Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông – thực tiễn tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.81 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN HOÀNG LUÂN

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỢP ĐỒNG BT ĐỂ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO HẠ TẦNG
GIAO THÔNG – THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.VÕ TRÍ HẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN HOÀNG LUÂN

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỢP ĐỒNG BT ĐỂ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN VÀO HẠ TẦNG
GIAO THÔNG – THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020





MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT
TÓM TẮT
ABSTRACT
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu............................................................ 2
2.1. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Tình hình nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................... 8
4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 8
4.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 9
4.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ............... 9
5.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9
5.2. Khung lý thuyết .................................................................................. 10
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ............................. 11
6.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 11
6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài ............................................................... 11
7. Kết cấu luận văn: ................................................................................ 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG BT ĐẦU TƯ VÀO HẠ TẦNG GIAO

THÔNG ............................................................................. 13


1.1 Khái niệm hạ tầng giao thông ......................................................... 13
1.2 Khái niệm huy động vốn vào đầu tư công ...................................... 15
1.2.1 Vốn ................................................................................................... 15
1.2.2 Huy động vốn ................................................................................... 16
1.2.3 Huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông .............................. 17
1.3 Khái niệm hợp đồng xây dựng – chuyển giao ................................ 19
1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao
thông tại các quốc gia trên thế giới ....................................................... 20
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT PPP
VÀ MÔ HÌNH HỢP ĐỒNG BT VÀO ĐẦU TƯ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ..................................................... 25
2.1. Nhu cầu thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông tại
Việt Nam. ................................................................................................. 25
2.2 Tình hình thực hiện quy định pháp luật về phát triển hạ tầng giao
thông thông qua mô hình PPP nói chung và hợp đồng BT nói riêng 27
2.2.1 Giai đoạn từ 1997 đến 2014 ............................................................ 27
2.2.2 Từ năm 2014 đến nay ...................................................................... 27
2.3 Đánh giá về việc thực hiện quy định pháp luật về phát triển hạ
tầng giao thông thông qua mô hình PPP nói chung và hợp đồng BT
nói riêng ................................................................................................... 30
2.3.1 Đánh giá chung ............................................................................... 30
2.3.2 Đánh giá chi tiết .............................................................................. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................ 40

CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

VÀO HẠ TẦNG GIAO THÔNG QUA MÔ HÌNH HỢP
ĐỒNG BT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 41


3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào
hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT tại Thành phố Hồ CHí
Minh ......................................................................................................... 41
3.1.1. Thực trạng phát triển hạ tầng gia thông tại Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 41
3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thu hút vốn đầu tư và các vướng
mắc trong khi thực hiện thực hiện dự án BT của Thành phố Hồ Chí Minh.46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào
hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT .................................... 55
3.2.1. Các nguyên tắc của việc hoàn thiện pháp luật đầu tư theo hợp đồng
BT. ............................................................................................................ 55
3.2.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hợp đồng
BT ............................................................................................................. 60

KẾT LUẬN ....................................................................... 67


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là TRẦN HOÀNG LUÂN – là học viên lớp Cao học Khóa 27,
chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “PHÁP LUẬT ÁP
DỤNG MÔ HÌNH HỢP ĐỒNG BT ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TƯ
NHÂN VÀO HẠ TẦNG GIAO THÔNG – THỰC TIỄN TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn
này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của

người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý
kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được
trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin
được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

TRẦN HOÀNG LUÂN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hợp đồng BT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSHT GT

Cơ sở hạ tầng giao thông

KTXH

Kinh tế xã hội

VĐT

Vốn đầu tư


UBND

Ủy Ban Nhân Dân

TLSX

Tư liệu sản xuất

PPP

Hợp tác công tư

BOT

Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

ĐNA

Đông Nam Á

NSNN

Ngân sách nhà nước


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: Pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư
nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông – thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
Từ khóa: vốn đầu tư tư nhân, hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT), thanh
toán hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT), đấu thầu dự án BT, đấu giá quyền sử
dụng đất, quy tắc ngang giá.
Nội dung tóm tắt:
Theo báo cáo của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh tại hội nghị
tổng kết tình hình thực hiện dựa án PPP ngày 14/06/2017, tổng nhu cầu vốn đầu tư
phát triển của TPHCM giai đoạn 2016-2020 ước TÍNH khoảng 850.000 tỉ đồng đặc
biệt ở ba lĩnh vực giao thông, môi trường và chống ngập với nhu cầu gần 60% trong
khi đó ngân sách Thành phố chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Để thu hút thêm nguồn
vốn xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh cần có cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích
đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP. Các dự án từ hợp đồng xây dựng –
chuyển giao (BT) là loại hình hợp tác công tư đã đem về nguồn lực lớn để phát triển
cơ sở hạ tầng cho Thành phố trong suốt 20 năm vừa qua. Tuy nhiên trên thực tế,
việc quyết định và triển khai dự án từ hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, phát sinh nhiều vấn đề mới cần được giải quyết cả về lý
luận cũng như thực tiễn chẳng hạn như các dự án: dự án chống ngập 10.000 tỷ
đồng, dự án Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài, dự án 4 tuyến đường chính
trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, cầu Thủ Thiêm 2, cầu Thủ Thiêm 4, dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc và hoàn thiện đường trục Bắc-Nam
trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, dự án đường song hành cao tốc Tp. Hồ Chí Minh
– Long Thành - Dầu Giây… Vì vậy, trong Luận văn này, tác giả sẽ tập trung đi vào
nghiên cứu cơ sở lý luận về việc áp dụng mô hình đối tác công tư nói chung và mô
hình hợp đồng BT nói riêng để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao


thông, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và đưa ra các hạn chế, bất
cập khi thực thi các dự án BT trên thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến việc thu hút

vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông thông qua mô hình BT.


ABSTRACT
Title: The law applies the BT contract model to attract private investment in
transport infrastructure - a case study at Ho Chi Minh City
Keywords: private investment, construction - transfer (BT) contracts, payment
of construction - transfer (BT) contracts, BT project bidding, land use right
auction, rules of parity.
Content
According to a report of Ho Chi Minh City Department of Planning and
Investment at a conference to review the status of PPP project
implementation on June 14, 2017, the total demand for development
investment capital of Ho Chi Minh City for the 2016-2020 period is estimated.
about VND 850,000 billion especially in the three areas of transport,
environment and flood control with demand of nearly 60% while the City
budget only meets about 20%. To attract more social capital source, Ho Chi
Minh City needs to have mechanisms and policies to encourage investment in
the form of PPP. Projects from build-transfer (BT) contracts are a kind of
public-private partnership that has brought a great deal of resources to the
city's infrastructure development over the past 20 years. However, in reality,
the decision and implementation of the project from the construction transfer (BT) contract is still facing many difficulties, arising new issues that
need to be solved both in theory and practice such as projects: 10,000 billion
flood control projects, Tan Son Nhat - Binh Loi - Outer Ring, 4 main roads
projects in Thu Thiem new urban area, Thu Thiem Bridge No.2, Thu Thiem
Bridge No.4, the project to build technical infrastructure of the Northern
Residential Area and complete the North-South trunk road in Thu Thiem New
Urban Area, the project of parallel highways in Ho Chi Minh City. Ho Chi
Minh – Long Thanh - Dau Giay ... Therefore, in this thesis, the author will



focus on researching the theoretical basis of attracting private investment in
transport infrastructure through BT model, analyzing current legal
regulations and introducing limitations and shortcomings when implementing
BT projects in reality in Ho Chi Minh City. From there, propose solutions to
improve legal regulations relating to the attraction of private investment in
transport

infrastructure

through

the

BT

model.


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh mang đến những thay
đổi lớn, dòng người từ nông thôn đổ về thành thị tìm việc ngày càng đông, lối sống
và hành vi của người dân đô thị thay đổi dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị
hóa và xu thế toàn cầu hóa. Trong thời gian vừa qua, Thành phố gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch cũng như triển khai thực hiện
quy hoạch, trong đó có quy hoạch giao thông đô thị Thành phố. Chính vì vậy, việc
đầu tư các công trình hạ tầng giao thông được xem là hoạt động quan trọng đối với

phát triển kinh tế đất nước nói chung và Thành phố nói riêng nhất là trong giai
đoạn hiện nay, khi mà thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được
nhiệm vụ "đi trước một bước” cho phát triển kinh tế, còn nhiều lạc hậu, yếu kém,
thêm vào đó nguồn vốn Nhà nước để phục vụ cho yêu cầu này còn hạn chế thì việc
huy động vốn ngoài Ngân sách là rất cần thiết. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật về
đầu tư nói chung và về đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng giao thông nói riêng ở nước ta
còn chưa nhất quán, thiếu ổn định và còn có sự phân biệt giữa các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực này. Đặc biệt là những quy định của
pháp luật Việt Nam về Hợp đồng BT hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Điều
đó làm hạn chế tính hấp dẫn, cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam. Trong
khi nhiều nước trên thế giới họ đã xây dựng cho mình một hệ thống pháp lý trong
lĩnh vực này một cách thống nhất và khoa học thì ở nước ta hiện nay vấn đề này
còn nhiều điểm bất cập và chưa đồng bộ hay chỉ dừng lại ở tính chất khung hoặc
mang tính nguyên tắc chung chung, chưa chi tiết, cụ thể.
Chính quyền các cấp qua các nhiệm kỳ đều coi phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông là nhiệm vụ quan trọng với những định hướng, mục tiêu cụ thể. Đặc
biệt là các tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển giao thông đường bộ.
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước về quy mô cũng như tiềm
lực kinh tế với vai trò trung tâm hạt nhân, động lực phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng kinh tế phía Nam và Nam bộ. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh


2

tế, sản lượng công nghiệp, nguồn thu ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài luôn cao
của thành phố đã góp phần tích cực vào thành tựu chung của nền kinh tế đất nước.
Điều này khẳng định vị trí vai trò đầu tàu của thành phố nhưng đồng thời cũng xuất
hiện nguy cơ dẫn tới tốc độ đô thị hóa quá nhanh, tình trạng tập trung dân cư quá
mức, cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ với tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông cho Thành phố không đủ so với nhu cầu thật sự và chính vì vậy Thành phố

cần huy động lớn nguồn vốn từ khu vực tư nhân để từ đó phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng. Các dự án từ hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là loại hình hợp tác
công tư đã đem về nguồn lực lớn để phát triển cơ sở hạ tầng cho Thành phố trong
suốt 20 năm vừa qua. Tuy nhiên trên thực tế, việc quyết định và triển khai dự án từ
hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) vẫn còn gặp nhiều khó khăn, phát sinh
nhiều vấn đề mới cần được giải quyết cả về lý luận cũng như thực tiễn như các dự
án: dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng, dự án Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai
ngoài, dự án 4 tuyến đường chính trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, cầu Thủ Thiêm
2, cầu Thủ Thiêm 4, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc và hoàn
thiện đường trục Bắc-Nam trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, dự án đường song
hành cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Long -Dầu Giây…
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật áp dụng mô
hình hợp đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông –
thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh ” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thực trạng thi hành pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT để thu hút
vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và trên cả nước nói chung còn tồn tại những kẽ hở, hạn chế, chưa đạt được
hiệu quả mong muốn. Liệu có phải tình trạng trên là do pháp luật liên quan đến mô
hình BT còn những kẽ hở, những bất cập và mâu thuẫn.


3

2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ và đạt được mục đích đặt ra, các câu hỏi cần
phải giải quyết là:
- Tại sao nhà nước phải thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông
qua mô hình BT mà không qua mô hình hợp tác khác?

- Nội dung điều chỉnh của pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT để thu
hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông?
- Những bất cập, hạn chế trong việc thực hiện mô hình BT thời gian qua là
gì ?
- Thực tiễn áp dụng pháp luật theo mô hình hợp đồng BT để thu hút vốn
đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông trong thời gian qua như thế nào?
- Làm gì để nâng cao hiệu quả thực thi hành pháp luật áp dụng mô hình
hợp đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông nói riêng
và tại Việt Nam nói chung?
3. Tình hình nghiên cứu
Trong khoa học pháp lý nước ta, từ trước đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu chuyên sâu về Pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao
thông qua mô hình BT và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh theo pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước ngoài. Liên quan đến vấn đề đầu tư CSHT và huy động
VĐT phát triển CSHT nói chung và Pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ
tầng giao thông qua mô hình BT và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
đã có một số công trình nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể:
Asian

Development

Bank

(2012),

Assessment

of

Public-Private


Partnerships in Viet Nam Constraints and Opportunities, Published 2012, Printed
in the Philippines. Công trình đã đánh giá quan hệ đối tác công-tư (PPP) tại Việt
Nam những khó khăn và cơ hội và cũng khẳng định đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua
các doanh nghiệp nhà nước và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không đủ
để đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng lớn của Việt Nam. Do đó cần phải xúc
tiến đầu tư từ khu vực tư nhân thông qua quan hệ đối tác công-tư. Tuy nhiên để


4

huy động vốn theo phương thức quan hệ đối tác công-tư, cần phải có một khung
pháp lý, bộ máy quản lý nhà nước và hỗ trợ ngân sách cho PPP, hoàn chỉnh đảm
bảo tính cạnh tranh và quy trình minh bạch.
Asian Development Bank (2008), Public - Private - Partnership Hand
book, Published 2008, Printed in the Philippines. Cuốn sổ tay “Hợp tác công tư
(PPP)” được thiết kế cho các nhân viên của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
và khách hàng của các nước thành viên đang phát triển với nội dung cung cấp một
cái nhìn tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc và thực hiện PPP để phát triển
CSHT. Với sự đóng góp từ chính sách và các chuyên gia giao dịch, cuốn sổ tay
này đề cập đến một loạt các vấn đề liên quan đến PPP, từ những cân nhắc chính
sách để thực hiện vấn đề. Cuốn sổ tay này có nghĩa giới thiệu để thiết kế và thực
hiện các chiến lược, các dự án PPP trong bối cảnh tài chính phát triển.
Jon Valentine, Intern (2008), Public-Private Partnerships in Infrastructure:
Best-Practices from the International Experience and Applications for Thailand,
National Economic and Social Development Board (NESDB), Thailand, August
2008. Trên cơ sở phân tích quan hệ đối tác công - tư phát triển CSHT từ kinh
nghiệm quốc tế và ứng dụng cho Thái Lan góp phần đẩy mạnh tăng trưởng và phát
triển kinh tế trong dài hạn. Thông qua các quy định về đối tác công - tư nhằm
khuyến khích các các nhà đầu tư tư nhân và nhà nước liên doanh trong các dự án

hạ tầng lớn. Đồng thời, khẳng định rằng việc thẩm định các dự án đầu tư đã góp
phần tăng cường tính minh bạch, giữ vững lòng tin của các nhà đầu tư, bảo đảm
công bằng và trách nhiệm giải trình.
Ở Việt Nam trong những năm qua cũng có nhiều đề tài khoa học các cấp,
nhiều bài báo khoa học, bài tham luận, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về các nguồn lực tài chính để phát triển CSHT nói chung và CSHT
GTĐB nói riêng, cụ thể:
Phạm Văn Liên (2005), Các giải pháp huy động và sử dụng VĐT phát triển
CSHT GTĐB ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, luận án đã
nghiên cứu làm rõ bản chất, đặc điểm của CSHT GTĐB, sự tác động của nó đến


5

công tác huy động và quản lý sử dụng vốn. Hệ thống hoá, làm rõ bản chất VĐT,
vốn và nguồn VĐT cho CSHT GTĐB; Thông qua phân tích, đánh giá tình hình
huy động và quản lý sử dụng VĐT cho CSHT GTĐB ở nước ta giai đoạn 19912003, rút ra được những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của nó. Kết
hợp với học tập có chọn lọc kinh nghiệm huy động, sử dụng vốn của các nước, tác
giả nghiên cứu đề xuất các định hướng, các giải pháp sát thực cho việc khai thác
và quản lý sử dụng có hiệu quả VĐT cho CSHT GTĐB của Việt Nam trong tương
lai.
Trần Xuân Hà (2008), Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy động
vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính,
luận án đã hệ thống hoá và góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận, nhận thức
có giá trị làm nền tảng cho các nội dung nghiên cứu: từ tổng quan về công cụ trái
phiếu Chính phủ, các hình thức huy động và vai trò của nó đối với quá trình phát
triển nền kinh tế; đưa ra được các nhận xét đánh giá xác đáng về kết quả đạt được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân gây ra những bất cập trong quá trình huy
động vốn thông qua quá trình phát hành trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam, từ đó đã
nghiên cứu, đề xuất hai nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô với nhiều giải pháp cụ thể

nhằm sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho đầu tư phát triển
ở Việt Nam đến năm 2020.
Phạm Thị Túy (2006), Thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển kết cấu
hạ tầng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, luận án đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng vốn ODA, đánh giá thực
trạng tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả
vốn ODA trong việc phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam.
Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác
công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Giao thông Vận tải, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình
thức PPP, lựa chọn, bổ sung một số khái niệm trong việc xác định và phân bổ các
yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP. Xác định


6

(nhận diện) danh mục các yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB
theo hình thức PPP phù hợp với điều kiện chính trị - luật pháp - kinh tế xã hội ở
Việt Nam; Về mặt thực tiễn, luận án xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án phát
triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, từ đó, tác giả thực hiện phân
bổ các yếu tố rủi ro đến các bên đối tác. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra đề xuất kiểm
soát một số yếu tố rủi ro cơ bản nhằm phát triển CSHT GTĐB ở Việt Nam.
Trần Minh Phương (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện
Chiến lược phát triển, luận án làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và khái niệm về
KCHT, KCHT giao thông, phát triển KCHT giao thông, vai trò của KCHT giao
thông đối với phát triển KT-XH, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KCHT
giao thông. Đề xuất các chỉ tiêu phát triển KCHT giao thông để lượng hóa mức độ
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, định hướng phát triển KCHT giao thông đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH của nước ta đến 2020 và định hướng đến năm 2030 qua các

chỉ tiêu phát triển KCHT giao thông cụ thể, một số giải pháp về công tác quy
hoạch, phương thức phân bổ VĐT, huy động vốn ngoài ngân sách, quản lý nhà
nước, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển KCHT giao thông.
Dương Văn Thái (2015), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính, luận án đã đề cập những nội dung cơ bản về kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ những vấn đề lý luận về KCHT GTĐB, bao gồm: khái niệm, đặc
điểm, phân loại... Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển
KCHT GTĐB và huy động vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB. Đánh giá thực
trạng huy động vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tại tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn 2001 - 2013. Đề xuất giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển trong nước,
nước ngoài cho giai đoạn từ nay đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Vũ Đức Bảo (2013), "Hà Nội thu hút VĐT vào CSHT: Đột phá từ hình thức
hợp tác công - tư", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán. Trong bài báo, tác giả
đã khái quát những ưu nhược điểm của hình thức hợp tác công - tư nhằm thu hút


7

VĐT vào CSHT của Hà Nội. Tác cũng đưa ra một số giải pháp nhằm áp dụng hình
thức thu hút vốn này để phát triển CSHT cho Hà Nội.
Trịnh Mạnh Linh (2013), “Tìm vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng”, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, số 7/2013, Trong bài báo, tác giả đã nhận định đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng luôn là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh
tế, xã hội. Tuy nhiên, nguồn vốn để thực hiện việc này là không nhỏ và nguồn lực
từ ngân sách nhà nước không thể đáp ứng đủ. Vậy, có thể tìm vốn ở đâu và bằng
cách nào? Đồng thời tác giả đã nêu kinh nghiệm của các nước trong khu vực, xu
hướng chung là tìm kiếm sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân để bổ sung vốn
đầu tư kết cấu hạ tầng. Nhà nước chỉ thể hiện vai trò là chủ thể tạo môi trường đầu
tư thuận lợi nhất để giải phóng nguồn lực và thu hút sự tham gia của các thành

phần, lực lượng khác trong xã hội. Tác cũng đưa ra một số giải pháp để thu hút
được các nguồn vốn bên ngoài ngân sách nhà nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng ở Việt Nam.
Ngô Anh Tín (2013), “Trái phiếu đô thị, kênh huy động để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 11(21), tháng 7- 8/2013,
Trong bài báo, tác giả đã nhận định hiện nay, nguồn thu từ NSNN tại Thành phố
Cần Thơ nói riêng và các thành phố lớn trên cả nước nói chung, hằng năm đều
dành phần lớn để đầu tư phát triển CSHT và chính quyền địa phương xem đây là
nguồn vốn đầu tư trọng tâm để phát triển đô thị. Bên cạnh đó Trung ương đang
thực hiện chính sách phi tập trung hóa NSNN, giảm dần các khoản hỗ trợ ngân
sách cho các địa phương. Vì vậy, để chủ động bổ sung nguồn tài chính thiếu hụt
cho lĩnh vực đầu tư, các địa phương thường sử dụng 2 cách là: vay vốn nhàn rỗi
kho bạc nhà nước và vay thông qua thị trường tài chính bằng cách phát hành trái
phiếu. Tác giả đã phân tích những lợi ích của phát hành trái phiếu đô thị và đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn để đầu tư phát triển CSHT trong
thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ NSNN tại Thành phố Cần Thơ.


8

Trên cơ sở khái quát một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề huy
động VĐT phát triển CSHT nói chung và CSHT GTĐB nói riêng, với những kết
quả của các công trình nghiên cứu như đã phân tích ở trên, những vấn đề đặt ra cho
việc nghiên cứu của luận văn này cần phải tiếp tục nghiên cứu là:
Một là, luận văn phải chắt lọc nghiên cứu sâu có hệ thống những nội dung
hợp lý, tổng hợp làm rõ và sâu sắc thêm các vấn đề có tính lý luận về đặc điểm, vai
trò của Pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao thông qua mô
hình BT và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, tạo cơ sở lý luận để nghiên cứu
áp dụng mô hình BT thích hợp;

Hai là, đưa ra những đánh giá sát thực về tình hình thực tiễn pháp luật về
thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao thông qua mô hình BT và thực tiễn tại
Thành phố Hồ Chí Minh với phân tích có căn cứ thực tiễn dựa trên những nguồn
tư liệu, số liệu sẵn có. Đặc biệt, luận án tập trung phân tích đánh giá rút ra được
những ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của
pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao thông qua mô hình BT và
thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là, với những đánh giá sát thực về pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư
nhận vào hạ tầng giao thông qua mô hình BT và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí
Minh, luận văn phải phân tích, đề xuất một hệ thống các quan điểm và giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông
qua mô hình BT.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về Cơ sở pháp lý Pháp luật về thu hút
vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng xây dựng –
chuyển giao (BT) và đưa ra các hạn chế, vướng mắc trong khi thực hiện các dự án
đã được phê duyệt. Từ đó là căn cứ khoa học để khảo sát đánh giá thực tiễn nội
dung về Cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhận vào hạ tầng giao thông qua mô
hình hợp đồng xây dựng – chuyển giao thời gian qua. Đồng thời đề xuất phương


9

hướng và giải pháp nhằm xây dựng về Cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhận
vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng xây dựng – chuyển giao tại Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng của cả nước nói chung.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi và cách tiếp cận của đề tài này để phù hợp luận văn xác định
đối tượng nghiên cứu là: Tổng hợp các yếu tố cấu thành nội dung của thu hút vốn

xây dựng hạ tầng giao thông nói chung và cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư
nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT nói riêng. Các nội dung
được nghiên cứu đặt trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển gồm: mục tiêu, nội dung quy trình, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí
đánh giá... hướng đến hoàn thiện quản lý để đạt được kết quả tốt nhất.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư
nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT trên góc độ quản lý vĩ mô
của Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực
cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình
hợp đồng BT tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2018, có bổ sung
số liệu 2019; đề xuất phương hướng và giải pháp.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn gồm:
- Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, dự báo... kết hợp với thu thập tài liệu thứ cấp để
minh chứng kết quả phân tích đánh giá.
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Các báo cáo thống kê, tổng hợp về
về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT tại
Thành phố Hồ Chí Minh như: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao


10

thông vận tải, Thanh tra Thành phố, các Ban quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây
dựng, Sở Tài Chính...
Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với các
chương, tiết để đạt được kết quả nghiên cứu.

Cụ thể như:
Chương 1: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch,
phân tích luận chứng làm rõ căn cứ lý luận, chỉ ra tính quy luật của pháp luật về
thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông. Từ đó, xây dựng khung lý
thuyết phù hợp với cấp độ nghiên cứu cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhân
vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT. Đồng thời sử dụng linh hoạt các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kinh nghiệm thực tiễn của một số nước
nằm trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc,
Chương 2: Chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả khái quát, thu thập và xử lý
các tài liệu cả sơ cấp và thứ cấp, kết hợp với sử dụng các phương pháp đồ thị từ
thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá khách quan, khoa học tình hình
thực tiễn thực hiện các dự án BT tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần
đây.
Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với
dự báo để rút ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung,
quy trình... cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua
mô hình hợp đồng BT.
5.2. Khung lý thuyết
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hạ tầng giao thông
nói riêng.
Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về cơ sở pháp lý về
thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT.


11

Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những
quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về quản lý kinh tế của các nhà khoa học

trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm các khái niệm,
nội dung, nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá cơ sở pháp lý thu hút vốn đầu
tư tư nhân vào hạ tầng giao thông thông qua hình thức hợp đồng BT.
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp chỉ ra những bài học kinh nghiệm
trên cả hai phương diện thành công và chưa thành công từ cơ sở pháp lý cũng như
thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tp HCM khi thực hiện các dự án BT.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, luận văn đưa ra định hướng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các mặt hạn chế và tiêu cực
xảy ra khi áp dụng dự án BT.
6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên
quan đến cơ sở pháp lý về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua
mô hình hợp đồng BT.
Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp tỉnh, đặc biệt là Thành
phố Hồ Chí Minh tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về thu
hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông qua mô hình hợp đồng BT.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
-

Chương 1: Cở sở lý luận về pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT

để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông.



12

-

Chương 2: Thực trạng về pháp luật áp dụng mô hình đối tác công tư

nói chung và mô hình hợp đồng BT nói riêng để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư
vào hạ tầng giao thông.
-

Chương 3: Thực tiễn áp dụng mô hình hợp đồng BT tại Thành phố

Hồ Chí Minh và giải pháp nâng cao hiệu quả về pháp luật áp dụng mô hình hợp
đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông.


13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ÁP
DỤNG MÔ HÌNH HỢP ĐỒNG BT ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TƯ NHÂN ĐẦU TƯ VÀO HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 Khái niệm hạ tầng giao thông
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở vật chất kỹ
thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho
các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “ cơ sở hạ tầng” được mở
rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học,
bệnh viện, rạp hát, văn hoá... phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá…
Hoạt động sản xuất vật chất là sự kết hợp sức lao động của con người với tư

liệu sản xuất theo một công nghệ nhất định nhằm tạo ra được sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của con người và cho xã hội. Đối với những công nghệ sản
xuất tiên tiến có mức độ chuyên môn hoá, hiện đại hoá cao thì sức lao động trực
tiếp của con người được giảm bớt và thay vào đó là kỹ năng quản lý, vận hành,
giám sát quá trình hoạt động của công nghệ cũng như các kỹ năng bảo trì, bảo
dưỡng. Trong tư liệu sản xuất có một bộ phận cũng tham gia vào quá trình này với
tư cách là cơ sở, phương tiện chung hoặc làm nền tảng mà nhờ đó các hoạt sản
xuất và dịch vụ, thương mại được thực hiện. Bộ phận này được hiểu là CSHT. Sau
đây là một số khái niệm về CSHT:
Theo quan điểm triết học: CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. CSHT của một xã hội cụ thể bao
gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ
sản xuất mầm mống của xã hội tương lai trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu
hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy CSHT của một xã hội cụ thể
được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy vậy, quan hệ


×