Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quyên Chinh

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quyên Chinh

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng quản lí hoạt động ngoài giờ lên
lớp của sinh viên trường Đại học An ninh Nhân dân” là kết quả nghiên cứu

của riêng tôi. Những số liệu, tài liệu nghiên cứu phục vụ Luận văn là
những tài liệu đang được quản lý và sử dụng, phản ánh đúng với thực
tiễn công tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học An
ninh nhân dân.
Nguyễn Quyên Chinh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè, đồng
nghiệp… Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Tiến sĩ Hồ Văn Liên, trưởng khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
- Quý thầy cô là giáo viên lớp Cao học quản lý giáo dục Khóa 21 đã
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ &
Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
- Ban Giám hiệu trường Đại học An ninh nhân dân, Lãnh đạo và cán bộ,
giáo viên các Khoa, Bộ môn, Phòng và Trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và

thực hiện luận văn.
- Các anh chị lớp Cao học quản lý giáo dục Khóa 21 đã gắn bó, động
viên và chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập và làm việc.
- Gia đình và đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Quyên Chinh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................6
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1 Ở thế giới ........................................................................................................6
1.1.2 Ở trong nước ...................................................................................................8
1.2 Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động ngoài giờ lên lớp ..........................11
1.2.1 Khái niệm về hoạt động ngoài giờ lên lớp....................................................11
1.2.2 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của HĐNGLL ....................................................12
1.2.3 Đặc điểm, nguyên tắc tổ chức HĐNGLL ......................................................16
1.2.4 Mục tiêu, nội dung tổ chức HĐNGLL ..........................................................18
1.3 Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp ..............24
1.3.1 Các khái niệm về sinh viên, quản lí, quản lí giáo dục, quản lí HĐNGLL ....24
1.3.2 Các chức năng quản lý HĐNGLL ................................................................27
1.3.3 Nội dung quản lí HĐNGLL...........................................................................30
1.3.4 Phối hợp quản lí HĐNGLL ...........................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN ........39
2.1 Khái quát về trường Đại học An ninh nhân dân ..............................................39
2.2 Thực trạng HĐNGLL tại trường Đại học An ninh nhân dân ..........................46
2.2.1 Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về HĐNGLL ..........................47

2.2.2 Nội dung, hình thức tổ chức HĐNGLL .........................................................52
2.2.3 Điều kiện, phương tiện tổ chức HĐNGLL ....................................................63
2.3 Thực trạng công tác quản lí HĐNGLL tại trường Đại học ANND .................65
2.3.1 Quản lý CBGV, SV tham gia HĐNGLL ........................................................65
2.3.2 Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện HĐNGLL .......................69
2.3.3 Thực hiện các chức năng quản lý HĐNGLL ................................................70
2.3.4 Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong tổ chức HĐNGLL ...............72
2.4 Đánh giá thực trạng quản lí HĐNGLL tại trường Đại học ANND .................73
2.4.1 Những ưu điểm và hạn chế ...........................................................................73


2.4.2 Những thuận lợi, khó khăn ...........................................................................75
2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng..................................................................77
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
...................................................................................................................................81
3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp. ...................................................................................................................81
3.1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................81
3.1.2 Cơ sở pháp lý ................................................................................................81
3.1.3 Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................84
3.2 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường
đại học ANND .......................................................................................................84
3.2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên và học viên về vai trò và ý nghĩa
của HĐNGLL .........................................................................................................84
3.2.2 Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ
lên lớp ....................................................................................................................86
3.2.3 Tăng cường công tác kế hoạch hóa trong việc quản lý các HĐGD NGLL ..90
3.2.4 Nâng cao năng lực quản lí và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho cán
bộ, giáo viên và học viên .......................................................................................92

3.2.5 Đầu tư các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục vụ cho
hoạt động ngoài giờ lên lớp ...................................................................................93
3.2.6 Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong công tác tổ chức và quản lý HĐNGLL.............................................95
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá HĐNGLL .................................96
3.2.8 Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời .........................................98
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.........................99
3.3.1. Tính cần thiết ...............................................................................................99
3.3.2 Về tính khả thi .............................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................107
PHỤ LỤC ....................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:

Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 2.18:
Bảng 2.19:
Bảng 2.20:
Bảng 2.21:
Bảng 2.22:
Bảng 2.23:
Bảng 2.24:
Bảng 2.25:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Tính cần thiết của HĐNGLL
Tầm quan trọng của HĐNGLL
Thái độ của sinh viên khi tham gia HĐNGLL
Mức độ ảnh hưởng của HĐNGLL đến kết quả học tập rèn luyện
Mức độ thực hiện về công tác giáo dục chính trị tư tưởng-đạo đức lối sống
Kết quả thực hiện về công tác giáo dục chính trị tư tưởng-đạo đức lối sống
Mức độ thực hiện về công tác tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Kết quả thực hiện về công tác tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Mức độ thực hiện các hoạt động văn hóa văn nghệ- thể dục thể thao
Kết quả thực hiện các hoạt động văn hóa văn nghệ- thể dục thể thao
Mức độ thực hiện các hoạt động chính trị xã hội
Mức độ thực hiện các hoạt động chính trị xã hội
Mức độ thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Kết quả thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Cải tiến HĐNGLL
Đánh giá điều kiện phương tiện tổ chức HĐNGLL
Mức độ áp dụng các biện pháp đối với CBGV để QL hiệu quả HĐNGLL

Kết quả áp dụng các biện pháp đối với cán bộ giáo viên để quản lý hiệu quả HĐNGLL
Mức độ áp dụng các biện pháp quản lý sinh viên tham gia HĐNGLL
Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý sinh viên tham gia HĐNGLL
Ý kiến về việc thực hiện công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện HĐNGLL
Kết quả thực hiện các chức năng quản lý
Mứcđộ vàkết quả thực hiện côngtác phối hợp giữa các lực lượng trong tổ chức HĐNGLL
Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý HĐNGLL
Nguyên nhân của thực trạng quản lý HĐNGLL
Khảo sát về tính cần thiết của việc thực hiện các biện pháp
Khảo sát về tính khả thi của việc thực hiện các biện pháp

49
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
61
62
63
65
66
67
68

69
70
71
73
76
78,79
100
101,102


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 nêu rõ: “ Mục tiêu giáo dục là phát triển
con người toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành phẩm
chất nhân cách và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 đưa ra mục tiêu “Trong
vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa
học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục
này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và
sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm
chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội”.
Những nội dung trên thể hiện việc quan tâm đầu tư của Đảng và Chính phủ

trong việc phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công hay không thành công trong phát triển kinh tếxã hội của mỗi quốc gia. Ngoài gia đình và xã hội thì nhà trường là nơi giúp cho
người học hình thành và phát triển nhân cách một cách khoa học và đáp ứng các
mục tiêu, yêu cầu của xã hội. Những yếu tố góp phần hình thành nên phẩm chất
nhân cách con người khi học tập không chỉ là những giờ học trên lớp mà còn thông
qua các hoạt động thực tiễn, được rèn luyện và củng cố bằng những hoạt động giáo
dục khác mà quan trọng nhất là hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
nêu rõ: “ Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà


2

nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân
thường trực hợp lý, có sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân
quân tự vệ rộng khắp. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh toàn diện;
kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan bảo vệ pháp luật với
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng cao phẩm chất cách
mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng
vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt động của
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền công
nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ
thuật từng bước hiện đại.”
Là trường trọng điểm ở phía Nam của Bộ Công an, trong công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo cán bộ An ninh, Đại học An ninh nhân dân luôn không
ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như công tác quản lí giáo dục học viên
nhằm phát triển một cách toàn diện nhất phẩm chất và nhân cách của học viên đảm
bảo đáp ứng kịp thời cho đất nước những con người vừa hồng vừa chuyên. Với
những đặc thù như 100% sinh viên ở nội trú, mọi sinh hoạt của sinh viên đều theo

lịch trình cụ thể, công tác đánh giá sinh viên được chú trọng trên mặt học tập cũng
như rèn luyện thì hoạt động ngoài giờ lên lớp luôn là một trong những nội dung
được nhà trường quan tâm, đầu tư nhằm giúp sinh viên hoàn thiện hơn kiến thức
chuyên môn đã học trong giờ lên lớp, phát triển kĩ năng sống và giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho sinh viên.
Trong những năm qua trường đại học ANND đã không ngừng quan tâm đến
hoạt động ngoài giờ lên lớp và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn
nhiều cán bộ, giáo viên và sinh viên chưa nhận thức được sâu sắc được tầm quan
trọng của hoạt động ngoài giờ lên lớp, chưa huy động hết được các nguồn lực của
nhà trường trong công tác quản lí cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn thiếu chặt chẽ, chưa phối
hợp đồng bộ các lực lượng trong tổ chức hoạt động, công tác kiểm tra, đánh giá rút
kinh nghiệm còn sơ sài chưa được quan tâm đúng mức.


3

Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lí hoạt động
ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại học An ninh Nhân dân” làm luận văn
thạc sĩ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lí luận và thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động
ngoài giờ lên lớp tại trường Đại học An ninh Nhân dân đề xuất một số biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Đại học An ninh Nhân dân
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoài giờ lên lớp và chất lượng giáo dục học
viên.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường Đại học An ninh nhân dân.
3.2 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại học An
ninh Nhân dân.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại học An
ninh nhân dân đã đạt được một số kết quả nhất định bên cạnh đó vẫn còn một số tồn
tại như nhận thức của sinh viên và cán bộ, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của hoạt
động ngoài giờ lên lớp chưa đầy đủ, chưa có sự đổi mới trong công tác tổ chức,
công tác phối hợp trong tổ chức và quản lí chưa hiệu quả, cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động còn thiếu so với nhu cầu thực tế của sinh viên.
Từ nghiên cứu thực trạng công tác quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể đề
xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường
đại học ANND
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của
sinh viên.


4

 Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
tại trường đại học An ninh nhân dân
 Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp tại trường Đại học An ninh nhân dân.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động ngoài giờ của sinh viên hệ chính qui tập trung tại trường
trong những năm gần đây, cụ thể từ năm 2008-2011. Ngoài ra do hoạt động ngoài
giờ lên lớp của sinh viên rất đa dạng và phong phú, do vậy tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu các hoạt động chủ yếu liên quan đến việc hình thành nhân cách của học
viên và phát triển khả năng chuyên môn của học viên như các hoạt động về văn hóa

văn nghệ-thể dục thể thao, hoạt động học tập ngoài giờ học chính khóa, hoạt động
giao lưu, tình nguyện, bồi dưỡng kiến thức chính trị-xã hôi, pháp luật.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Cơ sở phương pháp luận
7.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quản lý nhà trường là quá trình lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy của giáo viên,
hoạt động học của học của học viên, hoạt động phục vụ việc dạy học của cán bộ,
công nhân viên trong nhà trường. Công tác quản lý ở trường Đại học An ninh nhân
dân gồm nhiều nội dung nhằm đạt được mục tiêu đặt ra là đào tạo người chiến sĩ an
ninh vừa hồng vừa chuyên nhằm đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ mới. Trong
đó, quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một nội dung trong các nội dung
quan trọng của công tác quản lý nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt
ra. Do vậy, công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại
học An ninh nhân dân phải được xem xét trong hệ thống những tác động của cán
bộ, giáo viên và học viên nhà trường.
7.1.2 Quan điểm thực tiễn
Việc nghiên cứu hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường đại học ANND cần
bám sát thực tiển công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng để tìm ra những mâu


5

thuẫn, khó khăn, cản trở trong việc thực hiện công tác quản lí hoạt động ngoài giờ
lên lớp trong hiện tại từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này
7.1.3 Quan điểm lịch sử-Logic
Hệ thống hóa lịch sử lí luận hoạt động ngoài giờ lên lớp trên thế giới cũng như
Việt Nam trong thời gian qua. Nghiên cứu công tác tổ chức hoạt động ngoài giờ lên
lớp tại trường đại học An ninh nhân dân trong thời gian gần đây, cụ thể trong năm
học 2008-2011 để từ đó nhận xét đánh giá đúng thực trạng của hoạt động, đồng thời
đưa ra những biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của

hoạt động này.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, phân loại, mô hình hóa,
khái quát hóa.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiển
7.2.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.2.2 Các phương pháp bổ trợ
- Quan sát
- Phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm
- Lấy ý kiến chuyên gia
7.2.2.3 Phương pháp thống kê: trên cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, dùng
phần mềm tin học về toán thống kê để xử lý số liệu đã thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL HĐNGLL
Chương 2: Thực trạng QL HĐNGLL tại trường đại học ANND
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động ngoài giờ lên
lớp của sinh viên trường đại học ANND
Phần kết luận và kiến nghị


6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở thế giới
Nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới cho thấy, mặc dù chưa được xem
xét chính thức như một môn học bắt buộc, nhưng hoạt động ngoài giờ lên lớp đã

được các nhà giáo dục đánh giá là một hoạt động cần thiết trong quá trình giáo dục.
Các nhà giáo dục thời kỳ phục hưng đã lý giải các vấn đề giáo dục theo một
khuynh hướng mới và khoa học, không bị ràng buộc bởi lễ giáo phong kiến cũng
như triết lý nhà thờ, hình thành tiền đề cho thời kỳ giáo dục mới: giáo dục cận đại.
Văn hóa Phục hưng đã mang lại cho xã hội châu Âu một sức sống mới khi các
hoạt động khoa học, nghệ thuật dần tách rời sự kiểm soát của giáo hội Thiên chúa
La mã. Các vấn đề của xã hội và tự nhiên dần được lí giải một cách khoa học. Hoạt
động giáo dục cũng bước sang một thời kì mới: Giáo dục cận đại. Tư tưởng tiêu
biểu cho nền giáo dục Phục Hưng chính là Thomas More (1478-1535), ông đề cao
“phương pháp quan sát, thí nghiệm, thực hành trong dạy học và giáo dục, theo ông
lao động là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian
còn lại để học văn hóa và sinh hoạt xã hội, giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở
trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động”. [24. tr 80] Đây là một tư
tưởng tiến bộ về giáo dục trong thời kỳ Phục hưng, khác hoàn toàn với tư tưởng
giáo dục hà khắc, cổ hủ của giáo hội phong kiến.
Anton Semenovych Makarenko- nhà văn, nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga
đã đánh giá tầm quan trọng của hoạt động ngoài giờ lên lớp như sau: “Tôi kiên trì
nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các
vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên
lớp học mà đáng ra là phải trên mỗi mét vuông đất nước ta…. Nghĩa là trong bất cứ
hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến
hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ.”[1.
Tr19]Trong thực tiển ông đã tổ chức các tổ hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ cho
học sinh ở trại M.Gorki và ở công xã F.E Dzerjinki như: tổ đồng ca, tổ văn học
Nga, tổ khiêu vũ, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lí, hóa học, thể thao….


7

“Việc phân phối các em vào tổ ngoại khóa hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, các em

có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào nhưng các tổ phải có kỉ luật trong quá trình
hoạt động”. [1.tr173-174]
Một tư tưởng thể hiện rất rõ quan điểm học phải đi đôi với hành, lý luận phải
gắn với thực tiển trong nền giáo dục hiện đại của Mĩ là John Dewey (1859-1952),
một triết gia, nhà tâm lí học, nhà giáo dục nổi tiếng trong thế kỹ XX. Người có ảnh
hưởng lớn đến triết học thực dụng ở Âu-Mỹ. Ông là giáo sư trường đại học
Columbia (New York). Ông đề ra khẩu hiệu “ giáo dục bằng việc làm” là phương
thức thực hiện của nhà trường tiến bộ, điều đó có nghĩa là thay cho việc tiếp thu tri
thức nhân loại một cách hệ thống bằng việc nắm vững những thói quen thực tiển
với các hình thức đa dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như vườn
trường, xưởng trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng và được trạng bị bằng
những công cụ lao động với những phương tiện hiện đại. [24. Tr140]
HĐNGLL lần đầu tiên xuất hiện ở các trường đại học ở Mĩ vào đầu thế kỹ XIX.
Nó bổ sung cho các phần còn thiếu của chương trình giảng dạy chính khóa. Sinh
viên có thể làm việc ở các phòng thí nghiệm hay tham gia thực tập nghề nghiệp.
Những hoạt động đầu tiên là của sinh viên ở hội văn học(bắt nguồn từ các trường
Havard và Yale ở thế kỉ trước), câu lạc bộ hùng biện. Vào đầu thế kỹ XXI các hoạt
động của các hội văn chương giảm dần, các nhà giáo dục cảm thấy ngày càng ít có
hoạt động để lôi cuốn sinh viên tham gia. Sau đó, học sinh bắt đầu khởi xướng và tổ
chức các chương trình thể thao tại các trường đại học Mĩ và các hoạt động thể thao
liên trường đã nhanh chóng trở thành phần nổi bật hơn các hoạt động khác ở hầu hết
các trường trung học và đại học ở Mĩ.
Một lần nữa tư tưởng học tập gắn liền với lao động sản xuất được nêu rõ trong
tác phẩm Tư bản của Mác: “Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp
tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hoàn thành con người
toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào
tạo ra những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng
quát của giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển



8

con người toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người để có năng lực
nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng…” [27. Tr38]
1.1.2 Ở trong nước
Phát biểu tại buổi lể khai giảng Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, ngày
19/1/1955, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “trường đại học, gia đình và đoàn thể thanh
niên phải liên hệ chặt chẽ trong việc giáo dục thanh niên. Thanh niên phải chuyên
tâm đi học và công tác, cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh là một bộ phận
trong sự sinh hoạt của thanh niên… Trong vui chơi cũng có giáo dục. Cần có
những thứ vui chơi văn hóa, tập thể và quần chúng. Trường học, gia đình, đoàn thể
thanh niên cần chú ý giáo dục tư tưởng, thái độ, hoạt động và sinh hoạt hàng ngày
của thanh niên, để kịp thời uốn nắn sửa chữa.” [15. Tr123]
Xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục là phương châm “học
đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với xã hội”, Người luôn căn dặn những người làm
công tác giáo dục cần chú ý công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong thư gửi
học sinh nhân ngày khai trường tháng 9/1946 Người viết “ các em cũng nên, ngoài
giờ học ở trường, tham gia các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong công cuộc phòng thủ đất
nước…..”, [16. Tr 41] trong thư gửi hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn
quốc Người viết “ Trong lúc học, cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần
làm cho chúng học. Ở nhà, ở trường học, ở xã hội, chúng đều vui, đều học…..”.
[17. Tr 1393]
Trong bài nói tại đại hội sinh viên lần thứ II, ngày 7/5/1958, Hồ Chí Minh đã
nói “Lao động trí óc mà không lao động chân tay, chỉ biết lí luận mà không biết
thực hành thì cũng là trí thức có một nữa. Vì vậy, các cháu trong lúc học lý luận
cũng phải kết hợp với thực hành và tất cả các ngành khác đều phải: lý luận kết hợp
với thực hành, học tập kết hợp với lao động.” [18. Tr193] Hồ Chí Minh khẳng định
“Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngoài xã hội,
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn”.

Trong nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN, ngày
28/3/2008, về “Tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên và


9

xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường giai đoạn 2008-2012”. Nội dung
bao gồm việc: tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, SV; chỉ đạo
phong trào học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, nghiệp vụ trong học
sinh, SV; tổ chức các hoạt động đồng hành hỗ trợ học sinh, SV; đẩy mạnh các hoạt
động xã hội, nhân đạo, phong trào tình nguyện trong học sinh, SV; tăng cường xây
dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường. [19]
Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam 2011-2020 nêu rõ quan điểm phát
triển giáo dục trong giai đoạn tới “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của
đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một
thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê
phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp
để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Điều này đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phương
pháp dạy học đến việc xây dựng những môi trường giáo dục lành mạnh và thuận
lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng
và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Thông qua các hoạt động giáo dục,
các giá trị văn hóa tốt đẹp cần được phát triển ở người học, giúp người học hoàn
thiện tố chất cá nhân, phát triển hài hòa các mặt trí, đức, thể, mỹ. Nội dung,
phương pháp và môi trường giáo dục phải góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam.” [6]
Luật thanh niên qui định rõ về quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập,
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí, bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể dục

thể thao như: khoản 1 điều 9 qui định thanh niên được học tập và bình đẳng về cơ
hội học tập; khoản 1 điều 13 qui định thanh niên được tham gia các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí lành mạnh; khoản 1,2 điều 14 qui định thanh niên
được bảo vệ, chăm sóc, hướng dẫn nâng cao sức khoẻ, kỹ năng sống lành mạnh,


10

phòng ngừa bệnh tật; được chăm lo phát triển thể chất; tích cực tham gia các hoạt
động thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể. [23. Tr3]
Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài
HĐNGLL như:
- Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam”, tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Trâm, năm 2003.
- Luận văn “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường trung học cơ sở bán công TP Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi,
năm 2005.
- Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn
hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.
- Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức
Điền, năm 2007.
- Luận văn ““Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh”, tác giả Phan Thị Hiền, năm 2008.
- Luận văn “Công tác quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên học
theo hệ tín chỉ tại Trường cao đẳng nghề Sài Gòn” tác giả Huỳnh Kim Thủy Tiên,
năm 2010.

Các đề tài trên chỉ tập trung nghiên cứu về lí luận và thực tiển công tác quản lí hoạt
động ngoài giờ tại trường phổ thông và cao đẳng, chưa có đề tài nghiên cứu về công
tác quản lí hoạt động ngoài giờ ở trường đại học. Do vậy tác giả chọn đề tài “Thực
trạng quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên trường Đại học An ninh
Nhân dân” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần bổ sung cho công tác nghiên cứu
cơ sở lí luận và thực tiển về công tác quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp đầy đủ hơn
ở các bậc học.


11

1.2 Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động ngoài giờ lên lớp
1.2.1 Khái niệm về hoạt động ngoài giờ lên lớp
Trong đời sống sinh viên, ngoài giờ học trên lớp sinh viên còn tham gia rất
nhiều hoạt động như hoạt động văn hóa văn nghệ-thể dục thể thao, tình nguyện, tự
học, giao lưu học hỏi, làm thêm, sinh hoạt hàng ngày v.v… trong đó các hoạt động
có tính chất giáo dục và tổ chức cao chính là các hoạt động hóa văn nghệ-thể dục
thể thao, tình nguyện, tự học, giao lưu. Đây thường là những hoạt động được nhà
trường, các đơn vị đoàn thể tổ chức có tính kế hoạch và giáo dục cao. Ở bậc đại học,
đây chính là các hoạt động góp phần giáo dục và bồi dưỡng kĩ năng sống cũng như
kiến thức chuyên môn cho sinh viên ngoài các hoạt động chính khóa trên lớp học.
Theo T.A Ilina: “Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được gọi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này bổ sung và làm phát huy công tác giáo
dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của
trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động
nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc
thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này”
Tác giả Lê Trung Tấn cho rằng HĐNGLL là những hoạt động giáo dục được
thực hiện ngoài thời gian học tập, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở
rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh tự chọn các

chuẩn mực đạo đức, nghệ thuật, rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát
huy tối đa năng lực sở thích của từng cá nhân.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiển của học sinh về khoa học – kỹ thuật, lao động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỉ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo
đức, năng lực, sở trường…)” [10. Tr7]
Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐNGLL do Hồ Văn Liên biên soạn năm
2006 “HĐNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các bộ
môn văn hóa. HĐNGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều
kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống nhất nhận thức với hành động, góp phần


12

quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ
sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay”.
Như vậy có thể thấy rằng hoạt động ngoài giờ lên lớp hay hoạt động ngoại khóa
là những hoạt động nhằm phát triển các kỹ năng sống, phẩm chất nhân cách của
sinh viên theo định hướng của Đảng và nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực trong tình hình mới. Đây là một nội dung không thể thiếu trong đời sống
học tập, sinh hoạt của sinh viên trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Nếu quá
trình giáo dục sinh viên chỉ diễn ra trong giờ học chính khóa trên giảng đường thì
kết quả giáo dục sẽ rất hạn chế, không thể đảm bảo được yêu cầu giáo dục toàn
diện.
1.2.2 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của HĐNGLL
1.2.2.1 Vị trí của HĐNGLL
Theo Giáo trình giáo dục học đại cương do Trần Thị Hương biên soạn thì
“Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể hình thành và phát
triển nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm phát triển

tối đa những tiềm năng (sức mạnh thể chất và tinh thần) của con người.” [11. Tr
29]
Như vậy, giáo dục là một bộ phận của quá trình xã hội hình thành cá nhân con
người, bao gồm những nhân tố có mục đích, có tổ chức của xã hội, do những người
có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi là nhà giáo dục, nhà sư phạm đảm nhận. Với
nghĩa rộng như trên thì giáo dục chính là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục
trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao động do
nhà trường phụ trách.
Trong quá trình giáo dục thì hoạt động ngoài giờ lên lớp có một mối quan hệ
hữu cơ với hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Nó
chính là sự kết nối giữa lí luận và thực tiển, là sự dung hòa giữa nhận thức và hành
động, giúp hình thành niềm tin, thế giới quan phù hợp với mục tiêu hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên đáp ứng nhu cầu thực tiển của xã hội. Hoạt động giáo
dục tổng thể cho sinh viên ở bậc đại học cũng không nằm ngoài những điều này.
Quá trình hình thành nhân cách, các kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp của sinh


13

viên không chỉ hình thành qua những giờ học trên giảng đường mà còn thông qua
các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Như vậy, hoạt động ngoài giờ lên lớp chính là một bộ phận không thể tách rời
của hoạt động giáo dục nhằm hoàn tất quá trình khép kín của hoạt động giáo dục,
đảm bảo hoạt động giáo dục được diễn ra mọi lúc mọi nơi. Sự kết hợp giữa hoạt
động dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp là sự hoàn thiện quá trình hình
thành và phát triển nhân cách người học theo mục tiêu, yêu cầu xã hội trong thời kì
mới.
1.2.2.2 Vai trò của HĐNGLL
HĐNGLL là cầu nối tạo sự liên kết hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Các
hoạt động tham quan, giao lưu, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, các hoạt động

bồi dưỡng và giáo dục nghề nghiệp khác cho sinh viên trong nội dung tổ chức hoạt
động HĐNGLL chính là sự thể hiện tính kết nối giữa nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục. Các hoạt động trên tạo ra sự kết nối hữu cơ giữa nhà trường và
xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với xã hội, thực tế cuộc sống một cách
khoa học.
HĐNGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham
gia vào quá trình đào tạo sinh viên, vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. Việc
huy động các nguồn lực của xã hội trong sự nghiệp giáo dục của đất nước ngày
càng được Đảng và Chính phủ quan tâm. Sức mạnh cộng đồng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhà trường không thể tổ chức
tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách hiệu quả nếu thiếu sự phối hợp hỗ trợ
về mặt vật chất cũng như tinh thần của các tổ chức chính quyền, đoàn thể, các cá
nhân tích cực. Các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… chính là
các đơn vị đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức HĐNGLL, các công ty, xí
nghiệp, trung tâm nghiên cứu....là những nơi giúp cho sinh viên cơ hội tiếp thu các
kinh nghiệm thực tiển cũng như trau dồi các kiến thức đã học, hình thành đạo đức
và kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài ra kinh phí thu được từ nguồn tài trợ của các cá
nhân, tổ chức xã hội cũng đóng góp không nhỏ cho việc tổ chức các HĐNGLL.


14

Việc hỗ trợ các nguồn lực trong công tác tổ chức các HĐNGLL không những
giúp cho quá trình bồi dưỡng và phát triển nhân cách của sinh viên mà chính trong
quá trình phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể còn tạo được động lực
để phát triển nhà trường, tạo mối quan hệ phối hợp sâu rộng giữa nhà trường và các
tổ chức chính trị xã hội trong công tác giáo dục-đào tạo của trường đại học.
Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là tam giác đều trong giáo dục.
Quá trình giáo dục luôn cần sự phối hợp đồng bộ giữa ba yếu tố trên. Nhà trường
không thể thành công trong giáo dục nếu thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của gia đình và

xã hội. Gia đình và xã hội chính là môi trường giúp cho sinh viên nhận thức sâu sắc
hơn về mối quan hệ giữa lí luận và thực tiển, giúp hình thành các kỹ năng sống, kỹ
năng nghề nghiệp và niềm tin đúng đắn ở sinh viên.
HĐNGLL là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở bậc đại học, là bộ phận
không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục – đào tạo của nhà trường; tạo sự
thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời
gian trong năm học và thời gian hè. Việc học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường,
trong giờ học chính khóa mà còn được bổ sung, củng cố thêm bằng những giờ thực
hành ngoại khóa, thực tập tay nghề, trao đổi học hỏi kinh nghiệm… chính những
hoạt động này sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn quá trình nhận thức của sinh viên trong
quá trình học. Ngoài ra thời gian hè chính là thời điểm thích hợp nhất để tổ chức các
HĐNGLL như “chiến dịch mùa hè xanh”, “tiếp sức mùa thi”, các hoạt động tham
quan, dã ngoại, kiến tập…. cho sinh viên, những hoạt động này đều được thể hiện
trong chương trình công tác năm học của nhà trường, tạo nên sự thống nhất giữa các
đơn vị chức năng trong nhà trường trong quá trình thực hiện chương trình công tác
năm học.
1.2.2.3 Nhiệm vụ của hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
HĐNGLL giúp sinh viên củng cố, bổ sung và hoàn thiện kiến thức đã được học
trên lớp; giúp sinh viên sử dụng những kiến thức đã học để nhận thức rõ và khoa
học hơn về xã hội và cộng đồng xung quanh mình.


15

HĐNGLL còn giúp sinh viên biết vận dụng những tri thức đã học để xử lí các
vấn đề do thực tiển đời sống mang lại.
HĐNGLL giúp sinh viên hướng nhận thức, tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối
sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã
hội cho các em.

HĐNGLL giúp sinh viên hình thành định hướng chính trị, xã hội, có những
hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… đồng thời còn giúp
sinh viên hiểu biết thêm về Đảng, Đoàn, các tổ chức chính trị xã hội … để thực hiện
tốt nghĩa vụ của người thanh niên.
HĐNGLL giúp sinh viên có nhiều cơ hội hiểu rõ hơn về các vấn đề có tính thời
sự như các vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình ; các vấn đề bảo vệ môi sinh, môi
trường, vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình, pháp luật…
- Nhiệm vụ giáo dục về thái độ
HĐNGLL từng bước hình thành cho sinh viên niềm tin vào những giá trị mà
thanh niên cần hướng tới đó là tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, nâng cao
nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và tinh thần quốc tế trong
sáng.
HĐNGLL bồi dưỡng cho sinh viên những tình cảm đạo đức trong sáng, giúp sinh
viên nhận thức được cái tốt, cái xấu, biết ủng hộ cái tốt, đấu tranh phê bình và loại bỏ
cái xấu. Hình thành lối sống phù hợp với đạo đức, thuần phong mĩ tục của dân tộc, tôn
trọng pháp luật.
HĐNGLL bồi dưỡng cho sinh viên tác phong làm việc khoa học, tinh thần tích
cực, năng động, sẵn sàng tham gia đóng góp, cống hiến cho xã hội, các hoạt động tập
thể của nhà trường, cộng đồng vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản
thân.
- Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năngHĐNGLL giúp rèn luyện và hình thành kĩ năng
giao tiếp và ứng xử có văn hóa cho sinh viên, hình thành tác phong công nghiệp, kỹ
năng làm việc theo nhóm, thói quen tốt trong học tập và làm việc.


16

HĐNGLL còn giúp cho quá trình hình thành kỹ năng tổ chức, điều khiển, tự đào
tạo, điều chỉnh để hòa nhập vào cộng đồng, xã hội và giúp cho sinh viên phát triển

kỹ năng và hình thành đạo đức nghề nghiệp để chuẩn bị cho cuộc sống và công việc
sau khi tốt nghiệp.
1.2.3 Đặc điểm, nguyên tắc tổ chức HĐNGLL
1.2.3.1 Đặc điểm của HĐNGLL
Là hoạt động có nội dung phong phú, đa dạng với nhiều hình thức tổ chức ; có
thể diễn ra trong hoặc ngoài khuôn viên nhà trường, có thể được tổ chức trong năm
học cũng như thời gian nghỉ hè.
Thời gian dành cho HĐNGLL rất linh hoạt, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức xã hội có điều kiện tham gia cùng nhà trường.
Do tính năng động, linh hoạt và phong phú về nội dung cũng như hình thức tổ
chức nên việc kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức HĐNGLL còn rất nhiều khó khăn
và phức tạp.
1.2.3.2 Nguyên tắc tổ chức HĐNGLL
a) Nguyên tắc tính mục đích, tính kế hoạch
Mọi hoạt động đều có mục đích của nó, HĐNGLL không nằm ngoài quy luật
đó. Trong công tác tổ chức HĐNGLL cần căn cứ vào định hướng của Đảng, Chính
phủ trong công tác giáo dục thanh thiếu niên, dựa vào mục tiêu, chương trình năm
học của nhà trường để xây dựng, tổ chức mục tiêu chương trình hoạt động phù hợp.
Việc xác định tính mục đích, mục tiêu trong tổ chức HĐNGLL cần được xây dựng
chi tiết theo chương trình năm học, từng học kỳ, từng hoạt động nhằm tránh việc
thụ động, thiếu khoa học trong việc xây dựng mục đích cho từng hoạt động.
Việc xây dựng chương trình kế hoạch trong việc tổ chức HĐNGLL trong khóa
học, năm học, học kỳ và từng hoạt động cụ thể là rất cần thiết nhằm đảm bảo tính
khoa học, chủ động trong công tác tổ chức. Kế hoạch sẽ định hướng và giúp cho
việc tổ chức hoạt động có định hướng và hiệu quả. Bên cạnh đó việc xây dựng kế
hoạch cần chú ý tới tính ổn định tương đối, tính hướng đích và tính hệ thống nhằm
tránh gây sự chồng chéo, bất cập trong việc tổ chức sinh hoạt học tập của sinh viên.
Trên cơ sở kế hoạch, nhà trường định ra sự chỉ đạo, nội dung, phương tiện và quy



17

mô hoạt động ; việc chuẩn bị kế hoạch chu đáo sẽ mang lại chất lượng và hiệu quả
cao trong công tác tổ chức thực hiện cũng như đảm bảo được mục tiêu giáo dục của
nhà trường và xã hội.
b) Nguyên tắc về tính tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động
HĐNGLL là hoạt động không mang tính bắt buộc, nguyên tắc này đảm bảo tính
tự nguyện tự giác lựa chọn, tham gia vào các hoạt động của sinh viên tùy theo sở
thích và khả năng của mỗi sinh viên. Việc để cho sinh viên có cơ hội lựa chọn các
hoạt động để tham gia nhằm tạo điều kiện để sinh viên có cơ hội phát huy hết khả
năng của mình, ngoài ra còn giúp nhà trường phát hiện những điểm còn hạn chế của
sinh viên để định hướng trong công tác tổ chức giáo dục một cách phù hợp.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải xây dựng được nhiều hoạt động đa
dạng, phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như việc xây dựng các loại hình
câu lạc bộ khác nhau, tổ chức các hoạt động giao lưu gặp gỡ, học tập, trao đổi kinh
nghiệm, các hoạt động văn hóa văn nghệ-thể dục thể thao. Sự đa dạng và phong phú
về nội dung và hình thức tổ chức sẽ giúp cho sinh viên có nhiều lựa chọn trong việc
tham gia các hoạt động, có nhiều cơ hội để tìm hiểu về xã hội, định hướng giá trị
bản thân và nghề nghiệp.
c) Nguyên tắc hướng đối tượng và tính cá biệt của sinh viên
Trong mọi hoạt động đều cần chú ý đến tính hướng đối tượng và tính cá biệt
của đối tượng tham gia. Tùy theo đặc thù của trường, ngành học, yêu cầu nghề
nghiệp mà việc tổ chức HĐNGLL có những điều cần chú ý trong việc xây dựng nội
dung và hình thức thực hiện.
d) Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng, phong phú
Là hoạt động không mang tính bắt buộc nên để thu hút được các đối tượng tham
gia thì việc tổ chức các HĐNGLL phải luôn đảm bảo tính đa dạng và phong phú.
Tính đa dạng và phong phú phải được thể hiện trong nội dung, phương pháp và cả
hình thức tổ chức. Đảm bảo được sự đa dạng, phong phú chính là đảm bảo sức hút
của HĐNGLL đối với sinh viên.



18

f) Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
HĐNGLL giữ vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục cho nên trong quá trình
tổ chức cần chú ý đến tính hiệu quả trong giáo dục đối với từng hoạt động cụ thể.
Bên cạnh các hiệu quả về kinh tế, chính trị, xã hội… thì hiệu quả trong giáo dục là
ưu tiên hàng đầu khi tổ chức HĐNGLL.
1.2.4 Mục tiêu, nội dung tổ chức HĐNGLL
1.2.4.1 Mục tiêu của HĐNGLL
Mục tiêu giáo dục luôn là mục tiêu chính của HĐNGLL, ngoài ra đối với sinh
viên HĐNGLL còn có mục tiêu xã hội. Những nội dung chính của mục tiêu giáo
dục gồm:
- Trí dục: Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học trên lớp, phát triển tư duy
độc lập, sáng tạo, chủ động và tích cực trong việc tìm tòi và nghiên cứu thực tiển.
- Đức dục: Nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội và tinh thần quốc tế trong sáng. Tự lực, tự cường, nâng cao ý thức trách nhiệm
công dân, xây dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên, nhận
thức sâu sắc về các giá trị nhân văn nhằm hình thành lý tưởng sống của thanh niên
thời đại. Hình thành đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
- Thẩm mỹ: Giúp sinh viên có khả năng cảm thụ và sáng tạo cái đẹp trong
nghệ thuật và trong cuộc sống, có đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh.
- Thể chất: Giúp sinh viên có thể lực tốt, có thói quen vệ sinh, nề nếp sinh
hoạt khoa học lành mạnh.
- Lao động: Giúp sinh viên phát triển ý thức, tình cảm lao động có ý nghĩa
cho xã hội, có cơ hội rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm khác.
Giáo dục về thái độ và trách nhiệm của thanh niên đối với lao động, xây dựng phong
cách làm việc văn minh, khoa học.
1.2.4.2 Nội dung HĐNGLL

Là hoạt động có nội dung phong phú, đa dạng với nhiều hình thức tổ chức,
HĐNGLL có nhiều cách phân chia khác nhau :
a) Theo khoản 3 điều 26 qui định điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:


×