Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch thành phố pleiku, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 190 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học
Mã số: 60220113

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Quang Hải

Hà Nội - 2014



LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
GS.TS Trương Quang Hải, người thầy đã trực tiếp dìu dắt, truyền đạt cho tôi
những kiến thức chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quí báu.
Với sự đồng ý và tạo điều kiện của thầy, tôi đã thực hiện luận văn thạc sỹ với
tiêu đề: “Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai” – trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình Tây
Nguyên 3 mà thầy trực tiếp chỉ đạo thực hiện: “Nghiên cứu, đánh giá tổng
hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp phát
triển du lịch ở Tây Nguyên”, mã số TN3/T18. Đây thực sự là một vinh dự lớn
cho tôi và là một kỉ niệm đáng nhớ của thời học viên.
Đồng thời, trong quá trình triển khai và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình và chuyên nghiệp của các thầy, cô cùng
các cán bộ đang công tác tại Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, Khoa
Địa lý - Đại học khoa học tự nhiên. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô và
các anh chị.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai, Uỷ
ban nhân dân thành phố Pleiku, Công ty cổ phần lữ hành Gia Lai Xanh và
một số cán bộ liên quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số
liệu cũng như thực địa tại các cơ sở, địa điểm cần thiết cho việc thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu nghiêm túc của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Trương
Quang Hải. Các số liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn................................................5
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: TIỀM NĂNG DU LỊCH THÀNH PHỒ PLEIKU.........................6
1.1 Khái quát về thành phố Pleiku.....................................................................6
1.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................6
1.1.2. Lịch sử hình thành và chuyển biến địa danh............................................6
1.1.3 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................8
1.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................12
1.2 Tài nguyên du lịch thành phố Pleiku..........................................................19
1.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................19
1.2.1.1 Cảnh quan thiên nhiên......................................................................19
1.2.1.2 Các điểm du lịch sinh thái................................................................20
1.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn...................................................................24
1.2.2.1 Các di tích lịch sử - văn hóa.............................................................24
1.2.2.2 Các công trình văn hóa.....................................................................32
1.2.2.3 Các công trình tôn giáo....................................................................39
1.2.2.4 Các làng nghề truyền thống..............................................................42

1.2.2.5 Bản sắc văn hoá các dân tộc............................................................43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..........................................................................................58
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ PLEIKU....59
2.1 Hệ thống cơ sở dịch vụ.................................................................................59
2.1.1 Cơ sở lưu trú...........................................................................................59
2.1.2 Cơ sở vui chơi giải trí kết hợp ăn uống...................................................62
2.1.3 Cơ sở vận tải...........................................................................................65


2.2 Thị trường du lịch và doanh thu du lịch....................................................67
2.2.1 Thị trường du lịch....................................................................................67
2.2.2 Doanh thu du lịch....................................................................................72
2.3. Phân hệ quản lý du lịch..............................................................................75
2.3.1 Quản lý Nhà nước về du lịch...................................................................75
2.3.2 Các công ty du lịch..................................................................................79
2.3.3 Nguồn nhân lực du lịch...........................................................................81
2.3.4 Hệ thống cụm, tuyến, điểm liên kết du lịch..............................................84
2.4. Sản phẩm du lịch và quảng bá du lịch.......................................................86
2.4.1 Sản phẩm du lịch.....................................................................................86
2.4.2 Hoạt động đầu tư và đầu tư, quảng bá du lịch........................................91
2.5 Phát triển du lịch vì cộng đồng dân cư địa phương...................................96
2.6. Du lịch Pleiku trong tương quan du lịch tỉnh Gia Lai.............................99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................101
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ PLEIKU. . .102
3.1 Cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch thành phố Pleiku.........102
3.1.1 Cơ hội....................................................................................................102
3.1.2 Thách thức.............................................................................................105
3.2 Biện pháp phát triển du lịch thành phố Pleiku........................................108
3.2.1 Biện pháp đầu tư phát triển du lịch.......................................................108
3.2.2 Biện pháp quy họach phát triển du lịch.................................................110

3.2.3 Biện pháp tổ chức quản lý du lịch.........................................................112
3.2.4 Biện pháp xây dựng thương hiệu du lịch...............................................114
3.2.5 Biện pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch........................................115
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................121


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch
CTC: Công ty cổ phần Gia Lai 
VH – TT – TT: Văn hóa – Thông tin – Thể thao
HTX VT&DL: Hợp tác xã vận tải và du lịch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CSHT: Cơ sở hạ tầng
NXB: Nhà xuất bản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng mưa bình quân nhiều năm tại trạm quan trắc Pleiku (mm) (1976-2005)......9
Bảng 1.2: Độ ẩm không khí tương đối bình quân nhiều năm tại trạm quan trắc
Pleiku (%) (1976-2005)...........................................................................................10
Bảng 1.3: Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại trạm quan trắc Pleiku (0C) (1976-2005).........10
Bảng 1.4: Kết quả phân tích vi sinh mẫu nước mặt Biển Hồ...................................12
Bảng 1.5: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế theo giá hiện hành của thành phố.............13
Bảng 2.1: Các cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Pleiku......................................59
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh lưu trú của..................61
Nhà khách Công đoàn.............................................................................................61
Bảng 2.3: Doanh thu du lịch theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế.......73

của thành phố pleiku giai đoạn 2009 – 2013 (Đơn vị tính: Triệu đồng)..................73
Bảng 2.4: Số liệu kinh doanh của Công ty lữ hành Gia Lai xanh............................80
Bảng 2.5: Thực trạng nguồn nhân lực du lịch thành phố Pleiku năm 2013.............82
Bảng 2.6: Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch thành phố Pleiku......91
giai đoạn 2006 – 2012 (Đơn vị tính: Triệu đồng)....................................................91
Bảng 2.7: Thống kê vốn đầu tư các hạng mục công trình phục vụ du lịch của........92
thành phố Pleiku giai đoạn 2008 - 2012..................................................................92
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phân theo lĩnh vực kinh tế của thành phố Pleiku..................93
giai đoạn 2009 – 2013 ( Đơn vị tính: Triệu đồng)...................................................93
Bảng 2.9: Lượng khách du lịch đến Gia Lai qua các năm 2008 – 2013.................100
Bảng 3.1: Hiện trạng các cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Pleiku...................144
Bảng 3.2: Thống kê dịch vụ tại các cơ sở vui chơi giải trí của thành phố Pleiku...154
Bảng 3.3: Danh sách các nhà hàng nổi tiếng của thành phố Pleiku.......................155


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các hình thức lưu trú được du khách sử dụng khi đến thành phố Pleiku ...60
Biểu đồ 2.2: Số ngày khách do các cơ sở lưu trú phục vụ giai đoạn 2009 -2013.....61
Biểu đồ 2.3: Nhận xét giá cả dịch vụ du lịch tại thành phố Pleiku của du khách.....64
Biểu đồ 2.4: Các loại phương tiện được khách nội địa sử dụng...............................66
để đến thành phố Pleiku..........................................................................................66
Biểu đồ 2.5: Lượng khách du lịch đến thành phố Pleiku giai đoạn 2008 – 2013.....68
Biểu đồ 2.6: Mục đích các chuyến du lịch của du khách đến thành phố Pleiku.......69
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu doanh thu du lịch phân theo loại hình dịch vụ........................73
của thành phố Pleiku (%).........................................................................................73
Biểu đồ 2.8: Mức độ chi tiêu của du khách tại thành phố Pleiku.............................74
Biểu đồ 2.9: Các hình thức tổ chức du lịch của khách nội địa đến thành phố Pleiku........81
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của cộng đồng địa phương về điểm thu hút.......................88
khách du lịch tại thành phố Pleiku ..........................................................................88
Biểu đồ 2.12: Đánh giá chất lượng điểm tham quan du lịch....................................90

tại thành phố Pleiku của du khách (%)...................................................................90
Biểu đồ 2.13: Điểm du lịch ấn tượng của Pleiku do khách nội địa bình chọn.........90
Biểu đồ 2.14: Các hoạt động quảng bá du lịch của thành phố Pleiku .....................94
Biểu đồ 2.15: Các nguồn cung cấp tin tức du lịch thành phố Pleiku cho du khách..95
Biểu đồ 2.16: Thu nhập bình quân đầu người/tháng của cộng đồng địa phương.....99
Biểu đồ 2.17: Đánh giá khó khăn trong hoạt động phát triển du lịch tại..................99
thành phố Pleiku của cộng đồng địa phương...........................................................99


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá, du lịch đã và đang
trở thành một ngành dịch vụ quan trọng, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP
của mỗi quốc gia. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch đã thu hút một lực lượng lao
động đông đảo trên khắp thế giới; mang lại lợi ích to lớn về nhiều mặt: là đòn bẩy
thúc đấy sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế, tạo tích lũy ban đầu cho nền kinh
tế quốc dân và là phương tiện quan trọng để thực hiện giao lưu giữa các nền kinh tế
- văn hóa. Mặt khác, phát triển du lịch tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình hữu nghị hòa
bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Đối với nhiều quốc gia, du lịch thực
sự đã trở thành “con gà đẻ trứng vàng”.
Trong bối cảnh chung của thế giới, du lịch Việt Nam đã có những bước
chuyển mình rõ rệt, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hoá đất nước. Việt Nam - đất nước con người với vẻ đẹp tiềm ẩn, sở hữu
nhiều tài nguyên thiên nhiên và nhân văn độc đáo, song du lịch Việt Nam hiện nay
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, cần thiết phải khai thác hiệu quả tiềm
năng kết hợp đánh giá thực trạng phát triển du lịch của các tỉnh thành trong cả nước,
từ đó đưa ra các giải pháp tăng trưởng và phát triển du lịch bền vững.
Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc cao nguyên Trung Bộ vùng Tây
Nguyên của Việt Nam. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế - chính trị văn hóa, đóng vai trò hạt nhân trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trước xu
hướng của thời đại, tỉnh Gia Lai nói chung và thành phố Pleiku nói riêng đang trong

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ mà trọng
điểm là du lịch. Thành phố Pleiku được thiên nhiên ưu đãi với phong cảnh núi rừng
hùng vĩ và những đặc sản đậm đà hương vị phố núi. Bên cạnh đó, Pleiku còn nổi
tiếng với văn hóa cồng chiêng, văn hóa bản làng của các dân tộc Tây Nguyên cùng
các lễ hội và nghệ thuật dân gian đặc sắc… Những năm gần đây, Pleiku ngày càng
thay da đổi thịt: nhiều khu vui chơi giải trí được đầu tư xây dựng cùng những công
viên cây xanh, những nhà hàng khách sạn, những điểm thắng cảnh nổi tiếng.. Có thể

1


nói, tiềm năng tự nhiên và nhân văn cho phát triển “ngành công nghiệp không khói”
của Pleiku là rất lớn, tuy nhiên trên thực tế chưa được phát huy tương xứng, tốc độ
tăng trưởng du lịch chưa cao, do các công trình phục vụ du lịch còn hạn chế, người
dân chưa quen các loại hình phục vụ du lịch… Không những thế, sự vươn lên của
các tỉnh thành khác trong phát triển du lịch đã đặt ra thách thức và cạnh tranh cho
thành phố Pleiku, đòi hỏi “Phố núi” phải nhanh chóng quy hoạch đầu tư, phát huy
thế mạnh và khắc phục những hạn chế để thu hút khách du lịch.
Từ những lí do trên, có thể thấy việc nghiên cứu phát triển du lịch thành phố
Pleiku trong thời gian tới là vấn đề cấp bách nhằm đưa ngành kinh tế du lịch Pleiku
tăng trưởng và phát triển theo hướng chuyên nghiệp và bền vững. Do vậy, tác giả đã
chọn vấn đề “Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu du lịch: Từ lâu, du lịch đã được các nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam quan tâm. Các công trình du lịch học rất phong phú
bởi đối tượng nghiên cứu của du lịch rất đa dạng. Có thể kể đến công trình khoa học
của E.N. Pertxik (1973)– chỉ ra những nguyên tắc, phương pháp điều tra, đánh giá
tài nguyên trong quy hoạch vùng kinh tế nói chung và quy hoạch vùng du lịch nói
riêng; hay N.Likhanov (1973) - xác định tài nguyên nghỉ ngơi giải trí theo lãnh thổ

phục vụ khai thác cho du lịch. Tiếp đó, hai nhà kinh tế học R. Lanquar và R. Hollie
(1992) đã đưa ra những phương pháp marketing thu hút khách du lịch… Bên cạnh
đó, ở Việt Nam, các công trình dẫn luận về du lịch đã được xuất bản, như: Nhập
môn khoa học du lịch (Trần Đức Thanh – 2003) và Tổng quan du lịch (Vũ Đức
Minh – 1999) đã chỉ ra đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu và lịch sử
phát triển của ngành du lịch. Hay Giáo trình kinh tế du lịch của Nguyễn Văn Đính –
Trần Thị Minh Hòa (2004) đã chỉ ra xu hướng phát triển, ý nghĩa kinh tế xã hội
cùng điều kiện phát triển và tính thời vụ của du lịch. Dưới giác độ thị trường, trong
nghiên cứu Thị trường du lịch (1998) tác giả Nguyễn Văn Lưu đã đề cập đến khái
niệm, bản chất, đặc điểm, chức năng và phân loại thị trường du lịch. Dưới giác độ

2


địa lý học, tác giả Nguyễn Minh Tuệ với công trình Địa lý du lịch (1999) đã luận
giải những vấn đề lí luận về địa lý du lịch Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển du lịch của một số vùng địa lí du lịch… Có thể nói, các
công trình nghiên cứu du lịch nêu trên đã cung cấp những tiền đề lí luận cần thiết
cho luận văn và là những tư liệu tham khảo hết sức hữu ích trong quá trình nghiên
cứu tài nguyên, thực trạng và định hướng phát triển du lịch thành phố Pleiku.
Các công trình nghiên cứu du lịch tỉnh Gia Lai: Những năm gần đây, việc
nghiên cứu tài nguyên và thực trạng du lịch của các tỉnh thành trong cả nước đã trở
thành việc làm cấp thiết, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nói chung và các tỉnh thành nói riêng. Khi nghiên cứu phát triển du lịch
tỉnh Gia Lai, không thể không kể đến “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” do Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia
Lai hoạch định năm 2011. Quy hoạch này đã chỉ rõ quan điểm phát triển, mục tiêu
phát triển và phương hướng phát triển du lịch tỉnh trên cơ sở phát triển hài hòa,
đồng bộ, thống nhất với phát triển kinh tế du lịch vùng Tây Nguyên và cả nước.
Hay “Chương trình hành động nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ

và du lịch trên địa bàn tỉnh” do Tỉnh ủy Gia Lai triển khai nhằm kiện toàn bộ máy
quản lý du lịch, phát huy tối đa tiềm năng du lịch và mở rộng thị trường du lịch.
Ngoài ra, cũng cần phải kể đến các công trình nghiên cứu như: Thư mục địa chí
Gia Lai do Thư viện tỉnh Gia Lai biên soạn; Địa danh và di tích Gia Lai từ góc nhìn
lịch sử - văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Vân (2010); Những lễ hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp của tộc người Bahnar ở Gia Lai của tác giả Nguyễn Thị
Thu Loan (2002)… Các công trình nghiên cứu này đã phản ánh được tiềm năng du
lịch tỉnh Gia Lai nhìn từ các góc độ lịch sử, địa lý, văn hóa… tuy nhiên chưa thể
hiện được cái nhìn toàn diện về tài nguyên, thực trạng cũng như chưa định hướng
phát triển du lịch tỉnh trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu du lịch thành phố Pleiku: Pleiku là thành phố có
điều kiện và tiền đề lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, chưa có
một công trình nghiên cứu cụ thể nào về phát triển du lịch thành phố này, chỉ là sơ

3


lược hoặc nhắc đến trong các tài liệu nghiên cứu và Quy hoạch tổng thể về phát
triển du lịch Tây Nguyên, Gia Lai. Có thể khẳng định, nghiên cứu phát triển du lịch
thành phố Pleiku là đề tài mới, chứa đựng nhiều góc cạnh chưa được khai phá.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng du lịch thành
phố Pleiku, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp thúc đẩy du lịch Pleiku phát
triển nhanh chóng và mạnh mẽ hơn, xứng đáng với tiềm năng vốn có của thành phố.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ: Tìm hiểu các vấn đề phương pháp luận về phát triển du lịch, áp dụng vào
nghiên cứu du lịch thành phố Pleiku. Đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng du
lịch thành phố Pleiku. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch thành phố Pleiku.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn cùng

các hoạt động du lịch của thành phố Pleiku.
Phạm vi: Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Pleiku. Phạm vi thời gian:
Số liệu hoạt động du lịch chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Trong quá trình thực hiện đề tài,
tác giả đã thu thập các số liệu, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sở VHTT&DL
tỉnh Gia Lai, Phòng VHTTTT thành phố Pleiku, Phòng Thống kê thành phố Pleiku,
Thư viện tỉnh Gia Lai, Bảo tàng tỉnh Gia Lai, Công ty lữ hành Gia Lai xanh… từ đó
tiến hành tổng hợp, phân tích các thông tin phục vụ cho mục đích của đề tài.
Phương pháp so sánh: Từ các tài liệu thu được kết hợp kinh nghiệm thực địa
tác giả đã thực hiện so sánh tiềm năng tài nguyên cùng thực trạng phát triển du lịch
thành phố Pleiku đặt trong tương quan du lịch tỉnh Gia Lai.
Phương pháp thực địa: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành
khảo sát và điền dã kết hợp điều tra xã hội học (phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý
du lịch – văn hóa, các công ty lữ hành, dân làng và phỏng vấn bảng hỏi: 50 phiếu du

4


khách nội địa, 30 phiếu cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, 20
phiếu du khách quốc tế) trên địa bàn thành phố để khai thác các thông tin cần thiết,
nâng cao tính thực tiễn của đề tài (Phụ lục 2: Nhật kí thực địa).
Phương pháp phân tích SWOT: Tác giả đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu
trong phát triển du lịch thành phố Pleiku. 
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Khác với nghiên cứu chuyên ngành lấy
riêng một lĩnh vực hoạt động nào đó của con người làm đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu liên ngành lấy không gian văn hóa làm đối tượng tìm hiểu,
chú trọng tới mối liên hệ mật thiết giữa các lĩnh vực hoạt động của con người và
quan hệ tương tác giữa con người với điều kiện tự nhiên hay hoàn cảnh xã hội. Áp

dụng phương pháp liên ngành vào nghiên cứu du lịch thành phố Pleiku có nghĩa là
đặt nó dưới góc độ nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau nhằm đạt được
nhận thức toàn diện, tổng thể; từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá khách quan.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận văn là đánh giá tiềm năng và phân tích
thực trạng du lịch trên địa bàn thành phố Pleiku, từ đó đề xuất phát triển du lịch
theo hướng bền vững. Đồng thời, luận văn là kết quả nghiên cứu theo hướng liên
ngành, sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học: du lịch, địa lý, lịch sử, kinh tế,
văn học… Vì vậy, những đánh giá, phân tích về tiềm năng và thực trạng du lịch của
thành phố được nhìn nhận một cách toàn diện, không đơn thuần là số liệu kinh tế
mà còn dựa trên cơ sở phân tích những giá trị nhân văn và biến đổi xã hội, biến đổi
thiên nhiên trước ảnh hưởng của hoạt động du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận cùng tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tiềm năng du lịch thành phố Pleiku
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch thành phố Pleiku
Chương 3: Một số biện pháp phát triển du lịch thành phố Pleiku

5


CHƯƠNG 1: TIỀM NĂNG DU LỊCH THÀNH PHỒ PLEIKU
1.1 Khái quát về thành phố Pleiku
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Pleiku là tỉnh lị của tỉnh Gia Lai và cũng là đô thị trung tâm của
Bắc Tây Nguyên, với tổng diện tích hơn 261,99 km², dân số 222.050 người1. Tọa độ
địa lý được xác định từ 107º50’30’’ đến 108º06’10’’ kinh độ Đông và 13º50’10’’
đến 14º05’15’’ vĩ độ Bắc. Phía Đông giáp huyện Đak Đoa; phía Tây giáp huyện Ia
Grai và huyện Chư Păh; phía Nam giáp huyện Chư Prông; phía Bắc giáp huyện Chư

Păh và huyện Đak Đoa. Thành phố nằm trên cao nguyên Pleiku, có vị trí địa lý quan
trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và chuyển biến địa danh
Địa danh “Pleiku” có nguồn gốc từ tên của 1 làng Jrai là “Aku”. Trong tiếng
Jrai, “Aku” có nghĩa là “cái đuôi”. Vì nguyên âm “a” đứng trước một phụ âm là âm
câm, nên khi ghi âm nó đã bị rớt mất. Đến nay, mặc dù viết là “Pleiku” nhưng địa
danh này vẫn được hiểu là có nguồn gốc từ “plơi aku = làng đuôi”. Trong dân gian,
lưu truyền phổ biến hai truyền thuyết sau đây:
Truyền thuyết thứ nhất do Rơmah Del sưu tầm và dịch, đại ý như sau: Ngày
xưa, ở làng Brel có hai gia đình gả con cho nhau. Theo đúng tục lệ của người Jrai,
người vợ phải lo mọi lễ vật đám cưới và người chồng phải ở rể suốt đời. Cưới được
vài hôm, cô dâu mới làm lễ tạ ơn cha mẹ chồng, lễ vật gồm một con lợn to và một
con trâu đực. Tháng sau, chú rể cũng làm lễ tạ ơn cha mẹ vợ tại làng mình. Vì chú
rể là con trai của một gia đình giàu có lại rất uy tín nên họ hàng và dân làng kéo đến
chia vui rất đông. Rượu ghè nhiều không đếm xuể. Già làng phân công những người
có kinh nghiệm giết bò, còn việc mổ heo thì giao cho đám thanh niên. Chúng vừa
đùa giỡn, vừa xẻ thịt nướng ăn và ăn luôn cả cái đuôi lợn. Khi mọi việc chuẩn bị
xong xuôi, chủ nhà đem thịt lên đặt tại ghè rượu cúng và mời thầy cúng vào làm lễ.
Nhìn quanh không thấy đuôi lợn đâu, thầy cúng rất tức giận, nhất định yêu cầu phải
có đuôi lợn mới. Người nhà lật đật gọi đám thanh niên giết lợn khác, nhưng lần này
1

Niên giám Thống kê thành phố Pleiku, năm 2013.

6


vì quá đói chúng lại ăn mất cái đuôi. Cứ như thế, lục đục mãi đến tối buổi lễ tạ ơn
mới bắt đầu. Để trừng phạt đám thanh niên đã ăn vụng đuôi lợn, già làng đặt tên
làng này là “plei Ku” nghĩa là “làng cái đuôi”, để mỗi khi gọi đến tên làng thì chúng

phải xấu hổ vì hành động của mình. Từ làng gốc đó, sau này plei Ku còn tách ra
nhiều làng nhỏ: plơi Ku Roh, plơi Ku Tong, plơi Ku Blang….
Truyền thuyết thứ hai lại kể có phần khác đi. Đã lâu lắm rồi, không còn nhớ
thời gian nào, nhân ngày hội lớn người Jrai quần tụ quanh nhà Rông làm lễ đâm trâu
để cúng Yang. Giữa lúc dân làng đang ăn uống, chuyện trò vui vẻ thì xảy ra cuộc xô
xát giữa hai người con trai của tù trưởng. Họ tranh nhau cái đuôi trâu để cúng Yang
mà theo phong tục của người Jrai - nếu ai chiếm được sẽ là một vinh dự lớn. Cuối
cùng, phe chiếm được đuôi trâu lưu lại vùng đất này và đặt tên làng là Aku (cái
đuôi) với dụng ý đề cao chiến thắng của mình.
Trong tài liệu thư tịch, trong Nghị định Toàn quyền Đông Dương ngày
4/7/1905, “Plei – Kou” xuất hiện lần đầu tiên trong văn bản, với nội dung: ‘Đem
vùng miền núi phía Tây tỉnh Bình Định thành lập một tỉnh tự trị, lấy tên là Plei –
Kou – Derr tỉnh lỵ đặt tại làng Jrai Plei – Kou”. Gần hai năm sau, Nghị định Toàn
quyền Đông Dương ngày 25/4/1907 đã xóa tỉnh Plei – Kou – Derr. Đất đai của tình
này được chia thành hai phần, một phần nhập vào tỉnh Bình Định, một phần nhập
vào tỉnh Phú Yên. Theo Nghị định Toàn quyền ngày 24/5/1925, đại lí hành chính
Pleiku thuộc tỉnh Kon Tum được thành lập. Từ đây, “Pleiku” với ý nghĩa một địa
danh cả về cách đọc, cách viết đã ra đời và tồn tại đến ngày nay. Ngày 3/12/1929,
theo Nghị định Khâm sứ Trung Kỳ, thị xã Pleiku đã được thành lập. Gần 3 năm sau
đó, ngày 24/5/1932 và ngày 4/3/1933, Nghị định Toàn quyền tiếp tục tách phần đất
thuộc đại lý Pleiku cũ (trước thuộc tỉnh Kon Tum) để thành lập tỉnh Pleiku. Ngày
27/7/1953, Nghị định số 495 – Cab/Ml của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đặt
trung tâm các tỉnh thuộc Hoàng triều cương thổ phía Nam (Tây Nguyên hiện nay)
thành thị trấn – trong đó có thị trấn Pleiku. Sau Hiệp định Genève 1954, chính
quyền Sài Gòn vẫn lấy Pleiku làm tỉnh lỵ của tỉnh cùng tên. Ngày 26/1/1957, Nghị
định số 27 – BNV/HC/NĐ của Bộ Nội Vụ Việt Nam Cộng hòa bãi bỏ Nghị định số

7



495 – Cab/Ml, các thị trấn được đổi thành xã. Theo văn bản này, thị trấn Pleiku trở
thành xã Pleiku. Dưới thời Ngô Đình Diệm, Pleiku vẫn gọi là thị xã nằm trong xã
Hội Thương – Hội Phú. Từ năm 1962, chính quyền Sài Gòn mới quy hoạch mở
rộng thị xã Pleiku. Như vậy: Từ năm 1932 – 1975, dưới thời thuộc Pháp cũng như
chính quyền Sài Gòn, Pleiku là tên tỉnh, đồng thời có giai đoạn là tên thị trấn – thị
xã nhưng trực thuộc xã (chứ không phải là cấp hành chính thị xã tương đương cấp
quận, huyện hiện nay) và luôn là tỉnh lỵ của tỉnh Pleiku.
Sau Giải phóng (3/1975), Pleiku là tên thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Gia Lai (trước và
sau khi sáp nhập hai tỉnh Gia Lai, Kon Tum) và tỉnh Gia Lai – Kon Tum (trong thời
gian nhập tỉnh 1976 – 1991). Ngày 24/6/1999 theo Nghị định số 29/NĐ của Chính
phủ, thị xã Pleiku được nâng lên thành phố (đô thị loại III) thuộc tỉnh Gia Lai. Theo
Quyết định số 249/QĐ – TTg, ngày 25/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ, thành phố
Pleiku được công nhận là đô thị loại II. Về tổ chức hành chính, đến 31/12/2013,
thành phố Pleiku bao gồm 23 đơn vị trực thuộc - các phường: Hoa Lư, Tây Sơn,
Diên Hồng, Ia Kring, Yên Đỗ, Hội Thương, Yên Thế, Thắng Lợi, Trà Bá, Hội Phú,
Phù Đổng, Thống Nhất, Đống Đa, Chi Lăng và các xã: Trà Đa, Chư Á, Biển Hồ,
Tân Sơn, Gào, An Phú, Diên Phú, Chư Hdrông, Ia Kênh. 2
1.1.3 Điều kiện tự nhiên
Địa hình, địa mạo: Thành phố Pleiku nằm trọn vẹn trên cao nguyên Pleiku, ở
phía Tây dải Trường Sơn. Cao nguyên có diện tích khoảng 4.550 km 2, độ cao trung
bình từ 600m – 700m so với mặt nước biển, độ dốc trung bình từ 3 0 - 150. Địa hình
có dạng vòm bất đối xứng, sống đường phân thuỷ tương đối bằng, kéo dài dọc theo
quốc lộ 14, phân chia thành 02 sườn Đông và Tây. Sườn phía Tây hẹp, độ cao giảm
nhanh từ đường phân thuỷ 500m - 600m, đến rìa phía Tây Nam 250m - 350m, nên
độ chia cắt sâu trung bình 10m - 50m và độ chia cắt ngang trung bình 0,35km 0,45km/km2 đến lớn, hình thành nhiều khe suối hợp thuỷ. Sườn Đông của cao
nguyên phân bố trên diện rộng và chênh lệch nhau nhỏ, từ Tây (500m - 600m) sang
Đông (400m - 500m), gần như là vùng Bazan liền khối, chia cắt bởi miệng núi lửa
2

Niên giám Thống kê thành phố Pleiku, năm 2013.


8


địa hình âm, mức độ chia cắt ít, do vậy khả năng xây dựng các công trình thuỷ lợi
cấp nước là khó khăn. Các thành tạo địa mạo ở đây gồm hai kiểu hình thái cơ bản:
bề mặt nằm ngang và hơi nghiêng xen kẽ các bề mặt dạng phun nổ. Các bề mặt này
bị lôi kéo vào các hoạt động đào xẻ, phân cắt cùng với quá trình ngoại sinh hoạt
động mạnh mẽ, dẫn đến rửa trôi, xâm thực xói mòn, phong hóa bạc màu và các quá
trình trọng lực xảy ra ở các sườn dốc và vách đứng mà thường là ranh giới giữa các
phân vi địa mạo.3 Đặc điểm địa hình như vậy đã tạo nên sự đa dạng và phong phú
về cảnh quan du lịch – nét hấp dẫn rất riêng của tự nhiên nơi đây.
Khí hậu: Pleiku có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, 01 năm 02 mùa rõ
rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau (bảng 1.1). Đây là một trong những nguyên nhân chính ảnh
hưởng đến thời vụ du lịch. Sự phân hoá sâu sắc có liên quan đến tác dụng chắn gió
của dãy Trường Sơn. Mùa hạ trùng mùa mưa ẩm, quá trình hình thành mưa trong
luồng gió mùa Tây Nam đã bão hoà hơi nước lại được tăng cường thêm nhờ tác
dụng của dãy Trường Sơn chắn gió nên mưa rất lớn. Mùa đông trùng với mùa khô
hạn, những đợt gió mùa tràn về đã vấp phải núi và đem lại nhiều mưa ở trên vùng
thấp ven biển và sườn Đông Trường Sơn. Đặc biệt, đầu thời kỳ mùa đông là thời kỳ
có những xoáy thấp và những cơn bão muộn thường hoạt động ở những vĩ độ thấp
của biển Đông, sau khi vượt qua dãy Trường Sơn để lại một lượng ẩm đáng kể dưới
dạng mưa bên Đông Trường Sơn nên các khối khí trở nên khô hơn. Tình trạng khô
hạn rất gay gắt, hàng năm trong suốt 2-3 tháng chỉ có mưa rất ít, thậm chí có năm
không có mưa. Suốt 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa năm.
Bảng 1.1: Lượng mưa bình quân nhiều năm tại trạm quan trắc Pleiku
(mm) (1976-2005)
I


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

3,9 5,6

29

80


238

366

375

490

383

208

70

11

2.260

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên

3

Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai (1999), Địa chí Gia Lai, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

9


Độ ẩm không khí trung bình thấp nhất xảy ra vào tháng III (72%) và cao nhất
vào tháng VIII (93%). Độ ẩm lớn nhất thường xảy ra sau vài ba giờ lúc mặt trời
mọc và nhỏ nhất xảy ra vào lúc 13 giờ trong ngày. Quan sát thực tế ở trạm đo cho

thấy độ ẩm về ban đêm cao hơn so với ban ngày. Độ ẩm nhỏ nhất ngày quan sát
được vào tháng III ở Pleiku chỉ có 8%. Độ ẩm quá thấp như vậy đã làm cho mùa
khô trở nên gay gắt trong khu vực.
Bảng 1.2: Độ ẩm không khí tương đối bình quân nhiều năm tại
trạm quan trắc Pleiku (%) (1976-2005)
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

77


74

72

75 84 90 92
93
91 87 82 79
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên

Năm
83

Đặc điểm quan trọng của chế độ nhiệt tại Pleiku là sự hạ thấp nhiệt độ theo độ
cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm và làm cho nhiệt độ các tháng mùa hạ không
cao lắm trong khi đó nhiệt độ các tháng mùa đông xuống khá thấp. Nhiệt độ trung
bình năm đạt 21,70C. Nhiệt độ trung bình tháng I xuống thấp nhất trong năm, tháng
nóng nhất là tháng IV - V. Chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất với
tháng lạnh nhất chỉ khoảng từ 5 - 60C, nhưng dao động trong 01 ngày đêm của nhiệt
độ không khí thì lại đáng kể từ 9 - 100C, đặc biệt là các tháng trong mùa khô dao
động trong 01 ngày đêm của nhiệt độ không khí có thể lên đến 150C. Nhiệt độ tối
cao trung bình nhiều năm đạt cao nhất vào tháng IV - 310C, và nhiệt độ tối cao tuyệt
đối vào tháng IV - 360C. Nhiệt độ tối thấp trung bình nhiều năm đạt thấp nhất vào
tháng I - 12.80C, thấp nhất tuyệt đối vào tháng I - 5,60C.
Bảng 1.3: Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại trạm quan trắc Pleiku
(0C) (1976-2005)
I
18,8

II

20,0

III
22,0

IV
24,0

V
24,0

VI
23,0

VII
22,0

VIII
22,0

IX
22,0

X
22,0

XI
20,0

XII

19,0

Năm
21,7

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên

Số giờ nắng hàng năm khoảng 2.426 giờ/năm. Tháng có số giờ nắng nhiều
nhất rơi vào tháng III (cuối mùa khô) và đạt tới 278 giờ/tháng. Tháng có số giờ
nắng ít nhất rơi vào tháng VII (giữa mùa mưa) và chỉ đạt 125 giờ/tháng,

10


3,5giờ/ngày. Tốc độ gió trung bình ít thay đối theo tháng và mùa, nhưng do ảnh
hưởng của địa hình nên tốc độ gió và hướng gió cũng có sự thay đổi. Vào mùa đông
hướng gió thịnh hành trên lưu vực là gió Bắc hoặc Đông Bắc. Vào mùa hạ hướng
gió thịnh hành là gió Tây Nam và gió Tây ở thời kì đầu mùa hạ. Tốc độ gió trung
bình năm ở Pleiku là 2,6 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất đạt từ 20-28m/s trong cơn
dông, mưa bão. Hướng gió thịnh hành là hướng Tây và hướng Đông với tần suất
xuất hiện khoảng 28-36% . Hướng Bắc và Nam xuất hiện ít khoảng 1-2%.
Bão thường xuất hiện ở biển Đông mà Pleiku nằm cách xa biển và có dãy
Trường Sơn án ngữ ở phía Đông nên bão không đổ bộ trực tiếp mà chỉ làm ảnh
hưởng đến lưu vực gây mưa lớn và ngập lụt kéo dài vài ba ngày trên diện rộng.
Đất: Thành phố Pleiku nằm trên cao nguyên Pleiku với đặc trưng cơ bản là
các vùng đất đỏ bazan màu mỡ chiếm phần lớn diện tích – loại đất có nguồn gốc là
sản phẩm phong hóa của đá macma phun trào. Đặc điểm địa chất của loại đất này là
tầng đất rất dày, kết cấu rộng, khả năng thấm nước cao. Nhóm đất này chiếm 90 %
diện tích đất của thành phố (trên tổng số 26.199 ha). Phần còn lại là nhóm đất thung
lũng dốc tụ, diện tích khoảng 3.896 ha. Nguồn gốc từ lắng đọng trầm tích gồm sét,

bột, cát, mảnh vụn đá bazan phong hóa dở dang; màu sắc xám nâu xen kẽ xám đen
do nhiễm các vật chất than mùn, hữu cơ; phân bố dọc các thung lũng suối, miệng
núi lửa địa hình âm, chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, có diện tích
nhỏ nhóm đất xói mòn - sản phẩm còn lại của quá trình xói mòn, xâm thực và
phong hóa bạc màu và chia cắt mạnh, đây chủ yếu là diện tích đất chưa sử dụng.
Nước: Nước mặt: Thành phố Pleiku có 01 hồ tự nhiên (Biển Hồ, diện tích
250 ha - nguồn cung cấp nước chính cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt và các dịch
vụ du lịch của thành phố) cùng nhiều hồ nhân tạo ở khu vực quanh Biển Hồ, Trà Đa
(tổng diện tích 120 ha). Ngoài ra, thành phố còn có hai hệ thống suối Tao bưng và
Takian cùng các nhánh nhỏ của chúng Iarơdung, Iakrôm… có chiều dài tổng cộng
45 km, lưu vực 149 km², chảy uốn lượn với độ dốc dòng chảy 5º - 15º, lưu lượng
thay đổi theo mùa – trung bình Qth = 45l/s. Nói riêng về chất lượng nguồn nước
mặt của Biển Hồ, kết quả phân tích như sau:

11


Bảng 1.4: Kết quả phân tích vi sinh mẫu nước mặt Biển Hồ
Vị trí lấy mẫu
Nước Biển Hồ mùa mưa

Tổng Coliform

Fecal Coliform

(MPN/100ml)
47

(MP N/100ml)
16


Nước Biển Hồ mùa khô
1.058
44
Nguồn: Liên đoàn địa chất thuỷ văn - địa chất công trình Miền trung

Nước ngầm: Đặc điểm nguồn nước ngầm của thành phố là nước trong phun
trào Ba Zan, độ khoáng hoá nhỏ, thay đổi từ 0,15 đến 0,45 g/l, thành phần hoá học
chủ yếu gồm: Bicarbonate clour natri, calci, hàm lượng các ion thường nhỏ. Các chỉ
tiêu lý hoá khác, các chỉ tiêu dấu hiệu nhiễm bẩn đều trong tiêu chuẩn cho phép của
nước sinh hoạt. Trữ lượng khai thác tiềm năng nước ngầm của thành phố vào
khoảng 1.492,608 m3/ngày, tính riêng khu vực Biển Hồ:
Sinh vật: Lớp phủ thực vật trên địa bàn thành phố Pleiku ở mức che phủ trung
bình. Do địa hình khác nhau mà thảm thực vật cũng khác nhau, chủ yếu là thảm
thực vật nhân tạo với các giống cây đã thuần hóa như: thông, cao su, keo lá... Hiện
nay, thành phố có 2.297 ha rừng trồng (giảm 3% so với năm 2009 – 2.365 ha). Bên
cạnh đó, còn có hệ thống cây xanh đường phố, theo số liệu thống kê của UBND
thành phố thì hiện tại thành phố quản lý và chăm sóc trên 13.560 cây xanh.
1.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế: Pleiku là một thành phố trẻ, hiện được đánh giá là địa phương phát
triển năng động với tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao. Theo số liệu
thống kê của Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố Pleiku, năm 2013 tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phố đạt 13,14%. Tổng vốn đầu tư phát triển 3.650 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách nhà nước 613 tỷ đồng trở lên. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa: tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ
chiếm 53,61%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,97%, nông nghiệp chiếm 4,42%. GDP
bình quân đầu người đạt 44,03 triệu đồng (tăng 10,45% so với cùng kỳ năm 2012).
Về lĩnh vực đầu tư và quy hoạch: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố
năm 2013 là 3.512,273 triệu đồng (tăng 81,3 % so với năm 2009 – 1.936,825 triệu


12


đồng), chủ yếu là vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước (chiếm 59,7% - 2.097,744
triệu đồng). Với ưu thế đất đai rộng, thành phố đã có những chính sách phù hợp để
thu hút đầu tư. Điển hình là Khu công nghiệp Trà Đa với diện tích 124,5 ha, tính
đến cuối năm 2013 đã có 30 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký 818 tỷ đồng, hiện
đã có 21 nhà máy đi vào hoạt động. Thành phố cũng đang quy hoạch khu công
nghiệp Tây Pleiku với diện tích 284 ha tính đến năm 2015 và mở rộng gần 400 ha
tính đến năm 2020. Đồng thời, Bộ Xây dựng cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Pleiku đến năm 2020.  
Bảng 1.5: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế theo giá hiện hành của thành phố
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế
Công nghiệp
Xây dựng
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
Thương mại
Dịch vụ

Năm 2009 Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2.347,556 2.813,942
3.387,289

3.644,770
1.385,389 1.787,234
1.983.065
2.853,201
559,615
621,776
1.008,561
1.167,844
3.129,26
3.522,93
3.508,38
3.559,71
1.019,32
1.265,33
1,396,05
1.581,79
4.983,607 6.410,406
9.598,465
10.978,687
742,070
927,951
1.170,146
1.481,277
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Pleiku, năm 2013

Năm 2013
3.979,094
2.582,776
1.251,054
3.738,87

2.193,11
11.947,068
1.826,681

Xã hội: Thành phố Pleiku có tổng dân số hơn 236.000 người với 28 dân tộc
cùng sinh sống. Trong năm 2013 vừa qua, thành phố đã giải quyết việc làm cho hơn
4.500 lao động, thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ cho người có công, đối tượng
xã hội. Công tác xây dựng nông thôn mới đã cơ bản hoàn thành, tổng ngân sách
phân bổ cho các xã là 1.069 triệu đồng. Cho đến nay đã có 3/9 xã đạt 19/19 tiêu chí
xây dựng nông thôn mới: Biển Hồ, Diên Phú và An Phú. 4 Công tác thông tin - tuyên
truyền được quan tâm chỉ đạo, phục vụ có hiệu quả việc tuyên truyền đến các tầng
lớp nhân dân chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và các nhiệm vụ chính trị của thành phố.

4

Niên giám thống kê thành phố Pleiku, năm 2013

13


Giáo dục – Y tế: Cùng với sự phát triển về kinh tế, thành phố cũng rất chú
trọng đến phát triển giáo dục và y tế. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo chuyển biến
mạnh mẽ, quy mô các ngành học, bậc học được mở rộng. Đến nay, thành phố đã
hoàn thành phổ cập trung học cơ sở và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Số học sinh
dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 – 2013 là 3.442 học sinh, tỷ lễ
đỗ tốt nghiệp đạt 99,04 %. 5 Cơ sở vật chất trường lớp được quan tâm đầu tư từ
nhiều nguồn vốn. Thành phố có 78 trường với 50.797 học sinh, 2.591 giáo viên trực
tiếp giảng dạy. Công tác xã hội hóa giáo dục có chuyển biến khá tích cực, các
trường dân lập, tư thục không ngừng tăng lên nhờ hàng trăm tỷ đồng đầu tư của các

cá nhân, doanh nghiệp cùng chung tay thực hiện. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân cũng được chú trọng đúng mức. Mạng lưới trạm y tế xã, phường được xây dựng
theo hướng đạt chuẩn. Đến nay, toàn thành phố đã có 32 cơ sở y tế với 1.379
giường bệnh và 1.474 cán bộ y – dược. 6
Chất lượng sống: Quá trình đô thị hóa đã làm đổi thay nhanh chóng bộ mặt
thành phố, đời sống nhân dân được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng cao. Nếu
như năm 2009, tỷ lệ hộ nghèo là 5,8 % thì đến cuối năm 2013, trên địa bàn thành
phố chỉ còn 306 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,61%. 7 Thu nhập bình quân đầu người
47,87  triệu đồng/ năm theo giá hiện hành. Đến nay, hầu hết các tuyến đường nội
thành đã nhựa hóa, bê tông hóa; vỉa hè các tuyến đường trung tâm được lát gạch
block; hệ thống điện chiếu sáng với hơn 500 bộ cao áp ; 99% số hộ sử dụng nước
sạch và điện lưới quốc gia. Những khu đô thị mới như: Hoa Lư - Phù Đổng, VKHighland, Phượng Hoàng I, Phú An… đã và đang được đầu tư xây dựng, góp phần
nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Cùng với đó, công tác thu gom rác thải, vệ
sinh đường phố, chỉnh trang đô thị cũng ngày càng được quan tâm.
Chất lượng môi trường: Thành phố Pleiku với lợi thế là phố núi cao nguyên
nên có môi trường sinh thái được đánh giá rất phong phú, đa dạng. Môi trường tự
nhiên (nước, đất, không khí và tiếng ồn, chất thải...) chưa có dấu hiệu ô nhiễm đáng
5

Niên giám thống kê thành phố Pleiku, 2013.
Niên giám thống kê thành phố Pleiku, 2013.
7
Niên giám thống kê thành phố Pleiku, 2013.
6

14


kể do hoạt động công nghiệp phát triển chưa mạnh, chưa nhiều khu công nghiệp,
nhà máy sản xuất các ngành hàng có tác động lớn đến môi trường. Bên cạnh đó,

môi trường xã hội trên địa bàn thành phố tương đối ổn định. Công tác xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở được chú trọng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng làng văn hóa; phong trào
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở như
nhà rông, nhà văn hóa, thư viện ... ngày càng phát triển, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần của người dân thành phố. Đến nay, số lượng hộ dân cư, thôn/ấp/bản/tổ dân
phố đạt chuẩn văn hóa của 23 xã phường trực thuộc thành phố đã đạt 44.752 hộ.

8

(tăng 12 % so với năm 2009 – 39.925 hộ).
Cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật: Hiện nay, thành phố đã thi công hoàn
thành 36 công trình, đang thi công 22 công trình. Năm qua, thành phố đã cấp 6.129
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 478,11 ha; cho phép chuyển mục
đích sử dụng 1384 trường hợp với diện tích 15,16 ha; giao đất mới cho 65 hộ gia
đình và cá nhân với diện tích 1,08 ha; bố trí đất tái định cư cho 22 hộ gia đình, cá
nhân thuộc dự án mở rộng hoa viên Quang Trung và Nhà Thi đấu đa năng tỉnh...
Đến nay, thành phố có tổng cộng 850 km đường bộ - bao gồm 18,7 km đường bê
tông ximăng; 100,7 km đường bê tông nhựa; 467,8 km đường láng nhựa; 8,5 km
đường cấp phối và 254,3 km đường đất. Đường giao thông nông thôn từ nguồn vốn
vay ưu đãi đã thực hiện được 28.216 m, đạt 100%. Đường hẻm có chiều rộng dưới
3m đã thực hiện được 760m, đạt 100%. Trong 03 năm (2011-2013), thành phố đã
triển khai đầu tư 35 tuyến đường trên địa bàn 11 phường, tổng số 1.415 hộ hiến đất
mở đường với tổng số diện tích 17.212 m2, 1.023 hộ di dời hàng rào và vật kiến
trúc diện tích 11.563 m2, 197 hộ giải tỏa nhà diện tích 2.888 m2, giải tỏa 190 trụ
điện, 5.754 mét cáp quang, 6 hố cáp quang, 9.203 mét ống nước, 85 cây xanh. 9
Giao thông: Trên địa bàn thành phố có 04 tuyến quốc lộ đi qua: Quốc lộ 14 Xuất phát từ Đăk Rông (Quảng Trị) và kết thúc tại tỉnh Bình Phước, tổng chiều dài
890 km, đi qua địa bàn tỉnh Gia Lai 113,5 km (từ Km494+470, điểm tiếp giáp tỉnh
8
9


Niên giám thống kê thành phố Pleiku, 2013.
Số liệu được cung cấp bởi Chánh văn phòng UBND thành phố Pleiku.

15


Kon Tum qua thành phố Pleiku đến Km608, điểm tiếp giáp tỉnh Đắk Lăk). Quốc lộ
19 - Tuyến đường kết nối giữa tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai, bắt đầu từ thành phố
Qui Nhơn (Bình Định) và kết thúc tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Gia Lai), tiếp nối
với quốc lộ 78 qua tỉnh Ratanakiri của Campuchia. Đoạn đi qua tỉnh Gia Lai dài
180 km (từ Km67 tiếp giáp tỉnh Bình Định qua thành phố Pleiku đến Km247 tiếp
giáp quốc lộ 78 - Campuchia). Đây là trục ngang quan trọng của tỉnh Gia Lai và khu
vực Tây Nguyên theo hướng Đông Tây. Quốc lộ 25 - Tuyến đường kết nối giữa tỉnh
Phú Yên và tỉnh Gia Lai, bắt đầu từ thành phố Tuy Hòa (Phú Yên) và kết thúc tại
huyện Chư Sê (Gia Lai) với tổng chiều dài là 181 km. Đoạn đi qua tỉnh Gia Lai dài
112 km (từ Km69 tiếp giáp tỉnh Phú Yên, qua thành phố Pleiku đến Km181 thuộc
địa phận huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai). Đây cũng là trục ngang quan trọng của tỉnh
Gia Lai và khu vực Tây Nguyên theo hướng Đông Tây. Quốc lộ 14C - Tuyến
đường dọc biên giới Việt Nam - Campuchia có chiều dài hơn 426 km, bắt đầu từ
Plei Cần (Kon Tum) kết thúc tại cửa khẩu Bu Porang (Đăk Nông). Đoạn đi qua tỉnh
Gia Lai dài 112 km (từ Km107, tiếp giáp tỉnh Kon Tum qua thành phố Pleiku đến
Km219 tiếp giáp tỉnh Đăk Lăk). Đây là trục dọc quan trọng của tỉnh Gia Lai và khu
vực Tây Nguyên theo hướng Bắc Nam. Cùng với đó là các tuyến: Tỉnh lộ 664 dài
53 km (từ quốc lộ 14 tại thành phố Pleiku qua huyện Ia Grai, hướng về phía tây, nối
vào quốc lộ 14C tại sông Sê San); Tỉnh lộ 671 dài 24 km (từ quốc lộ 14, đoạn qua
ngả tư Biển Hồ nối vào tỉnh lộ 670 tại xã Nam Yang, huyện Đăk Đoa). Tỉnh lộ
672 dài 29 km (là đường vành đai thành phố Pleiku). Tỉnh lộ 675 dài 60 km (từ
quốc lộ 19 tại thành phố Pleiku nối vào quốc lộ 14C tại Ia Men). 
Theo Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến

năm 2020 (2011), ở thời điểm hiện tại, Quốc lộ 19 – 25 -14 đang được nâng cấp đạt
tiêu chuẩn cấp III (đồng bằng và miền núi), Quốc lộ 14C được nâng cấp nền, mă ̣t
đường và các công trình trên tuyến, phấn đấu đến năm 2015 hoàn chỉnh quy mô
đường cấp IV miền núi. Đặc biệt, theo Quyết định số 38/2004/QHXI, dự án đường
Hồ Chí Minh sẽ đi qua 30 tỉnh, thành phố trên cả nước, trong đó đoạn qua địa phận
Gia Lai có chiều dài 97 km, sẽ đi qua 6 huyện, thành phố (Chư Pah, thành phố

16


×