Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân quận 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC TĨNH

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC TĨNH

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị

TP. Hồ Chí Minh- Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của
tôi, những nội dung trình bày trong Luận văn là trung thực, chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình, luận văn, luận án nào trước đây. Các thông tin tham khảo
trong Luận văn đều được Tác giả trích dẫn đầy đủ, cẩn thận và trung thực.
Học viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan của mình.
Ngày 17 tháng 01 năm 2020
Học viên

Nguyễn Đức Tĩnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
PH N MỞ Đ U .............................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................................... 1
T n

n ề n

n n

n ứ


n

n đ n đề

......................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................. 3
M

n

n ứ

n

n

n ứ .............................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 4
6 P ươn p áp n
L

n ứu .................................................................................................... 4

n

n ............................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................................... 6

L LUẬN CHUNG V H P Đ NG T N

ỤNG V

GIẢI QU ẾT TRANH CH P H P

Đ NG T N ỤNG ................................................................................................................................ 6
1.1 Khái quát chung về hợp đồng tín d ng ......................................................................... 6
1.1.1 Khái ni

đặ đ ể

ợp đồng tín d ng ...................................................... 6

1.1.2 Phân loại hợp đồng tín d ng......................................................................................... 8
1.1.3 Quyền, n

ĩ

c a các bên trong hợp đồng tín d ng ..................................... 11

1.1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên vay .............................................................................................. 11
1.1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay ...................................................................................... 12

1.1. Đ ều ki n có hi u lực c a hợp đồng tín d ng....................................................... 13
1.1. Q

đn





i



p ạt vi phạm trong hợp đồng tín d ng..................... 13

1.1.

nh về

ng h

ng n dụng ................................................................... 13

1.1.

nh về hạt vi phạm......................................................................................................... 16

1.2 Giải quy t tranh chấp hợp đồng tín d ng ................................................................. 18
1.2
1.2

h i ni



c i


của

anh chấ h

ng n dụng .............................................. 18

C c hương hức giải quyết tranh chấp h

1.2.3 Quy

nh pháp luật về giải quyết tranh chấp h

ng tín dụng............................................ 20
ng tín dụng bằng hương thức

tố tụng Tòa án ................................................................................................................................................. 23
1.2.3.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp h

ng tín dụng tại Tòa án .................... 24

1.2.3.2 Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp h

ng tín dụng .... 25


1.2.3.3 Trình tự, thủ tục xét xử ơ hẩm h

ng tín dụng theo thủ tục thông

hường ............................................................................................................................................................... 25

1.2.3.4 Trình tự, thủ tục xét xử ơ hẩm h

ng tín dụng theo thủ tục rút gọn.... 26

1.2.3.5 Trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm ............................................................................ 29

ẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 31
CHƯƠNG ................................................................................................................................... 32
TH C TR NG GIẢI QUYẾT TRANH CH P H P Đ NG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CH P H P Đ NG TÍN DỤNG T I
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ H CHÍ MINH ................................................ 32
2.1 T ng quan về tình hình th lý và giải quy t tranh chấp hợp đồng tín d n
V

N

ạ Q
Đán



n 1, Thành ph Hồ Chí Minh ................................................................ 32

á

n

ề k t quả giải quy t tranh chấp hợp đồng tín d ng tại Tòa

án nhân dân Qu n 1, Thành ph Hồ Chí Minh ..................................................................... 35

2.2.1 Những thành quả ạ

ư c ........................................................................................................ 35

2.2.2 Những t n tại, hạn chế ................................................................................................................. 36
2.2.3 Nguyên nhân của những

N

n

tín d ng ạ T

ư n
án n

2.3.1 Vấn ề x c

n ại hạn chế ................................................................................ 37

p á
n

n

nQ

n

n 1, T


á
n p

n
Hồ C

ải quy t tranh chấp hợp đồng
M n ....................................... 38

nh ư c ch ương ự trong vụ án ..................................................................... 39

2.3.2 Vấn ề thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp h

ng tín dụng của

Chi nhánh tổ chức .......................................................................................................................................... 45
2.3.3. Vấn ề tống ạ văn bản tố tụng ch người ại di n theo pháp luật của b
b

ơn à d anh nghi p không còn hoạ

ơn nếu

ộng tại nơi ăng ký ........................................................ 46

2.3.4. Vấn ề áp dụng pháp luật........................................................................................................... 48
2.3.5 Vấn ề thời hi

kh i ki n .......................................................................................................... 56


2.4 Một s giải pháp nhằm nâng cao hi u quả giải quy t tranh chấp hợp đồng tín
d ng tại Tòa án nhân dân Qu n 1, Thành ph Hồ Chí Minh ........................................... 59
2.4.1 Hoàn thi n pháp luật về giải quyết tranh chấp h
àn hi n
àn hi n

nh h
nh h

ng tín dụng ............................... 59

ậ về nhận ơn kh i ki n ............................................... 59
ậ về hỏa thuận giải quyết tranh chấp h

ng tín

dụng của Chi nhánh tổ chức ........................................................................................................................... 60
2.4.1.3.

àn hi n

nh h

ậ về

ền ề ngh gi

ốc thẩm, tái thẩm vụ án


dân sự ................................................................................................................................................................. 61
2.4.1.4
Mộ

àn hi n
nn

KẾT LUẬN CHƯƠNG

nh về người ại di n theo pháp luật của doanh nghi p .............. 62
á .................................................................................................................. 63

............................................................................................................. 66

KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 67


T I LIỆU THAM HẢO
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Thuật ngữ

1


LCTCTD 2010

Luật Các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010 do Quốc hội ban
hành

2

BLTTDS 2015

3

BLDS 2015

4

LDN 2014

5

LTM 2005

6

Thông tư 39

7

HĐTD


Bộ luật Tố tụng Dân sự số: 92/2015/QH13 ngày
25 tháng 11 năm 2015 do Quốc hội ban hành
Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng
11 năm 2015 do Quốc hội ban hành
Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014 do Quốc hội ban hành
Luật Thương mại số: 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 06 năm 2005 do Quốc hội ban hành
Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2017
Hợp đồng tín dụng

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TAND

Tòa án nhân dân


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: Thự tiễn giải quyết tr nh hấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” được chia thành 02 Chương:

Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
Chương 2: Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân
dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Do những năm gần đây, các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
Quận 1 gia tăng, tính chất của các tranh chấp ngày càng phức tạp. Việc giải quyết các
vụ án này thường đạt hiệu quả chưa cao do nhiều nguyên nhân trong đó có những quy
định của pháp luật chưa rõ ràng, chưa chặt chẽ, sự phối hợp chưa thống nhất đồng bộ
từ các cơ quan ban ngành dẫn đến việc nhiều vụ án chậm giải quyết hoặc kéo dài, ảnh
hưởng đến niềm tin của Nhân dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Tòa
án.
Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: Thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp hợp
đồng tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng thực thi pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1. Trên cơ
sở đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1 trong thời gian tới.
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so
sánh, quy nạp, diễn giải, thống kê toán học...
Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần gi p Tòa án nhân dân nói chung và các
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký, Thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân Quận 1
nói riêng giải quyết có hiệu quả hơn tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Quận 1 trong
thời gian tới.


ABSTRACT

This thesis is divided into 2 chapters:
Chapter 1: Theory on facility agreement and dispute on facility agreement
Chapter 2: Scene on dispute settlement of facility agreement at District 1
People’s Court and some legislative suggestions.
In recent years, at District 1 People’s Court, disputes on facility agreement have
tended to increase both in quantity and complexity of their content. As a result, the
effectiveness of dispute settlement was not in good performance as expecting. There
are many reasons to explain to this existence. However, on the whole, it is said that the
main reasons are due to unclear and loose legal regulations. In additon, the uneffective
combination of many competent state institutions created tardiness to trial progress at
District 1 People’s Court.
Deriving from those data, I decided to name my thesis which is Practice on
settlement of f ility greement t Distri t 1 People’s Court, Ho himinh ity.
The chief purpose of this thesis is to testify theories and current legal
regulations involving in disputes of facility agreement. By the way, the thesis also
analyzed and evaluated the effectiveness of legal transaction process at District 1
People’s Court in reality. Resting on these achievements, I suggested some legislative
solutions to lawmakers in order to upgrade the effectiveness of settlement of disputes
on facility agreement in the coming time not only at my office but also in Vietnam.
I also used plenty of scientific reseach methods to fulfill my thesis such as :
analytical, statistical, comparative, synthetic methods…
In the end, I think that the achievement of this work will support to People’s
Court, judges, inspectors at my office to do their work better in the next time.


1

PHẦN M

ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong bộ máy Nhà nước ta, Tòa án nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan
trọng. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Quá trình phát triển của Toà án luôn gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước ta. Trải qua gần 75 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, các thế hệ cán bộ, công chức, viên
chức Tòa án nhân dân đã đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân tin tưởng giao phó. Chất lượng, hiệu quả công tác
xét xử của các Tòa án ngày càng được nâng lên, góp phần quan trọng giữ vững ổn
định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; góp phần tạo môi trường lành mạnh, ổn
định cho sự phát triển đất nước. Những đóng góp bền bỉ, thầm lặng của các thế hệ cán
bộ, Thẩm phán đã làm nên truyền thống tốt đẹp của ngành Tòa án; luôn được Đảng,
Nhà nước, Nhân dân ghi nhận và trân trọng.
Điều quan trọng là, trong quá trình thực thi pháp luật, ngành Toà án đã tuân thủ
nghiêm các nguyên tắc hoạt động được ghi trong Hiến pháp và pháp luật về bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, góp phần nâng cao chất lượng xét xử, bảo đảm để
pháp luật được chấp hành nghiêm minh và thống nhất; góp phần kiềm chế sự gia tăng
của tội phạm, th c đẩy sự phát triển lành mạnh của các giao dịch dân sự, kinh doanh
thương mại; bảo vệ cuộc sống bình yên cho Nhân dân.1
Trong sự phát triển chung của hệ thống Tòa án nhân dân có sự đóng góp không
nhỏ của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh- Tòa án trung tâm của
Thành phố Hồ Chí Minh- Trung tâm kinh tế của cả nước. Lượng án thụ lý trung bình
tại Tòa án nhân Quận 1 hàng năm hơn 3.000 vụ án các loại, trong số này chủ yếu là án
dân sự (theo nghĩa rộng), chưa tính các vụ việc xử lý hành chính đưa người vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, nhiều hơn lượng án trung bình hàng năm của Tòa án tỉnh như tại
tỉnh Lai Châu và một số tỉnh khác.


1

Trích bài phát biểu của Tổng Bí thư- Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị tổng kết hệ
thống TAND tháng 01/2019.


2

Tập trung tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh là các Ngân hàng và rất nhiều
tổ chức tín dụng nên những năm gần đây các tranh chấp hợp đồng tín dụng có chiều
hướng gia tăng, tính chất của các tranh chấp ngày càng phức tạp. Việc giải quyết các
vụ án này thường đạt hiệu quả chưa cao do nhiều nguyên nhân trong đó có những quy
định của pháp luật chưa rõ ràng, chưa chặt chẽ, sự phối hợp chưa thống nhất, đồng bộ
từ các cơ quan ban ngành dẫn đến việc nhiều vụ án chậm giải quyết hoặc kéo dài
không thể giải quyết gây nên những bức x c cho người tham gia tố tụng, ảnh hưởng
đến niềm tin của Nhân dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Tòa án.
Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: Thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh” làm Luận văn Thạc sĩ luật Kinh tế cho mình.
. T ng quan về t nh h nh nghiên cứu liên quan đ n đề tài
Thời gian qua, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ
thể như sau:
Luận văn của Trần Thị Th y Trang (2014), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội: Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con
đường Tòa án ở Việt Nam”; Luận văn của Hồ Thị Khuyên (2016), Khoa Luật Đại học
quốc gia Hà Nội: “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân Thành phố Hà Nội”.
Sách chuyên khảo: “Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định
của Bộ luật dân sự (hiện hành)” của PGS.TS. Vũ Thị Hồng Yến (Sách chuyên khảo,

Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2019); “Thực trạng giải quyết tranh
chấp tín dụng tại Việt Nam: Kinh nghiệm xử lý và những điểm cần lưu ý” của PGS.TS
Đỗ Văn Đại- Phó Chủ tịch HĐKHPL Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam; “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” c ủ a
PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy; “Giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng theo pháp luật Việt Nam” của TS. Nguyễn Bích Thảo (Sách chuyên khảo,
Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội, 2018)…
Tuy nhiên, việc nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng luôn có tính thời sự, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn
nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn.


3

Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài, công trình nghiên cứu
đi trước, Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên có tính chuyên sâu chỉ ra những
hạn chế, bất cập của các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh- nơi Tác
giả đang công tác, đồng thời đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và hệ thống Tòa án nhân dân nói chung trong thời gian tới.
Có thể nói, đề tài: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” là Luận văn Thạc sĩ đầu tiên nghiên
cứu về vấn đề này tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm hướng đến trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, pháp luật thực định của Việt Nam có những quy định cụ thể gì để

điều chỉnh về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Thứ hai, thực tiễn áp dụng pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua có những thuận lợi, khó
khăn, hạn chế gì
Thứ ba, cần có những giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện và thực thi có hiệu quả
pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh cũng như trong hệ thống Tòa án nhân dân nói chung trong thời gian tới
. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm làm rõ các vấn đề
lý luận liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành, đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó,
Luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Việt Nam cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp


4

đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
tới.
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể
sau:
Một là, nghiên cứu làm rõ những nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con
đường Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh đánh giá những kết quả cũng như tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế.

Ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và trong
hệ thống Tòa án nói chung tại Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn phân tích, đánh giá quá trình thực hiện pháp luật về
tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay giữa các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các Ngân
hàng thương mại) với cá nhân, pháp nhân tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2015- 2019, đặc biệt từ khi Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có hiệu lực (từ
01/7/2016) đến nay.
Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong Chương 1, Tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải;... để làm rõ cơ sở pháp lý
về hợp đồng tín dụng và phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Trong Chương 2, Tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp định tính,
thống kê toán học, so sánh, lựa chọn giải pháp thông qua so sánh hiệu quả để lựa chọn
và đề ra các giải pháp...


5

7. ố cục c a Luận v n
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của
Luận văn được chia thành 2 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
Chương 2: Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân

dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.


6

CHƢƠNG 1
L LUẬN CHUNG V HỢP ĐỒNG T N ỤNG VÀ GIẢI QU ẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG T N ỤNG

1.1 Khái quát chung về hợp đồng tín dụng
1.1.1 Khái niệm và đ c đi m c a hợp đồng tín dụng
HĐTD về bản chất là hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 463 BLDS
2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài
sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản c ng loại
theo đ ng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Tuy nhiên, không phải hợp đồng vay tài sản nào cũng được gọi là HĐTD mà
chỉ được gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các TCTD, mà chủ yếu là các
Ngân hàng thương mại. HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các TCTD (bên cho
vay) với pháp nhân, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đến nay, chưa có định nghĩa chính thức trong một văn bản pháp luật về HĐTD
cho nên có nhiều quan điểm khác nhau về HĐTD. Theo Tác giả, HĐTD là sự thỏ
thuận bằng văn bản giữ

á TCTD (bên ho v y) với pháp nhân, á nhân ó đủ


những điều kiện do luật định (bên v y), theo đó bên ho v y gi o hoặ

m kết gi o

ho khá h hàng một khoản tiền để sử dụng vào mụ đí h xá định trong một thời gi n
nhất định theo thỏ thuận với nguyên tắ

ó hoàn trả ả gố và lãi.

Với định nghĩa này, có thể nói, ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp
đồng, HĐTD còn có một số đặc điểm riêng để phân biệt với các loại hợp đồng khác
trong giao dịch dân sự và thương mại như sau:
Thứ nhất, về chủ thể, một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là TCTD có đủ
điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là
pháp nhân, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.


7

Thứ hai, đối tượng của HĐTD bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và
phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng. Cụ thể, đối tượng của HĐTD là
tiền (bao gồm tiền mặt và b t tệ). Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ đều là các loại tiền
mặt được sử dụng làm đối tượng trong các HĐTD t y theo trường hợp cụ thể do
TCTD và khách hàng thỏa thuận ph hợp với quy định pháp luật. Thực tế, hầu hết
HĐTD đều cho vay bằng đồng Việt Nam, đặc biệt, người vay là cá nhân và sử dụng
tiền vào mục đích tiêu d ng thì tiền vay bắt buộc là đồng Việt Nam. Không phải cá
nhân vay vốn cho mục đích kinh doanh có thể vay bằng ngoại tệ mà chỉ khách hàng là
người cư tr mới có thể vay bằng ngoại tệ.2 Số tiền cho vay phải được xác định và ghi
rõ ràng vào hợp đồng.
Th ba, hình thức của HĐTD phải được lập dưới dạng văn bản.3 Vì tính chất

của HĐTD luôn mang tính rủi ro cao và xảy ra rất nhiều tranh chấp cho nên hình thức
của HĐTD phải được thể hiện dưới dạng “giấy trắng mực đen” và nhiều điều khoản
các bên phải thỏa thuận và ghi cụ thể trong nội dung của HĐTD được quy định tại
khoản 1 Điều 23 Thông tư 39. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự tiến
bộ của khoa học công nghệ thì thuật ngữ “văn bản điện tử” thể hiện dưới dạng thông
điệp dữ liệu dần trở nên phổ biến và được d ng rất nhiều trong đời sống thường ngày.
Thông điệp dữ liệu có thể truy cập và tham chiếu khi cần thiết thì có giá trị như văn
bản.4 Quy định của pháp luật dân sự cũng công nhận giá trị của một thông điệp dữ
liệu. Theo đó, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu theo quy định pháp luật điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 5 Do
đó, một HĐTD tồn tại dưới hình thức một thông điệp dữ liệu có thể truy cập và tham
chiếu thì vẫn có giá trị pháp lý.
HĐTD đa số là hợp đồng mẫu do các TCTD soạn s n (các hợp đồng vay vốn cá
nhân). Tuy nhiên, trong quá trình thỏa thuận, các bên có thể thay đổi nội dung hợp
đồng mẫu theo thỏa thuận chung. Theo quy định, TCTD phải niêm yết công khai hợp
đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải lên trang thông

2

Xem: Điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư 39.
Xem: Điều 23 Thông tư 39.
4
Xem: Điều 12 Luật Giao dịch Điện tử năm 2005.
5
Xem: Khoản 1 Điều 119 BLDS 2015.
3


8


tin điện tử của TCTD (nếu có); cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng mẫu và điều
kiện giao dịch chung cho khách hàng trước khi ký kết hợp đồng tín dụng.6
Thứ tư, về nguy cơ rủi ro, HĐTD chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền
lợi của bên cho vay. Vì theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của
bên vay sau một thời hạn nhất định, nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro
càng lớn. Vì thế các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra với số lượng
và tỷ lệ lớn hơn so với các loại hợp đồng khác.
Thứ năm, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ, trong HĐTD thì nghĩa vụ
chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được
thực hiện trước để làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên
vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay
theo đ ng HĐTD cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực
hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay
đ ng mục đích, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đ ng hạn cả gốc và lãi…).
1.1. Phân loại hợp đồng tín dụng
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại HĐTD, cụ thể như sau:
+ Căn

vào mụ đí h sử dụng vốn v y th HĐTD đượ phân hi thành:

HĐTD phụ vụ nhu ầu uộ sống: Khách hàng của loại hợp đồng này là cá
nhân, có nhu cầu vay mượn tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu d ng, sinh hoạt của
cá nhân hoặc gia đình trong cuộc sống.
HĐTD phụ vụ hoạt động kinh do nh, hoạt động khá : Khách hàng thường là
pháp nhân, cá nhân hoặc cá nhân đại diện cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân,
vay tín dụng nhằm mục đích ngoài nhu cầu tiêu d ng, sinh hoạt.
Dựa trên mục đích sử dụng vốn vay mà TCTD mới xác định có xét duyệt khoản
vay không vì có một số nhu cầu vốn không được cấp tín dụng được quy định tại Điều
8 Thông tư 39. Mục đích sử dụng vốn vay cũng là căn cứ để khi có tranh chấp xảy ra
dựa vào để phân loại tranh chấp tín dụng đó là tranh chấp dân sự hay kinh doanh

thương mại. Tranh chấp phát sinh từ HĐTD phục vụ nhu cầu cuộc sống sẽ được xếp
vào nhóm án dân sự. Tất nhiên, loại tranh chấp còn lại- tranh chấp từ HĐTD phục vụ
hoạt động kinh doanh sẽ thuộc nhóm vụ án kinh doanh, thương mại. Việc phân loại

6

Xem: Khoản 4 Điều 23 Thông tư 39.


9

này là cần thiết trong việc lựa chọn pháp luật chuyên ngành áp dụng vào giải quyết vụ
án.
+ Căn

vào việ áp dụng biện pháp bảo đảm tiền v y th HĐTD đượ phân

hi thành:
HĐTD ó biện pháp bảo đảm tiền v y: Ngoài HĐTD là hợp đồng chính, hợp
đồng bảo đảm tiền vay có thể được lập như một phụ lục của hợp đồng chính hoặc
được lập riêng ra thành một hợp đồng (thường sẽ được lập sau HĐTD). Các hợp đồng
bảo đảm tiền vay chính được sử dụng cho HĐTD là: Hợp đồng thế chấp, hợp đồng
cầm cố và hợp đồng bảo lãnh.
HĐTD không ó biện pháp bảo đảm tiền v y: TCTD và khách hàng thỏa thuận
với nhau về việc không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản mà thay vào đó,
TCTD chấp nhận cho vay dựa trên sự tín nhiệm đối với nhân thân của khách hàng.
Việc có áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hay không do TCTD quyết định và
chịu trách nhiệm.
+ Căn


vào thời hạn v y theo quy định tại Điều 10 Thông tư 39, ó thể phân

loại HĐTD thành:
Hợp đồng ho v y ngắn hạn: Là hợp đồng mà theo đó TCTD thỏa thuận với
khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay tối đa là 01 năm. Loại hợp đồng này chủ yếu
đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc
thỏa mãn nhu cầu về tiêu d ng của khách hàng trong một thời hạn ngắn.
Hợp đồng ho vay trung hạn (thời hạn v y từ 01 năm đến 05 năm) và hợp đồng
ho v y dài hạn (thời hạn v y trên 05 năm): Các HĐTD này khác với HĐTD cho vay
ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Người đi vay ký kết
các hợp đồng này để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định trong kinh doanh, thỏa
mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu d ng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại.
+ Nếu ăn

vào tính hất ó bảo đảm ủ khoản v y th HĐTD đượ phân hi

thành:
Hợp đồng cho v y ó bảo đảm bằng tài sản: Là hợp đồng cho vay, trong đó

nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ
ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng,
bao gồm HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp,
hợp đồng bảo lãnh). Pháp luật cũng cho phép các bên có thể thỏa thuận lập một hợp


10

đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một
bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo đảm bằng tài sản.
Hợp đồng ho v y không ó bảo đảm bằng tài sản: Là hợp đồng cho vay trong

đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định
của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ giao kết một
hợp đồng duy nhất là HĐTD. Trong trường hợp TCTD cho vay có bảo đảm bằng tín
chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi
cho TCTD để khách hàng vay có thể được TCTD chấp nhận cho vay.
+ Nếu ăn

vào phương th

ho v y th HĐTD đượ phân hi thành:

Hợp đồng cho v y từng lần: Là hợp đồng mà theo đó ở mỗi lần vay, TCTD và

khách hàng thực hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD. TCTD áp dụng
phương thức cho vay này khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Hợp đồng ho v y hợp vốn: Là hợp đồng mà theo đó có từ hai TCTD trở lên
c ng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay
vốn của khách hàng; trong đó, một TCTD làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc
Ngân hàng nhà nước ban hành.
Hợp đồng ho v y lưu vụ: Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng
để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất m a vụ theo chu kỳ sản
xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm.
Theo đó, TCTD và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử
dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 (hai) chu
kỳ sản xuất liên tiếp.
Hợp đồng ho v y theo hạn m

: Là hợp đồng mà theo đó TCTD xác định và


thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng
lần. Một năm ít nhất một lần, TCTD xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và
thời gian duy trì mức dư nợ này.
Hợp đồng ho v y theo hạn m

ho v y dự ph ng: TCTD cam kết đảm bảo

s n sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận.


11

TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng
nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
Hợp đồng ho v y theo hạn m

thấu hi trên tài khoản th nh toán: TCTD

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh
toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
Hợp đồng ho v y qu y v ng: TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu
kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
Hợp đồng ho v y tuần hoàn (rollover): TCTD và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: Đến thời hạn trả nợ, khách
hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất

định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay; Tổng thời hạn vay
vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu
kỳ hoạt động kinh doanh; Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu
tại các TCTD; Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các
TCTD thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
1.1.3 Quyền, nghĩa vụ c a các bên trong hợp đồng tín dụng
1.1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên vay
Theo quy định tại Thông tư 39, bên v y ó quyền: Từ chối các yêu cầu của
TCTD không đ ng với các thỏa thuận trong HĐTD; có quyền khiếu nại, khởi kiện
việc vi phạm HĐTD của TCTD theo quy định của pháp luật...
Cũng theo Thông tư 39, bên ạnh á quyền trên th bên v y ó á ngh

vụ ơ

bản như: Cung cấp thông tin cho TCTD và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho TCTD, phải sử dụng tiền vay
đ ng mục đích, thực hiện đ ng các nội dung đã thỏa thuận trong HĐTD và các cam
kết khác với TCTD, đồng thời phải trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận trong
HĐTD cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đ ng những
thỏa thuận về việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong
HĐTD. Nhìn chung, trong số các nghĩa vụ của bên vay, thì nghĩa vụ trả nợ là quan


12

trọng nhất. Nghĩa vụ này chỉ được miễn trừ nếu bên cho vay đồng ý, còn lại thì sẽ
không bao giờ được miễn trừ, kể cả xảy ra tình trạng bất khả kháng.
1.1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
Theo quy định tại Thông tư 39, bên ho v y ó á quyền như:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án, phương án vay vốn

khả thi, khả năng tài chính của mình và người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn; dự án,
phương án vay vốn không có hiệu quả, không ph hợp với quy định của pháp luật
hoặc TCTD không có đủ nguồn vốn để cho vay; Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước
hạn, chuyển nợ quá hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm HĐTD; Khởi kiện khách hàng vi phạm HĐTD hoặc khởi kiện bên thứ ba cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật; Đặc biệt, khi đến hạn trả nợ mà
khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì TCTD có quyền
bán tài sản bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong HĐTD và hợp đồng bảo đảm
tiền vay để thu nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người thứ ba thực hiện
nghĩa vụ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh cho khách hàng vay vốn; Mua bán nợ, đảo nợ,
khoanh nợ, xóa nợ và cơ cấu lại nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
ên ạnh á quyền th bên ho v y ó á ngh

vụ như: Cung cấp thông tin

cho khách hàng trước khi xác lập hợp đồng vay, 7 bao gồm: Lãi suất cho vay; nguyên
tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp
dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi
suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí
áp dụng đối với khoản vay; và các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất
cho vay ưu đãi đối với nhu cầu vốn cho một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh 8; Giải
ngân cho bên vay theo đ ng thỏa thuận trong HĐTD; Thực hiện đ ng các thỏa thuận
trong HĐTD; Lưu giữ hồ sơ tín dụng ph hợp với quy định của pháp luật. Trong số

Đây được xem là một nghĩa vụ bắt buộc, là bước đột phá về mặt pháp luật hướng tới việc bảo vệ
khách hàng vay (bên yếu thế) được quy định tại Thông tư 39.
8

Cụ thể hóa quy định của BLDS 2015 về nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng. Khoản
1 Điều 16 Thông tư 39 liệt kê bảy đầu mục thông tin mà TCTD có trách nhiệm phải cung cấp cho
khách hàng vay (dù là cá nhân hay pháp nhân).
7


13

các nghĩa vụ của bên cho vay thì nghĩa vụ giải ngân là quan trọng nhất, nếu nghĩa vụ
này không được thực hiện, thì sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ khác của hai bên.
1.1. Điều kiện có hiệu lực c a hợp đồng tín dụng
Theo quy định tại BLDS 2015 và LCTCTD 2010 thì HĐTD có hiệu lực khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự ph hợp với giao dịch dân sự được xác lập. TCTD phải là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng (kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản).9
Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
Thứ ba, mục đích và nội dung của HĐTD không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Thỏa
thuận phải ph hợp với quy định tại Thông tư 39 và các quy định của pháp luật có liên
quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ tư, hình thức của HĐTD phải đáp ứng điều kiện luật định là phải bằng văn
bản, không được thỏa thuận bằng lời nói.
1.1.5 Quy đ nh về l i suất và phạt vi phạm trong hợp đồng tín dụng

1.1.5.1 Quy

nh về

i su t trong h p

ng t n dụng

Lãi suất cho vay trong HĐTD bao gồm lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất
cho vay quá hạn. Lãi suất trong HĐTD do các bên thỏa thuận nhưng phải ph hợp với
quy định của LCTCTD 2010 và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng
dẫn áp dụng LCTCTD 2010 tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.10
Cụ thể như sau:

Xem: Điều 4 LCTCTD 2010.
Khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao có hiệu lực ngày 15/3/2019. Nội dung Nghị quyết này đã bao gồm nội dung án lệ 08 và
09 của TAND tối cao.
9

10


14

Th nhất, đối với lãi suất ho v y trong hạn: Theo quy định tại khoản 2 Điều
91 LCTCTD 2010 thì TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật. Ngoài ra,
theo quy định tại Điều 468 BLDS 2015 thì LCTCTD 2010 được coi là luật khác có
liên quan cho phép các bên được thỏa thuận lãi suất cho vay trong hợp đồng cho vay.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 91 LCTCTD 2010 không quy định mang tính chất khẳng
định TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất mà yêu cầu lãi suất thỏa
thuận phải tuân “theo quy định của pháp luật”.
Trước đây, các văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Bộ luật và Luật (trừ
LCTCTD 2010) đều không quy định cơ chế lãi suất cho vay theo thỏa thuận giữa
TCTD và khách hàng. Các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước (văn bản dưới
luật) quy định TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất cho vay. Kể từ
ngày 15/3/2017, Thông tư 39 có hiệu lực, trong đó quy định rõ TCTD và khách hàng
được thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và
mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng nhà nước có quy định về
lãi suất cho vay tối đa đáp ứng một số nhu cầu vốn sau:
- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại LTM 2005
và các văn bản hướng dẫn LTM 2005.
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính
phủ về trợ gi p phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định
tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
Như vậy, quy định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn
hạn bằng đồng Việt Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên quy định tại Thông tư 39. Lãi suất
cho vay trong các lĩnh vực không ưu tiên do các bên thỏa thuận dựa trên quy định của
Thông tư 39.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 thì tất cả các hợp đồng vay
đều không được thỏa thuận mức lãi “vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay” và chỉ có


15


“luật khác có liên quan quy định khác” mới có thể thay đổi mức trên mà các văn bản
như Nghị định, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng hay Thông tư của Ngân hàng
nhà nước không có giá trị so với quy định trên.
Tuy nhiên, Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán TAND tối cao (gọi tắt là Nghị quyết 01) quy định lãi, lãi suất trong
HĐTD do các bên thỏa thuận nhưng phải ph hợp với quy định của LCTCTD và văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng LCTCTD. Khi giải
quyết tranh chấp HĐTD, Tòa án áp dụng quy định của pháp luật ngân hàng để giải
quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của BLDS 2015 để xác định lãi,
lãi suất.
Quy định nói trên đã xác định một cách rõ ràng và tạo một cách hiểu thống nhất
là lãi, lãi suất trong hoạt động cho vay của các TCTD với khách hàng không áp dụng
quy định về giới hạn lãi suất tại BLDS mà thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành là LCTCTD và các văn bản hướng dẫn LCTCTD. Quá trình xây dựng
và thông qua các luật quan trọng như BLDS 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của LCTCTD năm 2017 đều thừa nhận, hướng đến nguyên tắc áp dụng pháp luật
chuyên ngành ngân hàng đối với HĐTD, trong đó có thỏa thuận về lãi, lãi suất. Việc
quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01 đã thể hiện rõ nguyên tắc áp dụng pháp luật, tạo sự
thống nhất trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật về lãi, lãi suất trong hoạt
động ngân hàng.
Hiện nay, quy định về lãi, lãi suất trong hoạt động cho vay của TCTD với
khách hàng được quy định tại LCTCTD, Thông tư 39 quy định về hoạt động cho vay
của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Thông tư
43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định cho vay tiêu d ng của công ty tài
chính, Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 quy định phương pháp tính lãi
trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng...Theo các văn
bản nói trên, TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn
thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp phải
tuân thủ mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định

trong từng thời kỳ đối với cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc 05 lĩnh vực ưu
tiên.
Th h i, đối với lãi suất áp dụng đối với dư nợ v y quá hạn.


16

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39 thì trường hợp khoản nợ vay bị chuyển
nợ quá hạn thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời
gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm chuyển nợ quá hạn.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01 thì khi giải quyết tranh chấp HĐTD,
Tòa án áp dụng quy định của LCTCTD, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn áp dụng LCTCTD để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi
suất của BLDS 2005, BLDS 2015 để xác định lãi, lãi suất.
Hiện nay, đối với tranh chấp HĐTD thì Tòa án thường tuyên khách hàng vay
và/hoặc bên thứ ba phải thanh toán tiền lãi vay theo lãi suất nợ quá hạn kể từ khi phát
sinh nợ quá hạn cho đến khi thi hành án xong (trả hết nợ gốc) nhằm bảo đảm quyền lợi
cho các TCTD.
Mức lãi suất tiền lãi chậm trả: Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá lãi
suất giới hạn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 466 BLDS 2015.
1.1.5.2 Quy

nh về ph t vi ph

Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào
ý thức của các chủ thể tham gia hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng tuân thủ hợp
đồng, phòng ngừa vi phạm hợp đồng. Với mục đích như vậy, phạt vi phạm hợp đồng
được áp dụng một cách phổ biến đối với các vi phạm HĐTD.
Điều 418 BLDS 2015 quy định phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên

trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi
phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt
vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa
phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng
không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại
thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Tại Điều 25 Thông tư 39 quy định: Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là nội
dung bắt buộc phải có trong hợp đồng cho vay theo quy định tại khoản 1 Điều 23
Thông tư 39.
Theo LTM 2005 thì phạt vi phạm được hiểu là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên
vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa


×