Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN CẦM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN CẦM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU THỌ

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Thọ,
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn này.

Học viên

Hoàng Văn Cầm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ; các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Phát triển
nông thôn; Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, cùng
sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Phát triển nông thôn với đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu
Thọ đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa
Kinh tế - Phát triển nông thôn; Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn cán bộ Văn phòng điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh Sơn La; UBND huyện Thuận Châu; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới, Phòng Nông nghiệp huyện Thuận Châu; UBND các xã Chiềng Ly, Chiềng La,
Phổng Lập của huyện Thuận Châu đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan và
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

Hoàng Văn Cầm


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 3

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới ................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 4
1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ...................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới ............................................................. 8
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới .............................................. 8
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................. 13
1.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2017 .................... 16
1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................. 20
1.2.5. Kết luận qua phân tích tổng quan.................................................................... 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29


iv
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 30
2.1.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tính đến ngày 31/12/2017 .......................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế ............................................................ 35
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội ........................... 35
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế và tổ chức sản xuất............................................. 36
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá về văn hóa - xã hội - môi trường ........................................ 36
2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá về hệ thống chính trị ........................................................... 36

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 37
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu ............................... 37
3.1.1. Về phát triển kinh tế ........................................................................................ 37
3.1.2. Về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội................................ 40
3.1.3. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ........................................................ 42
3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường ................................................................... 44
3.1.5. Về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật..................................................... 45
3.1.6. Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn ............................................ 45
3.1.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................................. 46
3.1.8. Đánh giá chung ............................................................................................... 46
3.1.9. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại huyện Thuận Châu........... 49
3.1.10. Thực trạng xây dựng NTM tại các điểm nghiên cứu .................................... 62
3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu ........... 77
3.2.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 77


v
3.2.2. Khó khăn ......................................................................................................... 78
3.2.3.Tổng hợp phân tích SWOT .............................................................................. 79
3.2.4. Xác định nguyên nhân thông qua phân tích SWOT........................................ 80
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. .................................................................. 81
3.3.1. Giải pháp chung về xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu ............ 81
3.3.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới đối với từng nhóm xã có điều kiện tự
nhiên, KT – XH khác nhau ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................................. 85
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

BCH

:

Ban chấp hành

BNN - PTNT

:

Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐVT

:

Đơn vị tính

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

HTX

:

Hợp tác xã

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia


NN, NT

:

Nông nghiệp, nông thôn

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

NTM

:

Nông thôn mới

PTDTNT

:

Phổ thông dân tộc nội trú

SX

:

Sản xuất


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thuận Châu (2015 - 2017) .................................... 37
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ thực hiện tiêu chí Quy hoạch ....................................... 49
Bảng 3.3. Mức ức độ nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội ................................... 50
Bảng 3.4. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất .................... 55
Bảng 3.5. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường....... 57
Bảng 3.6. Mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ................................. 59
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí NTM của huyện Thuận Châu .................... 61
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của xã qua 03 năm (2015-2017) .......................... 63
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn........................................................ 64
Bảng 3.10. Chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................... 66
Bảng 3.11. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội - môi trường ................................ 66
Bảng 3.12. Tổng hợp trình độ cán bộ chủ chốt của 03 xã nghiên cứu ...................... 69
Bảng 3.13. Nguồn lực huy động xây dựng công trình nông thôn mới ..................... 70
Bảng 3.14. Kết quả điều tra về nhà ở, thu nhập và lao động tại 3 xã ....................... 71
Bảng 3.15. Người dân biết về chủ trương của Đảng và Nhà nước ........................... 72
Bảng 3.16. Người dân được biết các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................... 73
Bảng 3.17. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về Chương trình.............. 73
Bảng 3.18. Đánh giá của người dân về sự cần thiết trong xây dựng ........................ 74
Bảng 3.19. Người dân tham gia ý kiến vào thực hiện các nội dung tiêu chí ............ 74
Bảng 3.20. Người dân đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM ............................. 74
Bảng 3.21. Người dân đóng góp tiền, công lao động để xây dựng NTM ................. 75
Bảng 3.22. Người dân tham gia tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản ....... 75
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí TNM đến năm 2017...................... 76
Bảng 3.24. Phân tích SWOT ..................................................................................... 79


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập số liệu, phân tích đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới,
kết quả xây dựng NTM của huyện Thuận Châu theo 19 tiêu chí (49 chỉ tiêu).
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó để xác định những thuận lợi, khó khăn thách tức ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế ảnh
hưởng đến xây dựng NTM, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đạt hiệu quả.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, phân tích, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Thuân Châu, để phản ánh được
thực trạng xây dựng nông thôn mới từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời
gian tiếp theo đạt hiệu quả
- Đề tài nghiên cứu tại 03 xã đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện (vùng dọc trục Quốc lộ 6, vùng ven Sông Đà, xã vùng cao)
làm điểm điều tra, nghiên cứu gồm các xã: Chiềng Ly, Phổng Lập, Chiềng La.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: nguồn tài liệu từ các báo cáo của Văn phòng điều

phối xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê huyện
Thuận Châu, Cục thống kê tỉnh, UBND huyện Thuận Châu và Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới của huyện Thuận Châu, UBND các xã điểm nghiên cứu.


ix
- Thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi được
chuẩn bị sẵn. Đề tài đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 285 phiếu/03 xã điểm nghiên
cứu của huyện Thuận Châu.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra.
- Phương pháp thống kê so sánh: đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh để
tiến hành phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới của các xã nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi với
các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng NTM của huyện, xã, các chủ hộ
tham gia chương trình từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích SWOT: sử dụng phương pháp SWOT để xác định
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới
tại khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo: tổng hợp các
thông tin điều tra phỏng vấn; xử lý và phân tích thông tin, số liệu, bằng phần mềm
Excel trong Microsoft Office trên máy tính.
3. Kết quả nghiên cứu chính đã đạt được
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu
về: xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế và tổ
chức sản xuất; văn hóa, xã hội và môi trường; hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật; Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại huyện Thuận
Châu về Công tác lập Quy hoạch; nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội (KTXH); nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất; nhóm tiêu chí về giáo dục, y tế, văn

hóa, môi trường; nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị và Quốc phòng an ninh.
- Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM
tại 3 xã điểm nghiên cứu.
- Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu.
- Đề xuất một số giải pháp chung nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La và Đề xuất giải pháp xây dựng nông
thôn mới đôi với các nhóm xã có điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội khác nhau
trên địa bàn huyện Thuận Châu.


x
4. Kết luận
- Kết quả đạt được: về cơ cấu kinh tế huyện Thuận Châu chuyển dịch theo
hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng Công nghiệp - xây
dựng và Thương mai - dịch vụ; cơ sở hạ tầng KT-XH được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo
giảm; thu nhập bình quân đầu người tăng; kết quả thực hiện bộ tiêu chí NTM bình
quân 8,07 tiêu chí/xã; Tại các điểm nghiên cứu, kết quả thực hiện bộ tiêu chí đạt
bình quân 8,67 tiêu chí/xã.
Tại 3 xã nghiên cứu, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển biến theo hướng tích
cực, tuy nhiên tỷ trọng nông nghiệp còn cao trên 50%; hạ tầng Kinh tế - Xã hội đã
được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được phát triển sản xuất, sinh kế của người dân;
thu nhập bình quân đầu người đã có bước cải thiện nhưng còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
còn cao trên 40%; công tác vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm thực
hiện, nhưng chưa được xử lý triệt để. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí tại các điểm
nghiên cứu đạt bình quân 8,67 tiêu chí/xã.
- Tồn tại hạn chế: Tỷ trọng nông nghiệp còn cao chiếm 28,48%; tỷ lệ hộ nghèo
còn cao (chiếm 46,77%); thu nhập bình quân đầu người mới đạt 10,2 triệu
đồng/người/năm; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống;
- Khó khăn: Quy hoạch thiếu đồng bộ, hạ tầng cơ sở chưa đảm bảo, trình độ
cán bộ cơ sở thấp, vai trò của người dân chưa được phát huy, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế còn chậm, môi trường còn ô nhiễm, kinh phí đầu tư hạn chế, huy động vốn
khó khăn.
- Các giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu
nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây
dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) đất nước (Vũ Như Thăng, 2015).
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá 10 đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05.8.2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với
mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường (BCH Trung ương
Đảng khóa X, 2008). Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây
dựng chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM)
(Vũ Như Thăng, 2015). Tuy nhiên quá trình xây dựng nông thôn mới cũng còn
nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, đó là: chưa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả
về không gian chung nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng
nông thôn, nên đã dẫn đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại

nhiều nơi, mất đi tính đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh
thái, ô nhiễm môi trường gia tăng,… (Phạm Tất Thắng, 2015).
Sau 5 năm triển khai thực hiện, để phù hợp với thực tiễn yêu cầu, mục tiêu
xây dựng NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 Phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 7/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.


2

Tại tỉnh Sơn La, trong những năm qua đã quan tâm chú trọng đầu tư cho
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Tỉnh ủy ban hành
Nghị quyết số 15 -NQ/TU ngày 19.5.2012 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020. Tuy nhiên, đến hết năm 2014, toàn
tỉnh chưa có xã đạt 19 tiêu chí; mới có 11/188 xã đạt 10 tiêu chí trở lên; còn
177/188 xã đạt dưới 10 tiêu chí, trong đó 99 xã đạt dưới 05 tiêu chí. Chất lượng quy
hoạch xây dựng nông thôn mới thấp; đề án thực hiện còn nhiều bất cập; nặng về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức lĩnh vực phát triển sản xuất,
văn hóa, bảo vệ môi trường, huy động các nguồn lực,… (Tỉnh ủy Sơn La, 2015).
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày
13.5.2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Huyện Thuận Châu đã tích cực thực hiện phong trào xây dựng NTM. Tuy
nhiên, sau 7 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện còn chậm, hạ tầng KT - XH nông thôn chưa được cải thiện.
Đến hết năm 2016, toàn huyện đạt bình quân 6,64 tiêu chí/xã. Nguyên nhân đó là:
xuất phát điểm các xã còn thấp, việc triển khai còn lúng túng, hạ tầng KT-XH cũ,

xuống cấp, nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động nguồn kinh phí đầu
tư trong xây dựng nông thôn mới khó khăn,… (UBND huyện Thuận Châu C, 2017).
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn khoa học, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong quá trình thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.


3

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng
NTM, các hoạt động và các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới của
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015- 2017
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017; số liệu khảo sát thực trạng được tập
trung điều tra năm 2017.
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để viết

bài báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được
năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và
những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh
vực nông thôn mới. Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương.
5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông
thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác.
- Đề tài góp phần quan trọng trong việc đánh giá quá trình xây dựng NTM
chỉ ra những hạn chế, khó khăn, những điều chưa làm được và cần phải làm tại địa
phương và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học góp phần đẩy mạnh quá trình
xây dựng NTM ở huyện Thuận Châu riêng và của tỉnh Sơn La nói chung đảm bảo
nhanh và bền vững.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Nông thôn
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn: có quan điểm cho
rằng, nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả
năng tiếp cận thị trường; quan điểm khác nêu ra, cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ
sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô
thị; một số quan điểm khác cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư là sản xuất nông nghiệp.

Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước (Nguyễn
Chí Dũng, 2010).
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được hình
thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó lao động nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao, dân cư tương đối thấp, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ. Do
vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư ở nông thôn khác biệt với
cộng đồng dân cư ở thành thị (Nguyễn Chí Dũng, 2010).
Do vậy, khái niệm về nông thôn có tính chất tương đối, mà nó thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển Kinh tế - Xã hội của các nước trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu
nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân, tập
hợp dân cư này cùng tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác (Nguyễn Văn Tâm, 2010).
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng, được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau, đã có những nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này
ở một số nước trên thế giới. Tại Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và có sự thay
đổi nhận thức qua các giai đoạn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý
luận về thuật ngữ này. Trên thế giới, nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu,
vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.


5

Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục, làm tăng trưởng mức sống
của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội. Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về Kinh tế - Xã hội
của một nhóm dân cư cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp cho những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng

lợi từ sự phát triển (Vũ Thị Bình, 2006).
1.1.1.3. Nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, NTM trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn,
thị xã, thành phố và nó khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Có thể khái quát
theo 5 nội dung cơ bản như sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất
phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn
giữ và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (BNN-PTNT, 2010).
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống
văn hóa phong phú. Nhưng, có điều không bao giờ thay đổi là NTM cũng phải giữ
được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc
và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của nhân dân.
Trước hết, NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có
năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn
mới phải đảm nhận được vai trò giữ gìn truyền thống văn hóa các dân tộc. Làng quê
nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả tại Việt Nam,
làng quê dân tộc Mông khác với dân tộc Thái, khác với người Kinh, dân tộc Bana,
Êđê. Do vậy, quá trình xây dựng NTM phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa,
không làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa văn
hóa truyền thống muôn đời của người dân Việt Nam.


6


Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển;
tiến bộ hơn so với mô hình cũ; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy, có thể quan niệm mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt (Phạm Xuân Sơn,
2008).
* Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới:
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã (BNN-PTNT, 2017).
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa (BCH Trung ương Đảng khóa X, 2008).
Thủ tướng Chính Phủ đã Quyết định ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam.
Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng NTM; là chuẩn mực để xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
NTM. Ngoài ra, nó là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng
NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt

nông thôn mới (Tuấn Anh, 2012).


7

1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1.Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh; khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường; hạn chế rủi ro cho nông dân; điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành
thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú trọng xây dựng mới các
Hợp tác xã (HTX) theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở khu vực nông thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động tại
chỗ vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
1.1.2.2.Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật; gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý; phát huy tính
tự chủ của làng xã. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của
đoàn thể, của các hội, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động
tổng lực vào xây dựng NTM.
1.1.2.3. Về văn hóa - xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.2.4. Về con người
Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người nông dân sản
xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân; thể nhân;
dân của làng; người con của các dòng họ, của gia đình.


8

Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành
người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm
của mô hình NTM, người quyết định thành công của mọi cuộc cải cách ở nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông
dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
1.1.2.5. Về môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ
rừng đầu nguồn; chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ
các khu công nghiệp, chất thải sinh hoạt để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình NTM có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần; người dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
1.2.1.1. Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát

triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới,. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (Tuấn Anh, 2012).
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai trò của cá nhân


9

và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập,
nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác
bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm
nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản
phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức,
như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân
bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần
ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu
vực mà tài nguyên đã bị suy thoái. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có
chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ
cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên
toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản
xuất nông nghiệp.

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp
ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và
nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường


10

xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ,...(Tuấn Anh, 2012).

1.2.1.3. Hàn Quốc
Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa,
đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong khi đi thị sát
tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung Hy nhận ra
rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu
lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm
mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaul Undong”
được đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. “Saemaul” theo
nghĩa tiếng Hàn là “sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là
một phong trào và cụm từ “Saemaul Undong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng
đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaul Undong” được hiểu là
“phong trào đổi mới nông thôn”. Sự ra đời kịp thời của “Saemaul Undong” vào
đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh
mẽ và những kết quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả
nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaul Undong”, sản lượng lúa
tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên
một cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông
dân (674 nghìn won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644
nghìn won tương đương 537 USD). Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã
hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa…
“Saemaul Undong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra hành một phong trào
đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc (Phạm Xuân Liêm, 2011).
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Trong 8
năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn
Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè; xây 24.140 hồ chứa



11

nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài
sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là năm 1971 cứ 3 làng mới có 1 máy cày thì đến năm
1975 trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ
đó tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao,
giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc
đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã
có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn, đó là: Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân
để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm
mọi việc “Nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân
quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc,
quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính
phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn
1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp
này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định
mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án; Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng
thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có
chính sách tín dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm
1977 thu nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần; Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ

phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển
phong trào “làng mới” là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân
bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường
nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời
gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản,
quản lý dự án, phát triển cộng đồng; Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông


12

thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của
Chính phủ trên cơ sở công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức
độ cần thiết của địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ
trợ để dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công
trình; Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết
lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ
HTX do dân bầu chọn. Phong trào “làng mới” là bước ngoặt đối với sự phát triển
của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won; Thứ sáu,
phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. Chính phủ
quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ
thuật chăm sóc vườn ươm, trồng rừng và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc
đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn thì 20 năm
sau rừng xanh che phủ khắp nước và đây được coi là một kỳ tích của phong
trào“làng mới” (Tuấn Anh, 2012).
1.2.1.5. Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung Quốc
đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình
quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT tăng 8,5% so với

năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng
300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời
sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông
thôn (Phạm Anh - Văn Lợi, 2011). Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng theo
kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực
hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà
nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên,
xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu
dùng làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối
với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một
phần, còn lại là tiền của ngân sách. Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp.
Đầu tiên là đầu năm 2006 Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2.600
năm, đã cắt 120 tỷ nhân dân tệ (15 tỷ USD) gánh nặng thuế của nông dân. Việc xoá
bỏ thuế làm cho ngân sách các xã giảm nhiều, nhất là ở các vùng không có hoạt


13

động phi nông nghiệp, Ngân sách cho phát triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một
cơ chế để công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu
nhập quốc dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và
tài sản cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ vốn nhà
nước sẽ lớn và tăng liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ đi về phát triển
nông thôn. Đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ trở thành một
luồng ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005, Nhà nước đã chi 297,5 tỷ nhân
dân tệ cho tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ nhân dân tệ và năm 2007: 391,7 tỷ nhân
dân tệ (Đào Thế Tuấn, 2008).
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc trải qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh
doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn

diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp
cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh là mở cửa giá
thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián
tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Định
hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông nghiệp hiện đại,
nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa… Cùng với đó, Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là
lao động trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc
còn có chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn
không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô
tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi
nông dân mua sản phẩm do nhà nước định hướng (Phạm Anh - Văn Lợi, 2011).
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.2.1. Những bài học kinh nghiệm trong xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015
- Bài học kinh nghiệm trong xây dựng NTM của cả nước: Sau thực hiện 5
năm chương trình xây dựng NTM (giai đoạn 2011-2015) cơ bản đã làm thay đổi
nhận thức của đa số người dân, lôi cuốn họ tham gia xây dựng nông thôn mới. Cả
nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí
bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng
có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở
lên) là 183 xã (BCĐ chương trình MTQG xây dựng NTM trung ương, 2015).


×