Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thùy

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thùy

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI HÀ PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ THÙY


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ của
các bạn bè, đồng nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau hai năm học tập và
nghiên cứu đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Để có được thành công này, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy - TS. Mai Hà Phương - Người đã tận tâm hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học và
Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, trang bị kiến thức để
hoàn thành luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Trường THPT Phan Đăng Lưu, các thầy
cô cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực
hiện công việc học tập và nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn cũng chân thành cảm ơn tới các Cơ quan: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm bảo tồn và Phát huy

giá trị lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ
Chí Minh, Viện Nghiên cứu và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh,… đã nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp các tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác
giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

LÊ THỊ THÙY


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Tr. CN: Trước Công nguyên
- UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới
- WHC: Hội đồng Di sản Thế giới
- UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
- GDP: Tổng sản phẩm trong nước
- ICOMOS: Hội đồng quốc tế các di chỉ và di tích
- WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
- UBND: Ủy ban nhân dân
- MICE: Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự
kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác
- AFT: Diễn đàn Du lịch ASEAN
- ITE: Hội chợ du lịch châu Á
- MATKA: Hội chợ du lịch quốc tế
- FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á


DANH MỤC BẢNG

Trang
1.Bảng 2.1. Số lượng và mật độ di tích trên địa bàn TP. HCM đến hết tháng 8/201,
phân theo đơn vị hành chính .................................................................................. 33
2.Bảng 2.2. Danh sách hội quán ở TP. HCM ......................................................... 44
3.Bảng 2.3. Dánh sách lăng, miếu, mộ được xếp hạng di tích ở TP. HCM ........... 45
4.Bảng 2.4. Danh sách nhà cổ, từ đường được xếp hạng ở TP. HCM ................... 45
5.Bảng 2.5. Danh sách những lễ hội điển hình ở TP. HCM .................................. 49
6.Bảng 2.6. Lượng khách du lịch đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 .............. 56
7.Bảng 2.7. Lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011
8.Bảng 2.8. Lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM theo phương tiện giao thông
giai đoạn 2006 – 2011 ............................................................................................ 58
9.Bảng 2.9. Top 10 thị trường khách quốc tế đến TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011
................................................................................................................................ 59
10.Bảng 2.10. So sánh doanh thu du lịch của TP. HCM và Việt Nam giai đoạn 2006
– 2011 ..................................................................................................................... 62
11.Bảng 2.11. Doanh thu du lịch TP. HCM giai đoạn 2006 – 2011 ..................... 62
12.Bảng 2.12. Số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2006 –
2011 ........................................................................................................................ 64
13.Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và
cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn TP. HCM .......................................................... 65
14.Bảng 2.14. 10 điểm tham quan tiêu biểu nhất ở TP. HCM dành cho du khách
15.Bảng 2.15. Kết quả đánh giá hướng dẫn viên du lịch tại TP. HCM ................. 70
16.Bảng 2.16. Kết quả đánh giá đội ngũ nhân viên du lịch tại TP. HCM ............ 70


DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính TP. HCM năm 2011
2. Bản đồ tài nguyên du lịch TP. HCM năm 2011

3. Bản đồ thực trạng du lịch TP. HCM năm 2011


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
1.Biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỷ trọng khách quốc tế đến TP. HCM và Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2011 .............................................................................. 57
2.Biểu đồ lượng khách quốc tế đến TP. HCM theo khu vực năm 2009........... 59
3.Biểu đồ lượng khách quốc tế đến TP. HCM theo mục đích năm 2009 ......... 60
4.Biểu đồ thể hiện số lượng và tốc độ gia tăng của khách nội địa đến TP. HCM
giai đoạn 2006 – 2011 ...................................................................................... 60
5.Biểu đồ đánh giá của du khách về giá cả du lịch của TP. HCM so với các
thành phố khác ở Đông Nam Á ........................................................................ 63
6.Biểu đồ thể hiện số nhà hàng, khách sạn tại TP. HCM giai đoạn 2005 – 2011


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu...........................................................................3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................3
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................6
6. Đóng góp chủ yếu của đề tài ...................................................................................8
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................9
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA ...................................................................9
1.1. Một số khái niệm và quan niệm ...........................................................................9
1.1.1. Du lịch...........................................................................................................9
1.1.2. Văn hóa .........................................................................................................9

1.1.3. Du lịch văn hóa ...........................................................................................10
1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................12
1.1.5. Sản phẩm du lịch.........................................................................................12
1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa ...........................................................................13
1.1.7. Điểm du lịch văn hóa ..................................................................................14
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch văn hóa ..........................................14
1.2.1. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch .........................................................14
1.2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch văn hóa ..................................................15
1.3. Thực tiễn khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch trên thế giới
và ở Việt Nam ...........................................................................................................24
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................24
1.3.2. Ở Việt Nam.................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................29
2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................29
2.2. Tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn ở thành phố Hồ Chí Minh ..............32
2.2.1. Khái quát tiềm năng của trung tâm du lịch Thành phố Hồ Chí Minh........32
2.2.2. Các di tích lịch sử văn hóa .........................................................................34
2.2.3. Lễ hội ..........................................................................................................51
2.2.4. Các tài nguyên du lịch khác ........................................................................54
2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2011 ..................................................................57
2.3.1. Khái quát về thực trạng phát triển du lịch ở TP.HCM ...............................57
2.3.2. Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn trong phát triển du lịch ở thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................59
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn để phát triển
du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................75


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN PHỤC

VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................79
3.1. Định hướng khái thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM ........................79
3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ...........................................................................79
3.1.2. Đề xuất định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phát triển du lịch
TP.HCM đến năm 2020.............................................................................................80
3.2. Các giải pháp chủ yếu để khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ......................87
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm du lịch ...................................................................87
3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật .........................................89
3.2.3. Giải pháp về tổ chức quản lí và quy hoạch phát triển du lịch ...................90
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................................90
3.2.5. Giải pháp về thị trường .............................................................................91
3.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư ..............................................................................93
3.2.7. Giải pháp về phát triển bền vững tài nguyên nhân văn..............................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................95
1.Kết luận ..................................................................................................................95
2. Kiến nghị: ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................98
PHỤ LỤC ................................................................................................................100


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch từ lâu đã trở thành một nhu cầu rất cần thiết trong cuộc sống của con
người, vừa để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, vừa là tìm hiểu,
nghiên cứu và mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Khi chất lượng cuộc sống
ngày càng được nâng cao, đời sống được đảm bảo, thu nhập ổn định và giao thông
vận tải thuận lợi, các dịch vụ ngày càng mở rộng,… thì nhu cầu du lịch sẽ trở thành

một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Dường như nhu cầu du lịch của con
người chưa bao giờ được thỏa mãn, càng đi du lịch con người càng mong muốn
khám phá nhiều hơn những gì mới mẻ, những gì chưa biết vì “trăm nghe không
bằng một thấy”.
Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế của nhiều quốc gia. Mỗi địa phương có
tiềm năng du lịch đều mong muốn địa phương mình trở thành điểm đến hấp dẫn cho
du khách. Trong quá trình phát triển, ngành du lịch đã không ngừng tìm ra những
hướng phát triển mới với những với nhiều sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn du
khách dựa trên thế mạnh vốn có của địa phương. Hoạt động du lịch không đơn
thuần chỉ là tham quan, ăn uống, đi lại mà còn phải quan tâm đến cảm xúc và tinh
thần của du khách. Để làm được điều đó thì việc đa dạng các hoạt động du lịch và
phát triển những sản phẩm du lịch mới là một trong những điều tiên quyết mà các
nhà tổ chức du lịch cần quan tâm. Song, khai thác hợp lí và hiệu quả các thế mạnh
vốn có của địa phương để phát triển du lịch mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngành du lịch.
Di sản văn hóa của mỗi dân tộc là tiếng nói sống động nhất về bề dày lịch sử
phát triển và chiều sâu văn hóa của đất nước đó. Mỗi di sản văn hóa là sản phẩm
của trí tuệ, óc sáng tạo và quá trình lao động kéo dài mà có. Do đó, bên cạnh nguồn
tài nguyên du lịch tự nhiên, những giá trị nhân văn sẽ là nguồn lực đặc biệt quan
trọng để phát triển du lịch ở mỗi quốc gia, mỗi vùng đất.


2

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) tuy chỉ có hơn ba trăm năm xây dựng và
phát triển, nhưng có nguồn tài nguyên nhân văn rất phong phú và đa dạng, tập trung
với mật độ cao… Đó là những tiềm năng quý báu để phát triển du lịch của Thành
phố. Hiện nay, TPHCM là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất nước ta, đồng
thời còn là một điểm đến hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Phát triển du

lịch được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm để phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố trong giai đoạn 2010 - 2020.
TP.HCM đã và đang thu hút khách mạnh mẽ khách du lịch đến các điểm di
tích như Dinh Dộc Lập, nhà thờ Đức Bà, địa đạo Củ Chi, Suối Tiên, Đầm Sen, chợ
Bến Thành, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh,… Bên cạnh
đó, ngành du lịch đã nỗ lực tổ chức các hoạt động du lịch góp phần đa dạng hóa sản
phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách du lịch.
Tuy nhiên, hiện nay, việc khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch nhân văn
còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa cao. Vì thế tôi đã chọn đề tài: “Khai thác tài
nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
TPHCM giai đoạn 2006 – 2011, tác giả đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch nhân văn trên địa bàn TP.HCM đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa.
- Phân tích hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn của TP.HCM.
- Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch của
TP.HCM giai đọan 2006 – 2011.


3

- Đề xuất định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du

lịch TP.HCM đến năm 2020 và các giải pháp thục hiện.

3. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và thực trạng
khai thác nguồn tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn nội dung:
Luận văn chỉ tập trung vào phân tích giá trị của nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du
lịch trên địa bàn TP.HCM.
- Phạm vi không gian:
Chủ yếu là địa bàn TP.HCM. Một số vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối
quan hệ với các khu vực lân cận.
- Phạm vi thời gian:
+ Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở TP.HCM giai
đọan 2006 - 2011.
+ Đề xuất định hướng và các giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
ở TP.HCM đến năm 2020.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống được hình thành từ nhiều phân hệ:
phân hệ du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ công trình kỹ thuật, phân hệ
cán bộ nhân viên du lịch và phân hệ điều hành. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta
nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ
thống du lịch nói chung.



4

- Quan điểm tổng hợp
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành và nhiều
lĩnh vực khác nhau. Hiệu quả phát triển du lịch liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã
hội, môi trường và sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Quan điểm tổng hợp
cho phép nghiên cứu vấn đề trên cơ sở nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau trong quá trình phát triển của các đối tượng trên cùng một lãnh thổ.
- Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng địa lý được phân bố trong một
lãnh thổ nhất định sẽ có những đặc điểm riêng. Xem xét hoạt động du lịch trong
mối quan hệ với đặc điểm của lãnh thổ nhằm khái quát được đặc trưng của du lịch
trên từng địa bàn nghiên cứu. Để mang lại hiệu quả cao trong phát triển du lịch cần
tìm ra được sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ, từ đó đưa ra được các hướng
phát triển du lịch phù hợp, tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc trưng cho lãnh thổ,
khai thác những thế mạnh và khắc phục những hạn chế.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi sự kiện, mỗi hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội diễn ra đều có mối quan
hệ chặt chẽ với lịch sử phát sinh và phát triển của chúng. Sự phát triển của du lịch
TP.HCM cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Vì thế, cần quán triệt quan điểm lịch
sử - viễn cảnh để phân tích và lí giải thấu đáo bản chất của sự phát triển du lịch địa
phương trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan điểm phát triển bền vững
Đây là quan điểm bao trùm và có tính định hướng trong nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Quan điểm phát triển bền vững
đòi hỏi khi phân tích, đánh giá và đề xuất phát triển du lịch phải chú ý đảm bảo hài
hòa đồng thời cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phân tích tài liệu


5

Sau khi thu thập tài liệu, tác giả xử lý và phân tích tài liệu theo nội dung cơ
bản của đề tài. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các tài liệu chuyên
khảo, các văn bản liên quan về du lịch, các số liệu thống kê của các cơ quan ban
ngành, một số luận văn, khóa luận, đề tài nghiên cứu của các tác gỉa đi trước, một
số tạp chí, trang báo điện tử, một số văn bản pháp luật, văn bản báo cáo,…
- Phương pháp khảo sát thực địa
Thực hiện phương pháp thực địa, tác giả có cơ sở thực tế để so sánh và kiểm
chứng tính xác thực của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả
đã nhiều lần đi khảo sát các tuyến, điểm tài nguyên và điểm du lịch, các bảo tàng
lớn của Thành phố. Qua đó tìm hiểu tình hình phát triển du lịch các địa điểm thông
qua người dân, du khách và các cấp quản lý.
- Phương pháp bản đồ - GIS
Phương pháp bản đồ cho phép thể hiện các đối tượng địa lý trên một lãnh thổ
nhất định một cách trực quan. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác
giả sử dụng kỹ thuật GIS và phần mềm MapInfo 10.5 để xây dựng bản đồ hành
chính, bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn và bản đồ thực trạng phát triển du lịch
TP.HCM.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp để thu thập nhiều thông tin cùng lúc từ
người trả lời. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cùng với nhóm sinh viên ngành
Quản trị Du lịch và Dịch vụ Lữ hành, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kỹ
thuật Công nghệ TPHCM (HUTECH) thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm và tiến
hành lấy ý kiến trả lời từ 150 du khách đến TPHCM. Qua đó, cho thấy tình hình
khai thác tài nguyên ở một số điểm du lịch văn hóa, tình hình phục vụ du khách và
mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng du lịch, nhân viên du lịch…

- Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số cán bộ
nghiên cứu và phụ trách về việc khai thác các giá trị văn hóa từ Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch TP.HCM, đồng thời tham khảo ý kiến một số nhà khoa học am hiểu
về du lịch và tác giả có đề tài nghiên cứu liên quan.


6

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
5.1. Trên thế giới
Cho đến trước chiến tranh thế giới thứ II hầu như chưa có những công trình
độc lập, việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá các tài nguyên du lịch cả về lý luận và
thực tiễn. Nội dung đánh giá tài nguyên du lịch thường chỉ là một phần của các dự
án hoặc công trình quy hoạch kinh tế - xã hội và chủ yếu nghiên cứu về tài nguyên
du lịch tự nhiên.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, số lượng người đi du lịch trên thế giới
ngày càng nhiều, du lịch ngày càng được coi trọng. Ở các nước tư bản phát triển
trong giai đọan này cộng đồng bắt đầu có những quan tâm đến việc bảo vệ cảnh
quan môi trường và các giá trị văn hóa truyền thống. Các công trình nghiên cứu có
nội dung rộng và sâu hơn, có nhiều dự án quan tâm đến biện pháp sự dụng tài
nguyên hợp lý, sử dụng tài nguyên phù hợp với cảnh quan và văn hóa bản địa.
Sau năm 1970, UNWTO đã thực hiện các công trình nghiên cứu, xây dựng
hệ thống phân loại tài nguyên du lịch làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng tài
nguyên du lịch cho các nước trên thế giới.
Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành
lập và tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản văn hóa và
tự nhiên thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu,
bảo vệ tôn tạo các di sản thế giới.
5.2. Ở Việt Nam

Ngành Du lịch Việt Nam được thành lập ngày 9/7/1960 và bắt đầu khởi sắc
từ năm 1990. Trong những năm gần đây, du lịch được xem là ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng góp không nhỏ vào GDP của cả nước. Trong bối cảnh đó, công tác đánh
giá tài nguyên du lịch nhân văn và hoạt động du lịch văn hóa ngày càng được coi
trọng.
Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tài
nguyên du lịch và có liên quan đến vấn đề này ở cả phương diện lý luận lẫn thực
tiễn được thực hiện như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt
Nam” (1986), “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986


7

– 2000” (1986), “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”; “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010” (Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 1995);
“Đánh giá khả năng khai thác di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục
vụ mục đích du lịch” (Trần Văn Thắng, 1995); “Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ
chủ biên, 1997); “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa” (Trần Đức Thanh,
2005); “Tài nguyên du lịch” (Bùi Thị Hải Yến, 2007);…
Các công trình này tập trung nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và vận
dụng các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên
du lịch nhân văn nói riêng vào nghiên cứu ở một địa phương cụ thể.
5.3. Ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch và các nghiên cứu
liên quan là đề tài mới được xúc tiến trong những năm gần đây. Trước năm 2000,
chỉ có một vài tác giả đề cập đến song rất tản mạn, đa số là những bài viết ngắn, sơ
lược dưới dạng giới thiệu như “Du lịch 1990” (Lê Minh Giám chủ biên) nhằm giới
thiệu với khách tham quan những địa điểm ở Thành phố mà theo nhóm tác giả này
cho là nên đến. “Cẩm nang du lịch” do nhà xuất bản Trẻ Thành phố thực hiện; “Di
tích lịch sử và văn hóa trong chiến lược phát triển du lịch” (Đặng Văn Bài, 1994);...

Từ năm 2000 đến nay, với sự phát triển mạnh của ngành du lịch Thành phố,
đã có nhiều công trình tập trung nghiên cứu, đánh giá các thế mạnh, tài nguyên
nhằm mục đích khai thác, quảng bá phát triển du lịch. Có một số công trình nghiên
cứu ở góc độ chuyên ngành sâu như: “Khai thác lễ hội và các sự kiện góp phần phát
triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh” (Huỳnh Quốc Thắng, 2007); “Hành trình
di sản văn hóa thành phố Hồ Chí Minh” (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành
phố Hồ Chí Minh, 2011);…
Trong định hướng phát triển du lịch TP.HCM, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cũng đề xuất những chương trình chú trọng đến phát triển du lịch văn hóa như
chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị” là chương trình dịch vụ
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; Dự án “Ý tưởng thiết kế đô thị bảo tồn và cải
tạo khu phố cổ Chợ Lớn thành phố Hồ Chí Minh” (Sở Quy hoạch Kiến trúc TP. Hồ
Chí Minh, tháng 6/2012);…


8

Việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan hệ thống tài nguyên nhân văn góp phần
không nhỏ làm cho du lịch của Thành phố thêm khởi sắc, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp du lịch có hướng khai thác hợp lý và hiệu quả cũng như bảo tồn các
giá trị nhân văn vốn có trên địa bàn.
Đề tài “Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch thành
phố Hồ Chí Minh” mà tác giả thực hiện mong được góp phần nghiên cứu khai thác
tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch của Thành phố trong thời gian tới.

6. Đóng góp chủ yếu của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển du lịch văn hóa.
- Phân tích giá trị của hệ thống tài nguyên nhân văn có thể khai thác phục vụ
phát triển du lịch ở TP.HCM.

- Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du
lịch của TP.HCM giai đoạn 2006-2011.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu góp phần khai thác hiêu
quả các giá trị nhân văn phục vụ phát triển du lịch của Thành phố đến năm 2020.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài được trình bày
trong ba chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa
- Chương 2: Thực trạng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du
lịch ở TPHCM.
- Chương 3: Định hướng khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du
lịch ở TPHCM đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện.


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm và quan niệm
1.1.1. Du lịch
Cho đến nay, đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về “du lịch”. GS.TS
Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với
du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ của nhiều nước được hiểu là đi một vòng.
Sau đó được Latinh hóa thành tornus, rồi thành tourisme (tiếng Pháp), tourism
(tiếng Anh) và mypuzm (tiếng Nga). Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được dịch
theo tiếng Hán: du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. [16]
Khái niệm về du lịch của I.I.Pirôgiơnic (1985) cũng được sử dụng phổ biến:
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di

chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa
bệng, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc
thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. [15]
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”. [13]
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng trong điều kiện của nước ta
hiện nay thì khái niệm về du lịch được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam ngày
càng được sử dụng rộng rãi.

1.1.2. Văn hóa
Thuật ngữ văn hóa được hiểu và sử dụng khá phức tạp và luôn thay đổi theo
thời gian. Trong thế kỷ XIX, E.B.Taylor cho rằng văn hóa là tòan bộ phức thể bao
gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả


10

năng và tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã
hội. Sang thế kỷ XX, A.L.Kroibơ (A.L.Kroeber) và C.L.Kluchon (C.L. Kluckhohn)
quan niệm văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã được đúc kết và truyền lại
bằng biểu tượng, và nó hình thành quá độc đáo của nhân loại khác với các hình thức
khác, trong đó bao gồm cả những tạo tác do con người tạo ra.
Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên xã hội. Nói cách khác, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra.
Theo quan niệm của UNESCO, có hai loại di sản văn hóa: Một là, những di
sản văn hóa vật thể (Tangible) như đình, đền, chùa, miếu, lăng, mộ, nhà sàn… Hai
là, những di sản văn hóa phi vật thể (Intangible), bao gồm các biểu hiện tượng trưng
và “không sờ thấy được” của văn hóa được lưu truyền và biến đổi theo thời gian

như âm nhạc, múa truyền thống, văn chương truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại
nghi thức, phong tục, tập quán,…
Trong tiến trình phát triển, bất cứ một cộng đồng dân tộc nào đều hướng tới
việc sáng tạo ra những sản phẩm văn hóa đặc sắc, phục vụ chính cuộc sống của
cộng đồng mình. Các hoạt động văn hóa của con người được tổ chức chặt chẽ,
mang tính xã hội hóa cao. Mỗi một sản phẩm do con người tạo ra đều là một sản
phẩm văn hóa. Mỗi một sản phẩm văn hóa đều mang yếu tố tinh thần của con
người. Văn hóa hay sản phẩm văn hóa trước hết là yếu tố tự thân, nội tại của xã hội
loài người, đây là sản phẩm của con người, do con người và vì con người. Văn hóa
là chìa khóa của sự phát triển.
Sản phẩm văn hóa luôn chứa đựng bản sắc riêng biệt, nó mang dấu ấn cá
nhân và cộng đồng nên luôn phản ảnh và biểu hiện các yếu tố mang sắc thái dân
tộc, địa phương vùng miền,… Ngày nay, hầu hết các sản phẩm văn hóa đều được
khai thác cho mục đích du lịch.

1.1.3. Du lịch văn hóa
Thông qua các hoạt động du lịch, sự giao lưu giữa các dòng du khách nội địa
và quốc tế với cư dân bản địa đã cho ra đời một loại hình sản phẩm văn hóa đặc


11

trưng, đó là những sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là những sản phẩm văn hóa
phục vụ các đối tượng du khách khác nhau. Khi đưa ra các sản phẩm văn hóa vào
trong kinh doanh, du lịch sẽ tạo nên sản phẩm du lịch. Việc nghiên cứu, khai thác
giá trị văn hóa để phát triển du lịch đã tạo ra và loại hình du lịch mới là du lịch văn
hóa.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm các
hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn
hóa như các nghiên cứu tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, và các lễ hội và các sự

kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên,
văn hóa của nghệ thuật dân gian và hành hương”. [ 1 ]
Theo Hội đồng quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS): “Du lịch văn hóa là
loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại
những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình
này tầm thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa - kinh tế - xã hội” [ 1 ]
Theo Luật Du lịch Việt Nam, “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào
bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống”. [ 13 ]
Lấy văn hóa làm điểm tựa, du lịch văn hóa mang sứ mệnh tôn vinh và bảo vệ
các giá trị văn hóa tốt đẹp của con người. Lấy du lịch làm cầu nối, văn hóa được
làm giàu thêm thông qua sự tiếp xúc, giao lưu, lan tỏa, tiếp nhận và hội tụ tính hoa
văn các dân tộc, du lịch văn hóa không chỉ đem đến lợi ích về kinh tế, mà góp phần
giáo dục tình yêu tổ quốc, thúc đẩy tích cực sự phát triển xã hội.
Du lịch nói chung, du lịch văn hóa nói riêng muốn thành công thì hoạt động
thì hoạt động du lịch ấy phải được thực hiện một cách văn hóa. Muốn phát triển du
lịch văn hóa cần phải có văn hóa du lịch tốt, bởi du lịch văn hóa là một hoạt động
du lịch lấy tính văn hóa làm mục đích và xuyên suốt.


12

1.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên nhăn văn là tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo do con người sáng
tạo ra. Tuy nhiên chỉ có những tài nguyên nhân văn có sức hấp dẫn với du khách và
có thể khai thác phát triển du lịch để tạo ra ra hiệu quả xã hội, kinh tế, môi trường
mới được gọi là tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn hiểu ngắn gọn là các đối tượng và hiện tượng do
con người sáng tạo ra trong quá trình tồn tại, có giá trị văn hóa, tinh thần và phục vụ

nhu cầu du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm
truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hóa hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du
lịch”.
Tài nguyên du lịch nhăn văn có mối quan hệ chẽ với tài nguyên du lịch tự
nhiên nhưng manng tính đặc sắc, độc đáo riêng của từng địa phương. Loại tài
nguyên này rất phong phú, đa dạng và thường tập trung ở các điểm dân cư, nhất là
các thành phố lớn, ít phụ thuộc vào tự nhiên, hầu như không có tính mùa vụ mà phụ
thuộc nhiều vào sở thích của từng người. Trong quá trình bảo tồn, tôn tạo và khai
thác tài nguyên du lịch nhân văn, việc bảo vệ tính độc đáo, đặc sắc và đa dạng của
chúng là bí quyết để hấp dẫn du khách và là yếu tố quan trọng đảm bảo cho phát
triển du lịch bền vững.

1.1.5. Sản phẩm du lịch
Việc khai thác các tiềm năng du lịch, kết hợp những dịch vụ và phương tiện
vật chất để mang lại sự hài lòng cho du khách sẽ tạo ra các sản phẩm du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến đi du lịch”.
Sản phẩm du lịch gồm 2 bộ phận: Dịch vụ du lịch và tài nguyên du lịch.
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Trong đó:


13

- Dịch vụ du lịch, gồm: Dịch vụ lữ hành; Dịch vụ vận chuyển; Dịch vụ lưu
trú; Dịch vụ ăn uống; Dịch vụ vui chơi, giải trí; Dịch vụ mua sắm; các dịch vụ trung
gian và dịch vụ bổ sung khác.

- Tài nguyên du lịch, gồm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn.
Sản phẩm du lịch có các đặc điểm chính sau:
+ Tính chất vô hình.
+ Việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra cùng một thời gian và không gian.
+ Thành phần tham gia có sự hiện diện của du khách và nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dung, đặc biệt của du khách.
+ Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ.

1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa
Sản phẩm văn hóa được sinh ra trước sản phẩm du lịch. Khi kinh doanh du
lịch, sản phẩm văn hóa được đưa vào sử dụng sẽ trở thành sản phẩm du lịch. Như
vậy, tất cả các sản phẩm du lịch đều là sản phẩm văn hóa. Nhưng không phải mọi
sản phẩm văn hóa đều có thể sử dụng để trở thành sản phẩm du lịch.
Sản phẩm văn hóa có tính bền vững, tính bất biến cao. Mang dấu ấn của
cộng đồng cư dân bản địa, thể hiện phong tục tập quán và những thói quen của cộng
đồng người tại địa phương nào đó. Mỗi sản phẩm văn hóa ra đời vừa thể hiện giá trị
văn hóa, nhân văn bản địa vừa để phục vụ đời sống sinh hoạt văn hóa – tinh thần
của cư dân. Gía trị của mỗi sản phẩm văn hóa không đo lường hết bằng giá cả mà
được chú trọng về giá trị tinh thần, giá trị của sản phẩm mang tính vô hình thể hiện
qua ấn tượng, cảm nhận của con người và không đo bằng số lượng.
Sản phẩm du lịch có tính khả biến cao, mang nặng dấu ấn của các cá nhân,
các nhà tổ chức, khách du lịch. Mục đích của sản phẩm du lịch để phục vụ nhu cầu
của du khách, sản xuất để bán ra thị trường, giá trị của sản phẩm du lịch được đo
bằng giá cả, là giá trị văn hóa đi kèm giá trị kinh tế - xã hội một cách hữu hình và
được thể hiện thông qua các chỉ số kinh tế thu được.


14


Sản phẩm du lịch văn hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu mà du khách đòi hỏi: Mặc
dù xuất xứ của sản phẩm du lịch văn hóa là sản phẩm văn hóa song nó phần lớn
mang đặc trưng của sản phẩm du lịch. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, chúng
trở thành hàng hóa, mang lại lợi nhuận về kinh tế.
Sản phẩm du lịch văn hóa chủ yếu được khai thác và sử dụng trong các
chương trình về du lịch văn hóa.

1.1.7. Điểm du lịch văn hóa
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị, phân vùng du lịch.
Điểm du lịch văn hóa là một hình thức của điểm du lịch nói chung.
Điểm du lịch văn hóa là nơi có tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn, phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch.

1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch văn hóa
1.2.1. Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch
Văn hóa và du lịch là hai lĩnh vực, nhưng có tác động lẫn nhau khi chúng ta
kết hợp văn hóa để phát triển du lịch.
Văn hóa là nguồn tài nguyên của du lịch gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi
vật thể (nhìn từ góc độ văn hóa). Văn hóa là nguồn tài nguyên nhân văn của du lịch
(từ góc nhìn du lịch) để phân biệt với tài nguyên tự nhiên. Nhìn chung, văn hóa là
một điều kiện đặc trưng cho hoạt động phát triển du lịch.
Muốn phát triển du lịch nói chung thì hoạt động du lịch đó phải được thực
hiện một cách văn hóa, gọi là văn hóa trong du lịch, đó là sự điều chỉnh, biến đổi,
sáng tạo của du lịch theo quy luật cái đẹp.
Văn hóa du lịch đem đến cho du khách sự thân thiện, yên tâm và thu hút họ
trở lại, góp phần nâng cao chất lượng của chương trình du lịch.
Phát triển du lịch văn hóa là cơ hội để truyền tải các giá trị văn hóa của một
địa phương, một quốc gia cho du khách khám phá, học tập, giao lưu, góp phần đánh
thức, làm sống dậy các giá trị văn hóa dân tộc, nhân loại.
Như vậy, văn hóa làm nguồn gốc, nguồn lực, là tài nguyên để thực hiện các

hoạt động du lịch. Phát triển du lịch là cơ hội làm sống dậy các giá trị văn hóa.


15

Nhưng trong quá trình phát triển du lịch cần đảm bảo, giữ gìn, phát huy các giá trị
của văn hóa.

1.2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch văn hóa
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn
 Các loại tài nguyên du lịch nhân văn:
 Di sản văn hóa thế giới:
Là một trong những tài nguyên nhân văn quan trọng nhất, là nguồn lực cơ
bản để phát triển du lịch văn hóa. Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá di sản văn hóa
thế giới, nhưng nhìn chung các di sản văn hóa thế giới chính là kết tinh cao nhất của
những sáng tạo văn hóa của một cộng đồng dân tộc. Đó cũng là nguồn tài nguyên
quý giá, có sức thu hút lớn đối với khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
 Di tích lịch sử văn hóa và danh thắng cấp quốc gia và địa phương:
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Di tích lịch sử văn hóa là công trình
xây dựng, địa điểm các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc các công trình, địa
điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học”.[13]
Di tích lịch sử văn hóa chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh
hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật của mỗi địa phương. Di tích
lịch sử văn hóa do tập thể của cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử
để lại.
Di tích lịch sử văn hóa và danh thắng cấp quốc gia và địa phương được chia
thành các loại sau:
- Di tích khảo cổ là những địa điểm ẩn giấu một bộ giá trị văn hóa, thuộc về
thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian đó trong lịch sử cổ đại.
Các di tích này có thể bị vùi lấp trong lòng đất hoặc hiện diện trên mặt đất và được

các nhà nghiên cứu phát hiện khi khai quật thấy.
- Di tích lịch sử là những địa điểm, những công trình kỷ niệm, những vật kỷ
niệm, những cổ vật ghi dấu những sự kiện lịch sử, những cuộc chiến đấu, những
danh nhân, anh hùng dân tộc của thời gian nào đó ở mỗi địa phương, bao gồm: Di
tích ghi dấu về dân tộc học; Di tích ghi dấu về sự hiện chính trị quan trọng; Di tích


16

ghi dấu về chiến công chống xâm lược; Di tích ghi dấu những kỉ niệm; Di tích ghi
dấu về sự vinh quang trong lao động; Di tích ghi dấu về tội ác của đế quốc và phong
kiến
- Các di tích kiến trúc nghệ thuật là những di tích gắn với các công trình
kiến trúc có giá trị. Chúng không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc mà còn chứa
đựng những giá trị văn hóa – xã hội, văn hóa tinh thần, các giá trị lịch sử.
- Danh lam thắng cảnh “Là cảnh quan thiên nhiên hoặc của địa điểm có sự
kết hợp giữa các cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử,
thẩm mỹ khoa học” (Luật Di sản văn hóa năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2009).
Các danh lam thắng cảnh không chỉ có vẻ đẹp tự nhiên mà còn có sự kết hợp
của bàn tay và khối óc của con người tạo nên những giá trị nhân văn, trong đó chứa
đựng cả những giá trị của các loại di tích lịch sử văn hóa. Ở nước ta, phần lớn các
danh lam thắng cảnh đều có chùa thờ Phật.
- Các công trình đương đại là những công trình kiến trúc được xây dựng
trong thời kỳ hiện đại mang những giá trị về kiến trúc, mỹ thuật, khoa học, kỹ thuật
xây dựng, kinh tế văn hóa thể thao hấp dẫn du khách. Đó là hệ thống các bảo tàng,
sân vận động quốc gia, trung tâm hội nghị, các tòa nhà, công trình giao thông, thông
tin liên lạc…
 Lễ hội:
Là một hình thức văn hóa sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao
động vất vả. Là dịp để con người thể hiện lòng nhớ ơn tổ tiên, ôn lại những giá trị

văn hóa nghệ thuật truyền thống hoặc hướng về một sự kiện lịch sử - văn hóa, kinh
tế trọng đại, hoặc để giải quyết những nỗi lo âu, những khao khát, ước mơ mà cuộc
sống thực tại chưa giải quyết được.
Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống có sức lôi cuốn đông
người tham gia và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của nhân dân và là tài
nguyên du lịch hấp dẫn du khách. Lễ hội là tài nguyên nhăn văn quý giá, là “quốc
hồn, quốc túy” của mỗi dân tộc.


×