Tải bản đầy đủ (.ppt) (115 trang)

Giáo dục BVMT trong môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 115 trang )

09/25/13
së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

PhÇn thø nhÊt
nh÷ng vÊn ®Ò chung

A- Môi trường và vấn đề ô nhiễm
I. Môi trường
1- Định nghĩa:
1- Định nghĩa:

Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật,
tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp
hay gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh
vật.

Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên
:
: gồm đất, nước, ánh sáng, không khí

Môi trường kiến tạo: gồm những cảnh quan được thay
đổi do con người

Môi trường không gian : địa điểm , khoảng cách, mật độ,
phương hướng và sự thay đổi trong môi trường .

Môi trường văn hóa xã hội: gồm cá nhân và các nhóm
công nghệ, tôn giáo, kinh tế học, thẩm mĩ học,dân số học
và các hoạt động khác của con người.
Trong phạm vi giáo dục và bảo vệ môi trường, chúng


ta đề cập chủ yếu là môi trường tự nhiên .

2- Các loại môi trường sống của sinh vật
2- Các loại môi trường sống của sinh vật

Môi trường đất: gồm các loại đất khác nhau
trong đó có sinh vật sống

Môi trường nước: nước biển (biển, hồ nước
mặn), nước lợ (nước ở vùng cửa sông ven
biển), nước ngọt (ao, hồ, sông, suối)

Môi trường không khí: gồm các lớp khí quyển
bao quanh mặt đất

Môi trường sinh vật gồm: động vật, thực vật,
con người
Thực tế chúng có quan hệ qua lại mật thiết
và ảnh hưởng lẫn nhau.

II- Ô nhiễm môi trường
1- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự làm biến
đổi không mong muốn tính chất vật lí,
hóa học, sinh học của không khí, đất,
nước trong môi trường sống, gây tác hại
tức thời hoặc trong tương lai đến sức
khỏe, đời sống con người và sinh vật,
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
đến các tài sản văn hóa và làm tổn thất

nguồn tài nguyên dự trữ của con người .

Ô nhiễm môi trường
2- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử
dụng nhiều, tạo ra lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác
lạc hậu, bừa bãi.


Do các khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp
của các ngành sản xuất khác nhau, quy trình thu
gom, xử lí còn hạn chế


Do các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là
lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…


Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh
vực khác nhau như phá rừng, xây dựng, khai thác
các loại tài nguyên…


Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy nhà,
cháy rừng; chất độc hóa học, chất phóng xạ ; xác
chết của người và động vật chưa được chôn cất
kịp thời …)

III- Thực trạng môi trường trên

Thế giới và ở Việt Nam
Môi trường trên thế giới đang bị hủy
hoại nghiêm trọng. Sự tăng trưởng về
dân số cùng với những nhu cầu ngày
càng cao của con người trong cuộc
sống do những tiến bộ của khoa học và
công nghệ đã gây sức ép trực tiếp đến
tài nguyên thiên nhiên, nhu cầu việc làm
sinh sống .
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới

Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi 6
triệu km2 rừng và rừng thế giới mất 2 triệu ha
trong một năm. Đất bị hoang mạc hóa 680 triệu
ha/ năm. Các rừng mưa nhiệt đới bị phá hủy
nghiêm trọng. Ngay cả rừng Amazôn đã 60 triệu
năm mưa liên tục giữ nhiệm vụ quan trọng trong
việc điều hòa khí hậu của trái đất, nay đã bị phá
vỡ thế cân bằng và đang bị đe dọa phá hủy
nhanh chóng làm nhiệt độ trái đất tăng thêm từ
0,3 đến 0,80 C trong vòng 10 năm qua. Có 25.000
triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi trong một năm.
Rừng bị thu hẹp về diện tích. 300 năm trở lại đây,
rừng từ chỗ 72 triệu km2 giảm xuống còn 41
triệu km2 tức là độ che phủ từ 47 diện tích mặt
đất xuống 27. Ngày nay, mỗi năm thế giới mất
hơn 15 triệu ha rừng, Đông Nam Á có mức phá
rừng cao nhất .
1- Thực trạng môi trường trên Thế giới


Lượng khí CO
2
và các khí nhà kính
khác ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn
bị phá hủy( mỏng và thủng ) làm ảnh
hưởng đến khí hậu toàn cầu . Có nguy cơ
khí hậu nóng lên thêm từ 1
0
C - 3
0
C làm cho
lũ lụt và hạn hán ngày càng khắc nghiệt
hơn.
Có thể nói, do dân số tăng quá
nhanh làm cho diện tích đất đai bình quân
đầu người bị thu hẹp nhanh chóng cùng
với việc sử dụng và canh tác không hợp lí
khiến tốc độ sa mạc hóa ngày càng nhanh
Lượng chất thải công nghiệp ngày
càng nhiều, làm ô nhiễm môi trường và đe
dọa các loài thú biển trong vòng 40 năm
qua.

Ô nhiễm khí CO
2
. Trong vòng 100 năm trở
lại đây tỉ lệ CO
2
tăng thêm khoảng12% .
Mưa axít (có nguyên nhân từ các nhà

máy công nghiệp) đang phá hủy rừng nhiệt
đới, ao hồ, đồng ruộng và các di tích lịch
sử .
Sự phát triển kinh tế không thích hợp ở
một số nước đã gây nên một sức ép mạnh
mẽ lên hệ thống sinh thái tự nhiên. Các tài
nguyên đất rừng khai thác quá mạnh làm
giảm đa dạng sinh học.
Bụi trong không khí tăng do lượng bồ
hóng và các sản phẩm rắn, sự đốt cháy
ngày càng cao

2- Thực trạng môi trường Việt Nam
Dân số Việt Nam tăng nhanh: năm 1945
25 triệu nhưng đến tháng 6/1999 dân số
Việt Nam là 77 triệu 263 ngàn người. Cuối
năm 2004 dân số Việt Nam khoảng 82 triệu
người. Cùng với sức ép gia tăng dân số,
sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di
dân và quá trình công nghiệp hóa- hiện đại
hóa chưa quán triệt quan điểm “ phát triển
môi trường bền vững” ở một số cơ sở sản
xuất đã tác động mạnh mẽ tới môi trường.

Nguy cơ mất rừng
và tài nguyên rừng
đang đe dọa trong cả
nước, tai họa mất
rừng và cạn kiệt tài
nguyên rừng đã từng

xảy ra nhiều nơi.
Độ che phủ của
rừng từ 74,3% (năm
1943) chỉ còn 27,7%
(năm 1992), hiện nay
độ che phủ còn 28%
nhờ chương trình
trồng rừng.
Rừng Việt Nam tăng
trưởng chậm (khoảng
10 triệu m
3
/ năm). Hiện
khai thác 35triệu- 45
triệu m3/ năm. Trung
bình rừng bị phá hàng
năm từ 150.000 –
200.000 ha/năm. Mất
rừng, đồi núi trọc, đất bị
xói mòn rửa trôi, chế độ
thủy văn và khí hậu thay
đổi theo chiều hướng
xấu, mất đa dạng sinh
học, nhất là những động
vật quý hiếm.

Sự suy giảm nhanh chất lượng đất và
diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị
lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu
phân bón hữu cơ, thiếu phương tiện tưới

tiêu. Phương thức canh tác lạc hậu của các
dân tộc ít người làm cho đất thoái hóa
nhanh, nhiều chỗ bỏ hoang, đất xấu chưa
có điều kiện cải tạo . Đặc biệt là sự lạm
dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho
môi trường đất, nước và không khí bị ô
nhiễm ngày càng nặng nề, nhiều bệnh tật
ngày càng phát sinh.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam

Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên
sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm
nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải
sản quá mức, đánh bắt sinh vật còn non,
công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ
yếu ven bờ. Nạn xói lở bờ biển có nguy cơ
đe dọa vùng dân cư. Mặt khác vùng cửa
sông ven biển tập trung nhiều chất thải sinh
hoạt công nông nghiệp từ thành phố, nhà
máy, hầm mỏ, đồng ruộng, dân cư tập trung
ở đây cao… góp phần làm ô nhiễm môi
trường ven biển.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam

Ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí đã xuất hiện nhiều nơi, nhất
là các khu công nghiệp. Rác thải ngày
càng nhiều và là một vấn đề nan giải, xử
lí chưa triệt để, các dòng sông ở các
thành phố bị ô nhiễm ở mức độkhác

nhau, bụi gia tăng, các loại khí có nơi
SO
2
vượt 14 lần cho phép, CO
2
vượt 2,7
lần cho phép.
2- Thực trạng môi trường Việt Nam

1- Mục đích

Cung cấp một năng lực
Biết suy xét.
Biết xử lí thông tin

Nhằm đạt hệ thống kĩ năng
Thấy được vấn đề.
Biết giải quyết nó.

Thúc đẩy những thay đổi trong hành vi
Biết quyết định.
Biết tham gia.
B- Mục đích và phương pháp giáo dục
môi trường trong nhà trường phổ thông

Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ
thông nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là: mỗi
học sinh được trang bị một ý thức trách nhiệm
đối với sự phát triển bền vững của trái đất, một
khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên

và một giá trị nhân cách khắc sâu bởi một nền
tảng đạo lí về môi trường.
Là một chủ thể mang tính xuyên suốt trong
sự hòa nhập với các môn học khác, giáo dục
môi trường mang lại cho học sinh cơ hội hiểu
biết về môi trường, hiểu biết các quyết định về
môi trường của con người . Giáo dục môi
trường cũng tạo ra cơ hội để sử dụng tất cả
các kĩ năng liên quan tới cuộc sống hôm nay và
ngày mai của các em . Tất cả những điều này
đưa chúng ta đến một hi vọng học sinh có
nhiều ý kiến sáng tạo và tham gia tích cực cho
sự lành mạnh của thế giới.

2- Phương pháp

Giáo dục về môi trường
Hình thành ở học sinh những kiến thức,
hiểu biết và kĩ năng cơ bản, hữu ích khi các
em cần tiếp xúc với các vấn đề môi trường
Chú trọng đến thông tin sự kiện, những
hoạt động thực tế nhằm thu hoạch tri thức
và rèn luyện kĩ năng.
Cung cấp lí thuyết về các quá trình tự
nhiên, xã hội có liên quan đến môi trường.


Giáo dục vì môi trường
Hình thành khả năng suy nghĩ, nghe,nói,
đọc, viết có phán xét. Nhân tố này hỗ trợ cho

quá trình hình thành hành vi tốt, thái độ đúng đối
với môi trường
Hình thành thái độ quan tâm đến môi
trường, khuyến khích việc sử dụng hợp lí các
giá trị môi trường hôm nay và mai sau.
Hình thành khả năng đánh giá ra quyết định
trước những vấn đề môi trường, khả năng lựa
chọn giải pháp có tính bền vững.
2- Phương pháp


Giáo dục trong môi trường
Đề cao các cơ hội giúp học sinh gặt hái những kinh
nghiệm hoặc được giáo dục trực tiếp trong môi trường.
Đề cao quyền công dân của học sinh đối với các quan
tâm chung về vấn đề môi trường. Quá trình tham gia trực tiếp
các hoạt động môi trường sẽ thúc đẩy, củng cố, phát triển các
tri thức kĩ năng đã có, thay đổi hành vi, thái độ đánh giá.
Đối với việc học: kích thích hứng thú, óc sáng tạo.
Đối với việc dạy: khai thác tư liệu về môi trường làm
công cụ sư phạm.
2- Phương pháp

PhÇn thø hai
gi¸o dôc b¶o vÖ m«i tr­
êng trong m«n GDCD
ë tr­êng THCS

×