Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện xuân lộc tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ TRÍ LỊCH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒ TRÍ LỊCH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN HỮU DÀO

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi;
những số liệu và kết qủa nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được trích rõ
nguồn gốc.

Xuân Lộc, ngày 22 tháng 05 năm 2012
Tác giả luận văn

Hồ Trí Lịch


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành khóa học (2010-2012), được sự đồng ý của Khoa
sau đại học – Trường Đại học lâm nghiệp và sự giúp đỡ của thầy TS.Trần Hữu

Dào, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai”.
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan ban
ngành đoàn thể tỉnh Đồng Nai, huyện Xuân Lộc; các cá nhân trong và ngoài
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại
học Lâm nghiệp Việt nam nói chung và các thầy cô Khoa sau đại học nói riêng
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy TS.
Trần Hữu Dào người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên phòng
Dạy nghề Sở Lao động TBXH tỉnh Đồng Nai; Phòng Lao động – Thương binh
và xã hội huyện Xuân Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội
dung đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tốt nghiệp của mình.
Tuy bản thân đã nổ lực để nghiên cứu thực hiện đề tài nhưng chắn
chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình lập luận cũng như trình
bày, rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân tình của quý thầy cô giáo, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Lộc, ngày 22 tháng 05 năm 2012
Tác giả luận văn: Hồ Trí Lịch


iii


MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

x

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

xi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


xii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Sự cần thiết

1

2. Phương pháp nghiên cứu

3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

3

2.1.1 Mục tiêu tổng quát

3

2.1.2 Mục tiêu cụ thể

3

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3


2.2.1 Đối tượng nghiên cứu

3

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

3

2.3. Nội dung nghiên cứu

3

2.3.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đào tạo nghề theo hướng
nâng cao chất lượng

4

2.3.2. Cơ sở thực tiễn

4

2.3.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 –

5

2011
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề


5


iv

cho LĐNT trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
2.4. Phương pháp thu thập số liệu

5

2.4.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

5

2.4.2 Thu thập tài liệu sơ cấp

5

2.5. Phương pháp phân tích số liệu

6

2.5.1. Xử lý số liệu

6

2.5.2 Phân tích số liệu

7


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ, ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào

8

tạo nghề cho lao động nông thôn

5

1.1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực

9

1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn lao động
nông thôn
1.1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
1.1.2. Những vấn đề cơ bản liên quan đến đào tạo nghề

10

1.1.2.1. Khái niệm nghề

10

1.1.2.2. Một số quan niệm cơ bản về nghề và đào tạo nghề

11


1.1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề

13

1.1.1.4. Yêu cầu, nội dung của đào tạo nghề đối với phát triển
nguồn nhân lực nông thôn

15

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo nghề, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

16

1.1.2.1. Một số quan niệm về chất lượng, chất lượng đào tạo nghề

16

1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

17

1.1.2.3. Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề
trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa

18


v


1.1.3. Các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề, đào tạo nghề
cho LĐNT đã công bố

21

1.2. Cơ sở thực tiễn

25

1.2.1. Tình hình phát triển công tác đào tạo nghề ở Việt Nam

25

1.2.2. Tình hình đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề ở Việt Nam những năm gần đây

28

1.2.3. Các chính sách chủ yếu về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho
LĐNT

31

1.2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác đào tạo nghề

31

1.2.3.2. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”


34

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

36

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai

36

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

36

2.1.1.1 Vị trí địa lý

36

2.1.1.2. Địa hình, địa giới hành chính

36

2.1.1.3. Đặc điểm về thời tiết khí hậu

37

2.1.1.4. Hệ thống sông suối, nguồn nước


38

2.1.1.5. Tình hình đất đai và tài nguyên thiên nhiên

38

2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế xã hội huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai

40

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

36

2.1.2.2. Hệ thống giao thông – kết cấu hạ tầng

45

2.1.2.3. Tình hình văn hóa – giáo dục – y tế của huyện

46

2.1.2.4. Kết quả thực hiện các chính sách XH, xóa đói giảm nghèo

48


vi


2.1.2.5. Tình hình phát triển các ngành kinh tế

49

2.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề giai đọan 2008-2011

53

Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT TRÊN ĐỊA

56

BÀN HUYỆN XUÂN LỘC TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Thực trạng tình hình đào tạo nghề cho LĐNT của huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

56

3.1.1 Số lượng, chất lượng nguồn lao động của huyện

56

3.1.2. Các hình thức đào tạo nghề của huyện Xuân Lộc

58

3.1.3. Mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Xuân Lộc


65

3.1.4. Chương trình, kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT
của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

67

3.1.4.1. Đối với tỉnh Đồng Nai

67

3.1.4.2. Đối với huyên Xuân Lộc

70

3.1.4.3. Đối với các xã, thị trấn

72

3.1.5. Quy trình tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

72

3.1.5.1 Mô hình tổ chức đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

72

3.1.5.2. Quy trình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT

74


3.2. Kết quả và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc giai đoạn 2008-2011

80

3.2.1. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn…

80

3.2.2. Kết quả thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn…

81

3.2.3. Kết quả tạo việc làm cho LĐNT sau đào tạo nghề giai đọan
2008-2011

88

3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho
LĐNT trên địa bàn huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011

94

3.2.4.1. Thực trạng về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

94


vii


thôn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
3.2.4.2. Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Xuân Lộc

108

3.2.4.3. Chất lượng lao động được đào tạo nghề qua đánh giá của
các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn huyện Xuân Lộc

111

3.4. Những thành công, hạn chế trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

115

3.2.4.1 Những thành công

115

3.2.4.1. Những hạn chế

116

3.5. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc

118


3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2010 – 2015

118

3.5.1.1. Định hướng phát triển các ngành nghề kinh tế chủ yếu

118

3.5.1.2. Hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Xuân
Lộc

121

3.5.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Xuân Lộc

125

3.5.2.1. Nhóm giải pháp chung

126

3.5.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

136


1. Kết luận

136

2. Kiến nghị

140

TÀI LIỆU THAM KHẢO

141

Phụ lục

143


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH

Công nghiệp hóa

GTVL


Giới thiệu việc làm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KT

Kinh tế

KT-XH

Kinh tế xã hội

TW

Trung Ương

LĐNT

Lao động nông thôn


CSVC

Cơ sở vật chất

LĐ – TB & XH

Lao động – Thương binh và xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản

DN

Doanh nghiệp

TT

Trung tâm

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng
2.1

Tình hình đất đai huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011

41

2.2

Tình hình dân số, lao động huyện giai đọan 2008-2011

44

2.3

Tình hình phát triển KT huyện giai đọan 2008-2011

52

2.4

Dự báo nhu cầu đào tạo giai đọan 2008-2011

55

3.1

Các hình thức đào tạo nghể huyện giai đọan 2008-2011

64


3.2

Mạng lưới cơ sở dạy nghề huyện giai đọan 2008-2011

65

3.3

Kinh phí đào tạo nghề tỉnh Đồng Nai giai đọan 2008-2011

69

3.4

Số lượng và cơ cấu đào tạo nghề LĐNT giai đọan 2008-2011

82

3.5

Tỉ lệ LĐNT qua đào tạo nghề huyện giai đọan 2008-2011

84

3.6

Số lượng ngành nghề LĐNT huyện giai đọan 2008-2011

84


3.7

Tỉ lệ LĐNT học nghề tại 5 xã chọn mẫu giai đọan 2008-2011

86

3.8

Cơ cấu LĐNT học nghề

87

3.9

Kết quả tạo việc làm và thu nhập LĐNT sau học nghề

89

3.10

Việc làm của 150 LĐNT sau học nghề qua điều tra

93

3.11

Thu nhập của 150 LĐNT sau học nghề qua điều tra

93


3.12

Chương trình đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn huyện

96

3.13

Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia đào tạo nghề cho LĐNT

98

3.14

Tên bảng

Tình hình đầu tư tài chính, ngân sách cho công tác đào tạo
nghề của Trung tâm Dạy nghề huyện Xuân Lộc

Trang

101

3.15

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện

103


3.16

Tổng hợp khảo sát nhu cầu học nghề của LĐNT năm 2011

106

3.17

Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề
trên địa bàn huyện năm 2011

110

3.18

Đánh giá của các CS SXKD có sử dụng LĐNT qua học nghề

112

3.14

Chương trình đào tạo nghề

88


x

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số

hiệu
đồ thị
2.1

Cơ cấu đất đai huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011

40

2.2

Cơ cấu hộ dân cư huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011

42

2.3

Tình hình lao động và cơ cấu lao động giai đọan 2008-2011

45

2.4

Cơ cấu kinh tế (GDP) huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011

49

3.1

Biến động dân số huyện Xuân Lộc giai đọan 2008-2011


56

3.2

Trình độ học vấn của lao động huyện giai đọan 2008-2011

57

3.3

3.4

Tên đồ thị

Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động huyện giai đọan
2008-2011
Đầu tư XDCB và thiết bị cho các cơ sở dạy nghề giai đọan
2008-2011

Trang

58

70

3.5

Thay đổi việc làm của LĐNT sau đào tạo nghề ngắn hạn

91


3.6

Thu nhập của LĐNT trước và sau học nghề ngắn hạn

92


xi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số sơ
đồ
3.1

Tên sơ đồ

Trang

Mô hình tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT

73

3.2

Quy trình tuyển sinh đào tạo

77

3.3


Kinh phí tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

78

3.4

Giám sát, kiểm tra tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT

79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến mạnh mẽ. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã nhường chỗ cho
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới đã tạo ra động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng toàn diện, đặc biệt là nền kinh tế
nông nghiệp, nông thôn đã có những bước nhảy vượt bậc, góp phần tích cực
vào quá trình Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, trong đó nguồn lực lao
động nông thôn đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển.
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước ta đang
sống trong khu vực nông thôn, lao động nông thôn chiếm 75% tổng lực lượng
lao động cả nước và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(Phương Lan, 2009). Tuy nhiên lao động nông thôn phần lớn làm việc bằng
kinh nghiệm chưa qua đào tạo, thiếu tổ chức, thiếu quy hoạch trước mắt và lâu
dài; việc tiếp cận và làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến của nông dân còn

nhiều hạn chế dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Theo số
liệu thống kê năm 2009, lao động nông thôn có việc làm và kỹ năng chuyên
môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại 83,2% là chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ
thuật chuyên môn (Phương Lan, 2009). Trong khi đó, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của nước ta ngày càng đòi hỏi cần
phải có một lực lượng lao động đông đảo, có chất lượng, có tay nghề, chuyên
môn và tính kỷ luật cao nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân,
góp phần thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, đào tạo và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết
trong quản lý nhà nước về lao động hiện nay.
Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và các
Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, của Ban chấp hành TW Đảng đã xác


2

định rõ vị trí quan trọng của đào tạo nghề trong phát triển nguồn nhân lực, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đặc biệt, trong Chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020 nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu đột phá chiến
lược…
Vì vậy, trong các năm qua, nhiều chính sách, đề án về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn được Nhà nước ban hành; các cấp chính quyền, đoàn thể
tổ chức thực hiện và bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Giai đoạn 2008 - 2011, cùng với cả nước, huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng
Nai đã tích cực tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nhằm góp phần vào quá trình cơ cấu lại ngành nghề; phân công lại

lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ. Các ngành nghề ở nông thôn từng bước hình thành, thu hút và
giải quyết việc làm tại chỗ cho một số lao động nông thôn, góp phần tích cực
xóa đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
ở nông thôn.
Sau 4 năm thực hiện các chính sách, chương trình đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện, đặc biệt, sau khi Chính phủ phê duyệt Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/2010/QĐ-CP,
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được sự quan tâm của cả hệ
thống chính trị. Đến nay số lao động nông thôn huyện Xuân Lộc đã qua đào
tạo đạt gần 49,2%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 38%. Tuy nhiên, chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa cao, còn nhiều vấn đề bất cập; số
người sau học nghề có việc làm và thu nhập ổn định còn chiếm tỉ lệ thấp do
trình độ nghề chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế thị
trường, khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động thấp, chưa tạo được sự
đột phá trong chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn.


3

Để đạt được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương đến năm
2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Xuân Lộc lần thứ V – Nhiệm kỳ
2011-2015, công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn cần tiếp
tục tổ chức thực hiện theo hướng tăng nhanh số lượng và nâng cao chất lượng,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống người dân, thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực huyện Xuân Lộc đến năm 2015 và định hướng đến 2020, đặc biệt
là trong đào tạo

nghề cho lao động nông thôn, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn
Thạc sĩ cho mình.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết quả và chất lượng đào tạo nghề, đề
tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai giai đọan 2011-2015.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực tra ̣ng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên điạ bàn huyê ̣n Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2011;
- Phân tích, tìm nguyên nhân những hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên điạ bàn huyê ̣n.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu


4

Cơ sở lý luận về đào tạo nghề, các hình thức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn giai đoạn 2008- 2011 và giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Về phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập giai đọan 2008 2011; Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2010 và năm 2011 và số liệu dự
tính đến năm 2015.
- Về phạm vi không gian
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, cụ thể
05/15 thuộc huyện Xuân Lộc gồm: xã Xuân Hiệp, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Bảo
Hòa và Thị trấn Gia Ray. Tại các xã nêu trên tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán
bộ địa phương và 30 người lao động đã tham gia học nghề lao động nông thôn
được chọn ngẫu nhiên. Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện cũng được chọn
ngẫu nhiên. Ngòai ra, đề tài còn phỏng vấn một số cán bộ huyện và xã, thị trấn
làm việc trong các lĩnh vực có liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn thuộc UBND huyện Xuân Lộc và các xã, thị trấn chọn điểm.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đào tạo nghề theo hướng nâng cao
chất lượng
- Lý luận về đào tạo nghề, đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất
lượng
- Các nghiên cứu chủ yếu đã công bố về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
- Các chính sách chủ yếu về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
2.3.2. Cơ sở thực tiễn


5

- Tình hình phát triển công tác đào tạo nghề ở Việt Nam
- Kết quả đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt
Nam những năm gần đây

- Các chính sách chủ yếu về công tác đào tạo nghề
2.3.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2011.
- Kết quả tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2011;
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
- Phân tích nguyên nhân những hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai.
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Một số quan điểm về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT
trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai;
- Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
- Là những tài liệu có liên quan đến đào tạo nghề, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nói chung và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
nói riêng, gồm: Sách, báo, tập san, tạp chí, chuyên đề, báo cáo tổng kết, đề tài
nghiên cứu khoa học, internet, luận văn, luận án…
- Tài liệu liên quan đến kết quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai;
- Các báo cáo, số liệu thống kê về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
từ năm 2008-2011 của Sở Lao động TBXH tỉnh Đồng Nai;


6


- Các báo cáo, số liệu thống kê về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
từ năm 2008-2011 của phòng Lao động TBXH huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng
Nai;
2.4.2 Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện điều tra chọn mẫu
- Phương pháp chọn mẫu điều tra:
+ Chọn 5 xã đại diện cho toàn huyện làm điểm nghiên cứu, gồm: Xã
Xuân Hiệp, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Bảo Hòa và Thị trấn Gia Ray thuộc huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Trong đó xã Xuân Thọ và Xuân Bắc là những xã có
dân số đông, lực lượng lao động nông thôn dồi dào, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 43,7%, trong đó qua đào tạo nghề đạt
32,4%; số lượng lao động tham gia học nghề qua các năm đạt mức trung bình.
Các xã Xuân Hiệp, Bảo Hòa và thị trấn Gia Ray là những địa phương có dân
số ít; lưc lượng lao động chủ yếu làm việc trong các ngành dịch vụ, công
nghiệp – xây dựng; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 48,3%, trong đó qua đào tạo
nghề đạt 35,7%; số lượng lao động tham gia học nghề qua các năm đạt mức
trung bình. Mỗi xã chọn một thôn (ấp) có số LĐNT đi học nghề nhiều và một
thôn (ấp) có số lượng đi học nghề ít;
+ Lao động nông thôn đã qua các lớp học nghề: Chọn những người đã
qua học nghề trong giai đọan 2008-2011 hiện đang có mặt ở địa phương tại
thời điểm điều tra trong các thôn (ấp) mẫu điều tra;
+ Cán bộ quản lý xã, thôn (ấp) và giáo viên dạy nghề: Chọn mỗi xã, thị
trấn trong mẫu điều tra chọn 02 cán bộ gồm Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch
UBND, một cán bộ phụ trách Lao động thương binh xã hội hoặc cán bộ phụ
trách Trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng; mỗi thôn trong mẫu
điều tra chọn 2 cán bộ thôn (ấp) gồm Trưởng thôn và cán bộ phụ trách công
tác mặt trận; đối với giáo viên chọn những giáo viên đã tham gia giảng dạy các
lớp tại địa bàn chọn mẫu.
- Dung lượng mẫu:
+ Điều tra cán bộ 5 xã, thị trấn thuộc địa bàn mẫu điều tra: 10 người;
+ Điều tra cán bộ 10 thôn (ấp) của 5 xã thuộc địa bàn mẫu: 20 người;



7

+ Điều tra giáo viên đã tham gia dạy nghề tại địa bàn mẫu: 05 người;
+ Điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn huyện: 10 đơn vị;
+ Điều tra LĐNT đã học nghề ở 10 thôn (ấp) của 5 xã nêu trên: 150
người.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng được điều tra
về tình hình dạy nghề, học nghề, việc làm sau học nghề theo phiếu điều tra
được thiết kế sẵn.
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
2.5.1. Xử lý số liệu
- Tổng hợp: Sử dụng bảng, biểu để cập nhật các số liệu cần thiết từ các
số liệu thứ cấp và nhập số liệu điều tra vào các bảng, biểu;
- Chỉnh lý: Đối chiếu với các quy định, yêu cầu để có quyết định sử
dụng các lọai số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được; đồng thời tiến hành
chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với mục đích của luận văn;
- Phân lọai: Bao gồm số liệu liên quan đến quy mô đào tạo, cơ cấu
ngành nghề đào tạo; số liệu liên quan đến việc làm, thu nhập và các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT. Ngòai ra, các số liệu còn
được phân lọai theo nhóm định lượng và nhóm định tính;
- Trình bày số liệu thu thập được: Thông qua sử dụng các bảng số liệu
thiết lập các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị để biểu thị những nội dung có liên quan đến
đề tài nghiên cứu, nhất là vấn đề chất lượng đào tạo nghề. Các bảng biểu tổng
hợp là số liệu thu thập được và số liệu của kết quả qua xử lý, tính tóan, phân
tích; đồ thị thể hiện hình ảnh so sánh các lọai số liệu của các bảng biểu để
phản ánh trực quan mối liên hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn giúp quá trình nghiên cứu đưa ra
những nhận xét, đánh giá phù hợp với xu hướng phản ánh của các chỉ số, tỷ lệ.

2.5.2 Phân tích số liệu
- Phân tích thống kê:


8

+ Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phân thành từng nhóm bao
gồm nhóm số liệu thuộc phạm vi tỉnh Đồng Nai; nhóm số liệu thuộc địa bàn
huyện Xuân Lộc; nhóm số liệu điều tra mẫu cán bộ quản lý, giáo viên giảng
dạy; nhóm số liệu điều tra mẫu doanh nghiệp và nhóm số liệu điều tra LĐNT
đã học nghề ở các địa bàn mẫu. Việc sử dụng phương pháp phân nhóm số liệu
sẽ giúp cho quá trình phân tích về tình hình tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nghề trên địa bàn huyện Xuân Lộc từ năm 2008-2011 được thuận lợi và phản
ánh được những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn qua từng thời điểm; đồng thời việc phân nhóm số liệu còn biểu hiện
được ý kiến nhận xét của các đối tượng được chọn điều tra mẫu.
+ Tính tóan các chỉ số, tỷ lệ %, xu hướng, các nhân tố ảnh hưởng: Trên
cơ sở số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống bảng, biểu để phân tích. Số liệu
điều tra được tổng hợp, xử lý bằng Excel. Phương pháp thống kê mô tả được
sử dụng các chỉ số tuyệt đối, tương đối, số bình quân gia quyền của các chỉ số
phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng tập hợp các ý kiến nhận xét của các
cấp lãnh đạo tỉnh Đồng Nai, huyện Xuân Lộc có liên quan đến công tác đào
tạo nghề; đồng thời qua phân tích rút ra những điểm chung để làm tăng thêm
độ chính xác nội suy các kết quả thông qua số liệu thu thập được từ tài liệu thứ
cấp và số liệu sơ cấp.
- Khái quát hóa: Thông qua các lọai số liệu đã có từ tổng kết, đánh giá
các vấn đề liên quan để có cách nhìn tổng quát đối tượng nghiên cứu nhằm
đưa ra được các giải pháp và kế họach thực hiện các giải pháp một cách khoa
học.

- Diễn dịch kết quả (nội suy, ngọai suy): Diễn tả các kết quả số liệu thu
thập được và số liệu qua xử lý, tính tóan để có sự đối chiếu, so sánh với những
kết quả đã có nhằm đưa ra những kết luận phù hợp.
- Phương pháp dự tính, dự báo: Để việc nâng cao chất lượng công tác đào
tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đi
đúng hướng, tiết kiệm và có hiệu quả; trong quá trình nghiên cứu tác giả có sử


9

dụng phương pháp dự tính, dự báo. Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế
của huyện cùng với sự phân bổ nguồn lao động trong tương lai, nguyện vọng
học nghề của người dân,… để dự báo được công tác tổ chức, công tác đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ,
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
1.1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực
1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn lao động nông thôn
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội, “Nguồn nhân lực và tiềm năng về lao động trong một thời kỳ

nhất định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa
phương, một ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế xã hội” (Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, 1999).
“Nguồn nhân lực nông thôn” là tổng thể năng lực lao động trong nông
thôn của một quốc gia, hay một vùng, một địa phương, một lĩnh vực kinh tế xã hội nào đó, không chỉ gồm những người lao động trực tiếp và gián tiếp
trong hiện tại mà còn bao gồm cả tiềm năng lao động trong tương lai.
Nguồn nhân lực là tài nguyên quý báu quốc gia, góp phần quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh nguồn nhân lực có
quy mô lớn, đa dạng ở các ngành nghề, với số lượng đông đảo thì chất lượng
của nguồn nhân lực cũng là một vấn đề được quan tâm và cần được đầu tư tích
cực để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động, đáp ứng được sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước. Do
vậy, chúng ta cần phải tạo nên những “con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là
động lực của sự nghiệp xây dựng” (Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, 1996).


11

Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có
việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
Nguồn lao động có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. “ Nguồn lao động trong nông nghiệp là
tổng thể sức lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm những
người trong độ tuổi và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham gia
hoạt động trong nông nghiệp” (Hội khoa học kinh tế nông lâm nghiệp, 1995).
Có thể nói trong mọi hình thái kinh tế xã hội, nguồn lao động luôn là
nhân tố trung tâm giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của sản xuất.

Thực tế cho thấy, sự hưng thịnh hay suy vong của một quốc gia, một lãnh thổ
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy nguồn lao động và
nguồn nhân lực có vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế xã hội ở mọi
thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên đây không chỉ giúp chúng ta thấy rõ
ý nghĩa tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở lý luận để xem xét việc phát
triển nguồn nhân lực sao cho hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
Như trên đã khẳng định, một quốc gia, một lãnh thổ muốn phát triển
kinh tế xã hội thì không thể thiếu nguồn nhân lực, do đó việc phát triển nguồn
nhân lực là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, đặc biệt là với một
quốc gia đang trong quá trình CNH – HĐH như Việt Nam.
Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực biểu hiện qua các mặt cơ cấu, kiến thức và tinh thần cần thiết
cho công việc. Nhờ vậy mà phát triển được năng lực, ổn định được công ăn
việc làm và đóng góp cho sự phát triển của xã hội (Bùi Sỹ Lợi, 2002).
Hiện nay, nói đến phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam chủ yếu là nói
đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm
phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động (năng lực tác nghiệp). Trong hai tiêu
chí trên, tiêu chí thứ hai (năng lực hoạt động) dù vất vả mới đạt được nhưng dễ
đánh giá và dễ hiệu chỉnh hơn.


12

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã đề ra các quan điểm lớn
về chính sách phát triển nguồn nhân lực, tập trung vào những điểm cơ bản sau:
 Phát triển nguồn nhân lực thực chất là phát triển nguồn vốn con người
về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức, nhân cách công
dân, trình độ học vấn, chuyên môn và văn hóa,…
 Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu lao động kỹ thuật ngoài xã

hội của thị trường lao động cả nước, quốc tế cũng như của từng ngành, từng vùng
địa lý kinh tế.
 Phát triển các hình thức đào tạo kết hợp giữa các trường chuyên
nghiệp với các cơ sở sản xuất – dịch vụ, các doanh nghiệp.
 Giáo dục đại học cần tiếp tục phát triển cả về quy mô và nâng cao
chất lượng hiệu quả đào tạo song cần định rõ hai nhu cầu cơ bản: nhu cầu của
xã hội về học vấn đại học và nhu cầu của nhà nước, của các tổ chức kinh tế xã hội về nhân lực lao động kỹ thuật cao cấp.
 Phát triển nguồn nhân lực là chính sách quan trọng của nhà nước với
việc đề ra các chính sách quản lý nhà nước vĩ mô về nguồn nhân lực, xây dựng
các chiến lược và các kế hoạch phát triển nhân lực trong phạm vi cả nước cũng
như ở các ngành và các địa phương.
 Cơ cấu lại hệ thống đào tạo nhân lực theo hướng đa dạng hóa, phát
triển các loại hình đào tạo nhân lực chất lượng cao. Triển khai hệ thống kiểm
định chất lượng đào tạo nhân lực (Đặng Bá Lãm, 2002).
Như vậy phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề được đặt lên hàng đầu
và cần được giải quyết một cách triệt để để có một nguồn nhân lực chất lượng
cao nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản liên quan đến đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm nghề
Giáo dục – đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực quan trọng nhất trong sự
nghiệp phát triển tiềm năng con người, là một trong những yếu tố quyết định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Kết quả của giáo dục đào tạo
là làm tăng lực lượng lao động có trình độ, làm tăng năng suất lao động; đáp


×