Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------***-------

Đặng Thị Minh Hằng

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------***-------

Đặng Thị Minh Hằng

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số


: 60850103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ

Hà Nội 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Thái Thị Quỳnh Như. Các số liệu, tài liệu trong luận văn
là trung thực, bảo đảm khách quan. Các tài liệu tham khảo có xuất xứ rõ ràng
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Đặng Thị Minh Hằng


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các giáo
sư, các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo của trường đại học Khoa học và Tự
nhiên đã tận tình truyền đạt kiến thức chỉ bảo tôi trên con đường học tập
nghiên cứu khoa học
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Thái Thị Quỳnh Như là
người hướng dẫn luận văn của tôi, đã giành nhiều tâm huyết, trí tuệ mẫn tiệp
của mình, giúp định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn
thành luận văn một cách tốt nhất

Xin cảm ơn bạn bè lớp Cao học Quản lý đất đai 2013 - 2015 cùng bạn
bè, đồng nghiệp tại UBND huyện Thanh Oai, Thanh tra huyện Thanh Oai,
Văn phòng HĐND & UBND huyện Thanh Oai, phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Thanh Oai đã ủng hộ, động viên tôi, giúp đỡ tôi tìm kiếm chuẩn
bị và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu thông tin quan trọng cũng như đóng góp
cho luận văn của tôi nhiều ý kiến đóng góp quý báu.
Cuối cùng tôi xin đặc biệt cám ơn những người thân trong gia đình đã
quan tâm chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể yên tâm vững lòng
hoàn thiện luận văn này

Tác giả luận văn

Đặng Thị Minh Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.1.Khái niệm và đặc điểm vi phạm hành chính .............................................................. 5
1.1.1.Khái niệm, phân loại vi phạm pháp luật ................................................................. 5
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính ................................... 5
1.1.3. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ................ 12
1.2. Một số nội dung cơ bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ................. 15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ...................... 15
1.2.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong liñ h vực đấ t đai ........................ 17
1.2.3.Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ................................ 21
1.3. Cơ sở pháp lý hiê ̣n hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .... 23

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong liñ h vực đấ t đai ............ 23
1.3.2. Đối tượng, hành vi và các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai ...................................................................................................................... 27
1.3.3. Các hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong liñ h vực đất đai ......... 32
1.3.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ........................ 35
1.3.5 Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ................................. 37
CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 39
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai huyện Thanh
Oai…………………………………………………………………………… ............. .39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................... 42
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Thanh Oai ................................................ 44


2.2. Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Oai giai đoạn 2010 - 2015 ....................................................................... 46
2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .......................................... 46
2.2.2.Đánh giá tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn ......... 59
2.3. Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................................................................................ 60
2.3.1. Quan điểm, chủ trương của Huyện ủy, UBND huyện Thanh Oai về vi phạm
hành chính về đất đai nói chung và xử phạt hành chính về đất đai nói riêng ................ 60
2.3.2. Kết quả xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai tại địa bàn huyện Thanh Oai........................................................................ 65
2.3.3.Nhận xét đánh giá về tình hình xử lý vi phạm hành chính về đất đai tại huyện
Thanh Oai ....................................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................... 73
3.1. Giải pháp chung ...................................................................................................... 73
3.1.1.Tăng cường sự lañ h đa ̣o của Đảng đố i v ới công tác quản lý đất đai và xử lý vi
phạm hành chính về đất đai ............................................................................................ 73
3.1.2.Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai và pháp luật xử lý vi phạm hành chính
về đất đai ....................................................................................................................... 74
3.1.3. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai........................................................ 75
3.1.4. Tăng cường số lượng và chất lượng cho lực lượng xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai ........................................................................................... 77
3.2. Giải pháp cụ thể trên địa bàn huyện Thanh Oai ...................................................... 78
3.2.1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Chương trình 09 CTr/ThU của
Thành ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong quản lý, sử dụng và xử lý
vi phạm đất đai trên địa bàn Thành phố ......................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai và xử lý vi
phạm hành chính về đất đai ............................................................................................ 79


3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện tốt
việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................. 81
3.2.4.Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý, xử lý vi phạm đất đai.......................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH
KPHQ

Kế hoạch
Khắc phục hậu quả



Quyết định

TB

Thông báo

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


VPHC

Vi phạm hành chính

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XPVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thanh Oai ................................ 45
Bảng 2.2. Thống kê vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ năm
2010 đến 2014 .........................................................................................................49
Bảng 2.3.Thống kê vi phạm đất đai trên địa bàn huyện trong 6 tháng đầu năm
2015 ............................................................................................................. 56
Bảng 2.4.Thống kê hành vi vi phạm đất đai trên địa bàn huyện 06 tháng đầu
năm 2015 ...................................................................................................... 56
Bảng 2.5.Thống kê các hình thức vi phạm đất đai trên địa bàn huyện 06 tháng
đầu năm 2015 ............................................................................................... 56
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình vi phạm và xử lý vi phạm trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2010 - 2014 .................................................................. 66

Bảng 2.7. Thống kê hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vự c đất
đai trên địa bàn huyện Thanh Oai ................................................................. 67


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Oai...............................................Trang 40


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Luật đất đai năm 2003 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân
dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai
như ngày nay” [29]. Đất đai có vai trò quan trọng như vậy, nên Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn quan tâm vấn đề đất đai, tăng cường quản lý nhà nước về
đất đai thông qua việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, các chủ
trương, đường lối, chính sách trong quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thực tiễn cho thấy, từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những
giá trị vốn có thì tình trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phát
sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp
về mặt hành vi. Tính phức tạp của hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai
không chỉ bắt nguồn từ những lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu
hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống
chính sách, pháp luật đất đai... mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử
trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu về

vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thật sự
có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận cũng như thực tiễn. Không những giúp nhà
nước trong lỗ lực xác lập cơ chế trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai một cách có hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công

1


nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, qua đó góp phần lập lại trật tự kỷ
cương, phòng chống vi phạm, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đất đai.
Thanh Oai là huyện đồng bằng thuần nông, nằm ở cửa ngõ phía Tây
Nam thành phố Hà Nội. Huyện phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông;
phía Tây giáp huyện Chương Mỹ; phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa; phía
Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên; phía Đông giáp huyện Thường Tín và
phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì. Thanh Oai là khu vực có tốc độ phát
triển khá nhanh trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Trước xu thuế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, đã tác động tích cực đối với huyện Thanh Oai, nhu
cầu phát triển kinh tế của từng tổ chức hộ gia đình, cá nhân đã thúc đẩy việc
xây dựng và sử dụng đất vào mục đích để ở và kinh doanh, sản xuất ngày
càng phát triển. Tuy nhiên với sự am hiểu pháp luật về đất đai còn hạn chế, từ
đó đã phát sinh nhiều vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực sự có ý nghĩa cấp bách cả về lý
luận cũng như thực tiễn, không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ
chế xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả mà
còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay,
qua đó góp phần lập lại kỷ cương, phòng, chống vi phạm, tăng cường hiệu

quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do
thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp, nâng cao hiệu quả trong xử lý vi phạm hành
chính lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực đất đai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề về lý luận cũng như các quy định pháp luật
về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai thông qua các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn
huyện Thanh Oai.
Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề liên quan
đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, hoạt động
quản lý nhà nước về đất đai, các số liệu thống kê tình hình vi phạm và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai tại thời

điểm hiện tại để phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và tổng hợp: Trên cơ sở các số
liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu về số vụ vi
phạm, hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và tình hình xử
phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai qua các các năm trên địa bàn huyện Thanh
Oai.

3


- Phương pháp phân tích, đánh giá: Thông qua số liệu đã được tổng
hợp và xử lý, tác giả phân tích và đưa ra đánh giá về tình hình sử dụng đất,
biến động sử dụng đất của khu vực nghiên cứu, tình hình VPHC và xử lý
VPHC trong lĩnh vực đất đại trên địa bàn huyện Thanh Oai. Từ đó phân tích
xem những hạn chế yếu kém của hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực đất
đai là gì, nguyên nhân ra sao và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước về đất đai cũng như xử lý VPHC trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Luật Đất đai năm 2003, 2013; Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012.
- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành và các văn
bản của địa phương về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai, về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia.
- Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm:
- Phần mở đầu,
- 3 Chương:

+ Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội.
+ Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Khái niệm và đặc điểm vi phạm hành chính
1.1.1.Khái niệm, phân loại vi phạm pháp luật
- Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại các quan
hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
-

Phân loại vi phạm pháp luật

Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng. Có thể phân chia vi
phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí khác nhau :
Theo loại quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại, thì vi phạm
pháp luật phân theo lĩnh vực. Ví dụ: vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm
pháp luật về lao động, vi phạm pháp luật về đất đai, vi phạm pháp luật hình
sự, vi phạm pháp luật dân sự…

Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì vi phạm pháp luật
phân thành vi phạm pháp luật là tội phạm và vi phạm hành chính.
Theo tính chất vi phạm và trách nhiệm pháp lý, thì vi phạm pháp luật
phân thành Vi phạm pháp luật hình sự (Tội phạm), Vi phạm hành chính, Vi
phạm dân sự, Vi phạm kỷ luật nhà nước.
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính
- Khái niệm vi phạm hành chính.

5


Nghiên cứu Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được ban hành năm
1989, 1995, 2002 và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2011 (có hiệu lực từ
ngày 07/07/2012) cho thấy khái niệm vi phạm hành chính đều đã được đề cập
trong văn bản này. Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1989 quy
định: “ Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành
chính” [49].
Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi
hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được
định nghĩa một cách trực tiếp mà được hiểu một cách gián tiếp qua khái niệm
xử lý vi phạm hành chính:
“Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân,cơ quan,
tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội

phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính” [51].
Cho đến nay, cách hiểu về vi phạm hành chính được các nhà khoa học
và thực tiễn hiểu một cách khá thống nhất đó là:
“Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi
cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật”.
- Đặc điểm cấu thành vi phạm hành chính.
Khái niệm vi phạm hành chính là cơ sở đầu tiên cho việc xác định một
vi phạm pháp luật là vi phạm hành chính, đồng thời để phân biệt vi phạm
6


hành chính với các vi phạm khác. Để xác định một hành vi xảy ra có phải là
vi phạm hành chính hay không, cũng như đánh giá được đúng tính chất vi
phạm và mức độ xâm hại của hành vi thì việc xem xét các đặc điểm cấu thành
vi phạm hành chính là vô cùng quan trọng. Những đặc điểm và yếu tố cấu
thành này được mô tả trong các văn bản pháp luật có quy định về vi phạm
hành chính, hình thức và biện pháp xử lý đối với loại vi phạm này. Cũng
tương tự như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, các dấu hiệu cấu thành vi
phạm hành chính thể hiện ở bốn yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ
thể và khách thể.


Mặt khách quan của vi phạm hành chính.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên

ngoài của thế giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm: hành vi, tính
trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại của hành vi gây ra cho xã hội,
quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện vi phạm. Cụ thể

như sau:
Hành vi vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính phải là hành vi và chỉ được thực hiện bằng hành
vi. Đây là dấu hiệu tiên quyết, buộc phải có. Nếu không có hành vi vi phạm
hành chính sẽ không có vi phạm hành chính. Hành vi của vi phạm hành chính
là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách
quan dưới hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại đến sự phát triển bình
thường của trật tự quản lý.
Hành vi của vi phạm hành chính có thể là hành động hoặc không hành
động song đều là biểu hiện của con người ra thế giới khách quan được ý thức
kiểm soát và ý chí điều khiển. Sẽ không coi là hành vi vi phạm nếu không
phải là kết quả hoạt động của ý thức. Đây chính là mặt khách quan của tính

7


xâm hại các quan hệ xã hội của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa quyết
định đến tính trái pháp luật của hành vi vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm trái pháp luật hành chính. Tính
trái phá luật hành chính thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược lại
với yêu cầu của quy phạm pháp luật. Đó là hành vi xâm hại những quy định
pháp luật nói chung được pháp luật hành chính bảo vệ. Cụ thể hơn, đó là hành
vi bị pháp luật hành chính cấm, hoặc không thực hiện hay thực hiện không
đúng hành vi mà pháp luật hành chính buộc phải thực hiện.
Hậu quả, mối quan hệ nhân quả của hành vi vi phạm hành chính:
Mặt khách quan đa phần các cấu thành vi phạm hành chính không bắt
buộc phải có dấu hiệu hậu quả thiệt hại và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả thiệt hại. Bởi lẽ tính xâm hại của mọi loại vi phạm hành chính
chưa đến mức nguy hiểm đáng kể cho xã hội nên hậu quả của chúng rất ít phụ
thuộc vào thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra. Thiệt hại do vi phạm hành

chính gây ra chỉ có ý nghĩa trong việc xác định hình thức xử phạt và mức
phạt.
Hậu quả của vi phạm hành chính là tính xâm hại khách quan của vi
phạm hành chính, được thể hiện ở chỗ vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc
đe dọa xâm hại cho các quan hệ xã hội được pháp luật quy định thành các quy
tắc quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm
hành chính biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự,
về tự do thân thể của cá nhân hoặc thiệt hại về tài sản của Nhà nước, của tập
thể công dân.
Giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính
có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả vi phạm hành chính có tiền đề xuất
hiện của nó là hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính
có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính.
8


 Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể vi phạm hành chính là các quan hệ xã hội được các quy định
về xử lý vi phạm hành chính bảo vệ. Tuy nhiên, dưới góc độ của vi phạm
hành chính, trật tự quản lý nhà nước cũng chính là các quan hệ xã hội được
luật hành chính bảo vệ. Có quan điểm cho rằng, khách thể của vi phạm hành
chính là trật tự quản lý nhà nước. Nhưng quan điểm như vậy chưa chính xác,
ngoài trật tự quản lý nhà nước thì khách thể của vi phạm hành chính còn có
thể là các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ xã hội bị vi phạm hành chính xâm
hại rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu nhà nước, tổ chức,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự quản lý. Cho nên khách thể
của vi phạm hành chính phải được hiểu là các quan hệ xã hội được quy phạm
pháp luật hành chính bảo vệ.
 Chủ thể của vi phạm hành chính
Chủ thể của vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân,

tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực
trách nhiệm pháp lý hành chính.
Cá nhân:
Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức
của con người đối với hành vi vi phạm. Vì vậy, hai yếu tố để xác định năng
lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật và
không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức hành vi.
Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính chỉ được coi là chủ thể vi
phạm hành chính khi có năng lực pháp lý hành chính. Ở đây cũng cần phân
biệt giữa chủ thể vi phạm hành chính với đối tượng vi phạm hành chính. Cá
nhân chỉ cần có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính được xác định là
chủ thể vi phạm hành chính. Còn đối tượng vi phạm hành chính ngoài năng

9


lực trách nhiệm pháp lý hành chính còn phải thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính cụ thể và bị xử phạt hành chính.
Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
hiện hành là mọi công dân. Trong đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
nếu vi phạm hành chính thì bị xử phạt về vi phạm hành chính do cố ý và chỉ
bị phạt cảnh cáo. Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính do mình
gây ra và khi phạt tiền đối với họ thì mức phạt không quá một nửa mức tiền
phạt đối với người thành niên, trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì
cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. Quy định cha mẹ (người chưa
thành niên vi phạm) phải nộp thay không có nghĩa là xử phạt cả người không
vi phạm. Mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật
cho những người chưa thành niên. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người có thẩm quyền bị xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi hành
chính liên quan đến việc thi hành công vụ, thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ

được giao. Nếu không có yếu tố này thì họ chỉ bị xử lý như mọi công dân
bình thường. Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời kỳ tập trung huấn
luyện và những người thuộc lực lượng công an nhân dân, nếu thực hiện vi
phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác.
Tổ chức:
Trong vi phạm hành chính không phải lúc nào người vi phạm cũng là cá
nhân. Ở trường hợp người vi phạm là người nhân danh tổ chức thực hiện vi
phạm thì đương nhiên chủ thể vi phạm hành chính ở đây là tổ chức. Pháp luật
hành chính coi tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài. Tuy nhiên, khi xử phạt
hành chính đối với tổ chức, nếu là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
sẽ dẫn đến tình trạng tình trạng tiền nhà nước chạy từ túi này sang túi khác.
Do đó cần phải truy cứu người có lỗi trực tiếp vi phạm hành chính để tổ chức
10


bị xử phạt, hoặc cần phải suy xét người có lỗi để truy cứu trách nhiệm kỷ luật.
Điều này đã được quy định cụ thể tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Pháp lệnh Xử
lý Vi phạm hành chính 2002: “Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi hành vi
vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ
chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác
định trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của pháp luật” [51].
Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi
lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.


Mặt chủ quan của vi phạm hành chính:
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên


trong của cá nhân vi phạm hành chính, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích thực
hiện hành vi vi phạm.
Dấu hiệu tập trung cơ bản nhất của mặt chủ quan là yếu tố lỗi: “Lỗi
được hiểu một cách thông thường là điều sai sót, không nên, không phải trong
cách cư xử, trong hành động” [38]. Trên phương diện pháp lý, lỗi được xác
định là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm của
mình và hậu quả của hành vi đó. Tuy nhiên, dưới góc độ của Luật Hành
chính, nội dung lỗi có những nét đặc thù so với lỗi của các ngành luật khác.
Trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi, nghĩa là người vi phạm có thể biết
hoặc có thể biết tính chất sai trái của mình là đủ để xác định vi phạm hành
chính xảy ra.
Mặt khác, lỗi trong hành chính không chỉ đặt ra đối với cá nhân vi
phạm mà còn đặt ra đối với tổ chức. Thông thường, yếu tố lỗi của tổ chức vi
phạm hành chính được xác định bởi hành vi trái pháp luật của hành chính và
hành vi đó theo quy định của pháp luật hành chính phải bị xử phạt hành
11


chính. Như vậy, không phải đối với tổ chức vi phạm hành chính chúng ta
không và không thể xác định yếu tố lỗi truy cứu trách nhiệm pháp lý hành
chính mà việc xem xét lỗi sẽ thông qua việc truy cứu trách nhiệm kỷ luật. Lỗi
trong vi phạm hành chính là lỗi của một người thực hiện hành vi trái pháp luật
nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng họ lại có ý thức xem thường
mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó.
Lỗi trong thực hiện vi phạm hành chính được thể hiện dưới hai hình thức
lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Ngoài ra, mục đích, động cơ cũng là những dấu hiệu về mặt chủ quan
của vi phạm hành chính. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không có ý nghĩa
quyết định như dấu hiệu lỗi, không được coi là dấu hiệu cơ bản, bắt buộc

trong mọi cấu thành vi phạm hành chính nhưng trong một số trường hợp nếu
thiếu nó thì không thể xác định được là có vi phạm hành chính hay không.
1.1.3. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
- Khái niệm xử lý vi phạm hành chính
Hiểu một cách toàn diện và đầy đủ thì xử lý vi phạm hành chính là hoạt
động áp dụng các chế tài hành chính, bao gồm các hình thức xử phạt hành
chính, các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra, các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính, các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp chế tài hành chính khác. Do đó, xử lý vi phạm hành chính phải là
hoạt động cưỡng chế nhà nước do các chủ thể được Nhà nước giao quyền tiến
hành áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.
Vì thế, xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp quan trọng nhất nhưng
không phải biện pháp duy nhất để xử lý vi phạm hành chính.Từ những phân
tích trên đây có thể quan niệm: Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng
chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế tài hành chính, do

12


các chủ thể được Nhà nước giao quyền thực hiện đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
-. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính
Xử phạt hành chính là hoạt động cưỡng chế Nhà nước chỉ áp dụng đối
với đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trên thực tế mà không thể áp
dụng đối với hành vi chưa được dự liệu là hành vi vi phạm hành chính. Điều
này cho thấy xử phạt hành chính chỉ được tiến hành khi có hành vi vi phạm
hành chính. Đặc điểm có tính nguyên tắc này đã được khẳng định tại khoản 2
Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002: “Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử
phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy

định” [51]. Do vậy, đòi hỏi cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền khi xử
phạt hành chính phải xác định rõ: hành vi vi phạm xảy ra trên thực tế có phải
là hành vi vi phạm hành chính, hành vi đó do cá nhân hay tổ chức thực hiện,
tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi… để có thể quyết định hình thức
xử phạt cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc xử lý đúng người, đúng hành vi vi
phạm.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được
tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. “Thủ tục là những
việc phải làm theo một trật tự quy định”. Do đó, thủ tục xử lý vi phạm hành
chính có thể được hiểu là các giai đoạn, các bước cũng như thứ tự thực hiện
các hành động cần phải tiến hành trong các giai đoạn, các bước đó. Các nội
dung này do nhà nước quy định và các chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính cụ thể. Không một chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính nào được phép tự đặt ra cho mình một trình tự, thủ tục mới, khác với
trình tự, thủ tục Nhà nước như sau: “Xử phạt hành chính là hoạt động cưỡng
chế Nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành nhằm áp
dụng các hình thức xử phạt hành chính phù hợp với tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính”

13


-Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Cơ sở pháp lý để xác định phạm vi thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
2002 như sau: “Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật”[51]. Điều này có nghĩa là việc áp
dụng các biện pháp xử phạt hành chính, các biện pháp hành chính khác, các

biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính phải do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong xử lý vi
phạm hành chính được pháp luật quy định cụ thể đối với từng biện pháp
cưỡng chế hành chính trên cơ sở cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cân
nhắc kỹ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi theo thẩm quyền. Như vậy,
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được xác định cho nhiều cơ quan, cán
bộ - công chức nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền này được Nhà nước
quy định chủ yếu tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Khi xử lý vi phạm hành chính, có nhiều cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền tham gia. Có những vụ việc xử lý vi phạm hành chính được
chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác mà mỗi cơ quan thực hiện một hoạt
động áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, trong số các cơ quan áp dụng pháp luật để
xử lý vi phạm hành chính chỉ có một chủ thể trực tiếp xem xét, ra quyết định
xử phạt hành chính cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đó là chủ thể có
thẩm quyền xử phạt hành chính.
Nhìn chung, thẩm quyền xử phạt hành chính là quyền hạn và nghĩa vụ xử
phạt hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành xử

14


phạt hành chính theo thủ tục xử phạt và trong phạm vi nhất định theo quy
định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt hành chính được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản
lý và hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Đặc điểm này nhằm đảm bảo cho
việc sử lý vi phạm hành chính nhanh chóng và đấu tranh có hiệu quả đối với
mọi hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là:
- Thẩm quyền sử phạt hành chính được trao cho hệ thống các cơ quan

rộng lớn. Điều này thể hiện tính chất đa dạng, phức tạp và biến động
của hệ thống các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính.
- Thẩm quyền xử phạt hành chính kết hợp hài hòa giữa thẩm quyền xử
phạt với loại hành vi vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt với
mức phạt cụ thể.
- Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoàn toàn độc lập
không phụ thuộc vào nhau .
1.2. Một số nội dung cơ bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Khái niệm
Khi đề cập vi phạm pháp luật hành chiń h nói chung và vi ph ạm pháp
luật hành chin
́ h trong liñ h vực đ ất đai nói riêng thì trong nội hàm của nó phải
đáp ứng được các yêu cầ u về y ếu tố cấ u thà nh vi phạm như: chủ thể chịu
trách nhiệm hành chính, các quan hệ pháp luật hành chiń h v ề đất đai bi ̣xâm
hại, mức độ phải chịu trách nhiệm pháp lý và thiê ̣t ha ̣i thực tế xảy ra… Theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực đất đai: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc
vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến

15


×