
được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà
máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu

gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300
công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả
các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm
tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân
và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển
rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu
gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom
gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [7].
Tại Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3
loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu
cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau
quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành các viên gạch lát vỉa hè
rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa [7].
Ở Hàn Quốc: cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhưng cách
xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá


14

thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để
thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ
hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Như vậy, tại các nước
phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã được tiến hành cách đây khoảng 30
năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ
dễ phân huỷ được thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế

hoặc đốt, chôn lấp an toàn được thu gom hàng tuần [7].
2.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình phát sinh CTRSH Việt Nam
Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong
những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng
CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức
gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu
cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim
loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào
chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế
phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với
CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng
ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá
cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính
lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [2].
Đáng lưu ý hiện nay, không chỉ ở các đô thị lớn mà các vùng nông thôn
cũng đã bắt đầu… ngập rác; trong khi đó, những khu vực này lại thiếu nhiều
bãi chôn lấp và công nghệ xử lý. Do đó, phần lớn chưa tổ chức thu gom, xử lý
CTR, các CTR ở khu vực này chủ yếu vứt bừa bãi ra môi trường tự nhiên như
ao, hồ, sông ngòi. Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Hiện
nay, ở các đô thị Việt Nam thành phần CTR chủ yếu là chất hữu cơ chiếm


15

khoảng 45 – 70% (trong các khu vực đô thị hàm lượng chất thải rắn hữu cơ
trung bình cao hơn các vùng khác)
Bảng 2.1. Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố
Đơn vị: %

TT

Thành phần
CTR

Hà Nội

Hải Phòng

Huế

TP. Hồ Chí
Minh

1

CTR hữu cơ

53,81

55,18

77,1

64,5

2

Giấy


6,53

4,54

1,92

8,17

3

Vải

5,82

4,57

2,89

3,88

4

Gỗ

2,51

4,93

0,59


4,59

5

Nhựa

13,57

14,34

12,47

12,42

6

Da và cao su

0,15

1,05

0,28

0,44

7

Kim loại


0,87

0,47

0,40

0,36

8

Thủy tinh

1,87

1,69

0,39

0,4

9

Sành sứ

0,39

1,27

0,79


0,24

10

Đất, cát

6,29

3,08

1,70

1,39

11

Xỉ than

3,10

5,70



0,44

12

Nguy hại


0,17

0,05





13

Bùn

4,34

2,29

1,56

2,92

14

Các loại khác

0,58

1,46




0,14

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011)
Thành phần CTRSH phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu
nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần
CTRSH. Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác
có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 – 77%,


16

tiếp theo là thành phần nhựa 8 – 16%, thành phần kim loại đến 2%, chất thải
nguy hại bị lẫn nhỏ hơn 1%.
2.3.2.2. Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam
* Công tác thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các
đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và
tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực
nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng rác thải sinh
hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô
hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng
sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do Công ty
môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó,
trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của
Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị.
Ở khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do
nhiều đơn vị thực hiện: Mô hình công ty môi trường đô thị, mô hình hợp tác

xã (HTX) dịch vụ VSMT, mô hình thu gom theo các tổ chức tư nhân, mô hình
thu gom do xã, thôn tổ chức, mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức [20].


×