Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.13 KB, 26 trang )

UBND HUYỆN NGHĨA HÀNH

Mẫu 02/TBBCSK

UBND XÃ HÀNH MINH

BÁO CÁO THÀNH TÍCH

TÊN ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

Người thực hiện: NGUYỄN DUY HÀ
Đơn vị công tác: UBND XÃ HÀNH MINH
Chức vụ:

1

CÔNG CHỨC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN


NGHĨA HÀNH – Năm 2018

2


Mẫu 05/MLBCSK
Mục Lục
Trang
I. Phần mở đầu ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu, áp dụng của đề tài sáng kiến............2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
II. Phần nội dung.........................................................................................2
1. Cơ sở lý luận của vấn đề ........................................................................2
1.1. Khái niệm về ngân sách xã...................................................................2
1.2. Đặc điểm của ngân sách xã..................................................................2
1.3. Các nội dung cụ thể về quản lý ngân sách xã.......................................3
1.3.1. Nội dung về quản lý thu ngân sách xã...............................................3
1.3.1.1. Tổ chức thu ngân sách....................................................................4
1.3.1.2. Nguyên tắc thu ngân sách xã.........................................................4
1.3.2. Nội dung về quản lý chi ngân sách xã...............................................4
1.4. Quy trình quản lý ngân sách xã............................................................6
2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã ..............................................6
2.1. Thực trạng bộ máy tham mưu cho địa phương công tác quản lý ngân
sách xã.................................................................................................................6
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong quản lý ngân sách xã......6
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của thủ quỹ.................................................6
2.2. Thực trạng về quản lý ngân sách xã.....................................................6
3


2.2.1. Thực trạng về quản lý thu ngân sách xã............................................6
2.2.2. Thực trạng về quản lý chi ngân sách xã............................................8
2.2.2.1. Chi thường xuyên của ngân sách xã...............................................8
2.2.2.2. Chi đầu tư phát triển.......................................................................10
2.2.3. Thực trạng về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán
ngân sách xã........................................................................................................11
2.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, chấp hành các chế độ quản lý tài
chính ngân sách xã...............................................................................................12

2.2.5. Tăng cường thực hiện dân chủ, công khai tài chính- ngân sách xã...12
3. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã.............................................12
3.1. Giải pháp cơ bản...................................................................................12
3.2. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập dự toán phải chính xác, sát thực tế.....13
3.3. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước theo đúng
luật ngân sách......................................................................................................14
3.4. Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu..............15
3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp chình quyền xã.................................15
3.6. Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ xã.......15
3.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn.......................................................15
3.8. Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu, thường xuyên kiểm tra,
giám sát các hoạt động chi tiêu tại các xã...........................................................16
3.9. Tăng cường triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm...................17
4. Hiệu quả của việc áp dụng nội dung đề tài..............................................18
4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách..................................................18
4.2 Tiết kiệm hiệu quả thời gian trong chế độ báo cáo................................18
4.3. Hiệu quả cụ thể trong quá trình triển khai thực hiện............................19
III. Phần kết luận và kiến nghị....................................................................19
4


1. Kết luận..................................................................................................19
2. Kiến nghị................................................................................................20

5


6

Báo cáo sáng kiến “Giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý ngân

sách xã”
I. Phần mở đầu
1. Lý do lựa chọn Sáng kiến:
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã- cấp chính quyền cơ sở
trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Ngân sách xã là phương
tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò
hết sức quan trọng. Do vai trò quan trọng như vậy nên quản lý ngân sách xã
được quan tâm, chú trọng, đặc biệt khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có
hiệu lực.
Là một xã nghèo vùng bãi ngang ven biển, nguồn thu ngân sách trên địa
bàn để cân đối chi tại địa phương là rất ít, chủ yếu là nguồn thu trợ cấp, bổ sung
từ ngân sách cấp trên, trong khi nhu cầu chi tại địa phương để phát triển kinh tế
xã hội là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu và điều kiện hiện tại, chính quyền địa
phương rất chú trọng đến việc quản lý, điều hành thu chi ngân sách xã, nhờ đó
đã giải quyết cơ bản một số nhiệm vụ tại địa phương mà không phải bội chi
ngân sách vì đảm bảo chi ngân sách đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức và có hiệu quả.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay, yêu cầu
đối với quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã nói riêng đang
đặt ra vấn đề rất gay gắt. Hơn nữa quản lý ngân sách xã ở địa phương cũng còn
không ít thiếu sót. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý ngân sách xã còn hạn chế.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới ngân
sách xã có ý nghĩa quang trọng, góp phần vào việc nâng cao quản lý ngân sách,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và góp phần kiểm soát lạm phát. Từ những
yêu cầu đặt ra như vậy, là một công chức Tài chính kế toán xã đã làm việc tại
UBND xã Hành Minh gần 7 năm, bản thân tôi thấy cần phải nghiên cứu đề ra

giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý ngân sách xã, nhằm nâng cao hiệu
quả công tác của bản thân, tham mưu tốt giúp cho lãnh đạo UBND xã thực hiện
tốt công tác quản lý điều hành ngân sách cấp cơ sở.
2. Mục đích của đề tài sáng kiến
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ở mức độ cao hơn, thì công tác quản


7

lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, đã bộc lộ một số hạn chế, bất
cập. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã,
đề tài nghiên cứu của bản thân nhằm các mục đích sau:
Nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã theo Luật ngân sách nhà nước
mới ban hành năm 2015.
Tăng cường hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách ngân sách, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực trong thu chi ngân sách ở địa phương.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác tài
chính kế toán đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
Xóa bỏ phương thức quản lý ngân sách theo hình thức kế toán đơn chuyển
sang hình thức kế toán kép, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân
sách
Trong khuôn khổ chuyên đề này, tôi sẽ đi sâu phân tích rõ hơn về hoạt
động quản lý ngân sách nhà nước để đề xuất một số giải pháp đổi mới nhằm
nâng cao chất lượng và yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu, áp dụng của đề tài sáng kiến
Đề tài nghiên cứu về các vấn đề quản lý ngân sách xã với chủ thể là kế
toán ngân sách xã, xã, thị trấn,và cán bộ lãnh đạo địa phương là chủ tài khoản,
đại biểu hội đồng nhân dân, các Ban của hội đồng nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng,
Nhà nước và pháp luật của Nhà nước về ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách xã. Ngoài ra, bản tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát, tổng hợp, phân tích,
chứng minh kết hợp giữa thực tế và lý luận chung trong lĩnh vực kế toán ngân
sách địa phương, khảo sát các đơn vị kế toán ngân sách xã trên địa bàn huyện để
đưa ra kết quả tình hình quản lý ngân sách xã.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:

1.1.Khái niệm về ngân sách xã
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã
trong phạm vi đã được phân cấp quản lý.
Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã để
đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Ngân sách xã là một bộ phận của Ngân
sách nhà nước thống nhất, là một phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền
cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phát triển kinh tế


8

xã hội, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn.
1.2.Đặc điểm của ngân sách xã
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngoài những đặc điểm chung của
Ngân sách nhà nước, ngân sách xã có một số đặc điểm sau:
Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã- chính quyền cơ sở gần dân,
trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa

người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt ngân sách xã có tác
động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã.
Xã vừa là ngân sách hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán, xã phải đảm nhiệm
đồng thời nhiệm vụ thực hiện ngân sách (thu, phân bổ ngân sách) và sử dụng
ngân sách đã phân bổ (chi tiêu cho xã), do đó hoạt động của ngân sách xã rất
phức tạp, dễ vướn mắc chồng chéo giữa hai chức năng này. Đặc biệt trong quá
trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ở xã, xã vừa là người phê duyệt dự án,
vừa là chủ đầu tư.
Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy
mô nhưng rất đa dạng và phong phú về tính chất mà ngân sách cấp tỉnh, huyện
không có như thu chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng
góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi chương trình
mục tiêu.
Giữa các xã có sự khác biệt về quy mô ngân sách dẫn đến sự khác biệt
trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành ngân sách
xã.
Số lượng cán bộ quản lý ngân sách xã ở một số nơi còn yếu, không đồng
đều. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý ngân sách xã.
1.3.Các nội dung cụ thể về quản lý ngân sách xã
1.3.1 Nội dung về quản lý thu ngân sách xã
Theo Thông tư 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác thì thu ngân sách
xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân
sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản
lý. Cụ thể:
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển. Bao gồm (các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức

thu theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật; Tiền thu từ xử phạt vi


9

phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực
hiện; Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi
phí theo quy định của pháp luật; Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp
luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; Viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; Thu kết dư ngân sách xã năm trước; Thu
chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang; Các khoản thu khác của
ngân sách xã theo quy định của pháp luật.)
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị
trấn với ngân sách cấp trên. Bao gồm (Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế
sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh; Lệ phí trước bạ nhà, đất, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên..)
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã, bao gồm ( Thu bổ
sung cân đối ngân sách; Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình
mục tiêu của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ,
chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức
thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.)
1.3.1.1. Tổ chức thu ngân sách
Ban tài chính xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu

đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu vào ngân sách nhà nước. Khi thu thì phải
dùng biên lai do cơ quan thuế và tài chính ban hành giao cho đối tượng nộp,
nghiêm cấm thu không có biên lai thu,thu để ngoài ngân sách. Định kỳ quyết
toán biên lai với đơn vị cung cấp.
1.3.1.2. Nguyên tắc thu ngân sách xã
Toàn bộ các khoản thu ngân sách xã phải được nộp vào kho bạc nhà nước
dưới hình thực tiền mặt, hoặc chuyển khoản.
Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
thuế, phí, lệ phí các khoản thu khác vào ngân sách xã đúng chế độ quy định.
Chính quyền xã, các tổ chức, cá nhân không được phép giữ lại nguồn thu của
ngân sách hoặc dùng nguồn thu ngân sách xã để lập quỹ ngoài ngân sách trái với
chế độ quy định.
Mọi khoản thu của ngân sách xã đều được hạch toán đảm bảo chính xác,
đầy đủ và kịp thời, theo đúng niên độ và mục lục ngân sách
1.3.2. Nội dung về quản lý chi ngân sách xã
Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên nhằm
bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các


10

tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao
nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định
của pháp luật. cụ thể:
Chi đầu tư phát triển, gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân
cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi; Chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan,

tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án
nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý
theo các lĩnh vực chi.
Các khoản chi thường xuyên, gồm: Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân
tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự
vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự;
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; Chi an ninh và trật tự an toàn xã
hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã; Chi hoạt động văn hóa, thông tin; Chi hoạt động
phát thanh, truyền thanh; Chi hoạt động thể dục, thể thao; Chi hoạt động bảo vệ
môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải; Chi các hoạt động kinh tế bao
gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công
trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích
phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác; Chi hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội;
hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật: Chi cho công tác xã
hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy
định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc
01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo
hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và
công tác xã hội khác; Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của
pháp luật.
Điều kiện và yêu cầu về quản lý chi ngân sách xã
Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước thì mọi khoản chi ngân sách
nhà nước được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán phân bổ

chưa được cấp có thẩm quyết định và chi từ nguồn thu, nguồn dự phòng ngân
sách
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
Được chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi


11

Việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách phải đảm
bảo các yêu cầu sau
Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả
Ban tài chính xã phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trong quá trình lập,
chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã
1.4. Quy trình quản lý ngân sách xã
Việc quản lý ngân sách được thực hiện ở 3 bước:
Bước 1: Lập dự toán
Bước 2: Chấp hành dự toán
Bước 3: Quyết toán
2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã
2.1. Thực trạng bộ máy tham mưu cho địa phương công tác quản lý
ngân sách xã
Ban tài chính xã có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND xã xây dựng và thực
hiện dự toán thu chi ngân sách xã, lập báo cáo ngân sách xã và quyết toán ngân
sách xã, tổ chức quản lý tài sản và tài chính Nhà nươc trên địa bàn xã.
Cơ cấu Ban tài chính xã gồm: Kế toán Ngân sách xã và thủ quỹ (kiêm văn
thư, lưu trữ)
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong quản lý ngân sách xã
Tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác mọi khoản thu- chi ngân

sách của xã, các loại thu của dân, các loại tài sản vật tư khác
Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu- chi ngân sách xã, tình hình chấp
hành các tiêu chuẩn định mức, tình hình quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản,
tiền quỹ, tình hình sử dụng thực hiện kinh phí của các bộ phận trực thuộc.
Lập báo cáo kết toán và quyết toán ngân sách xã để trình ra Hội đồng nhân
dân xã, phê duyệt phục vụ cho việc công khai tài chính trước dân và gởi phòng
tài chính huyện tổng hợp vào ngân sách nhà nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của thủ quỹ
Có chức năng quản lý thu và xuất nhập bằng tiền mặt khi có phiếu thu, chi
đã được chủ tài khoản phê duyệt
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt được phản ánh trên
sổ quỹ tiền mặt theo đúng quy định, đúng thứ tự thời gian.
2.2. Thực trạng về quản lý ngân sách xã
2.2.1. Thực trạng về quản lý thu ngân sách xã


12

:
Hiện nay, hầu hết các khoản thu thuế tại xã đều do đội thuế khu vực thu.
Chi cục thuế huyện tổ chức mỗi cụm xã, thị trấn từ ba xã trở lên một đội thuế để
thu trực tiếp. Tuy nhiên, số lượng con người phân bổ về từng đội thuế không
nhiều, chỉ từ hai người đến ba người, cụ thể tại đôi thuế khu vực 1 quản lý thu
thuế tại ba xã Hành Minh, Đức Nhuận, Đức Lợi chỉ có 02 người, như vậy sẽ dẫn
đến thất thu thuế vì không thường xuyên tiếp cận đối tượng nộp thuế để đôn đốc
và dẫn đến nợ thuế ngoài quốc doanh. Công tác phối hợp giữa đội thuế và địa
phương chưa thật sự chặt chẽ, dẫn đến một số nguồn thu trên địa bàn thu không
đạt. Như tại địa phương Hành Minh, thực tế số hộ kinh doanh trên địa bàn rất ít
và nhỏ lẻ, tần suất kinh doanh không lớn, nhưng số nợ thuế ngoài quốc doanh
hàng năm cao, nguyên nhân cán bộ của đội thuế khu vực không thường xuyên

phối hợp với UBND xã đi xuống trực tiếp địa bàn và từng hộ kinh doanh để
tuyên truyền, vận động thu thuế, nhận thức của người dân chưa cao, chây ỳ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của nhà nước. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngành
thuế ủy quyền cho ban tài chính xã thu, hiện tại vì là xã bãi ngang và có số thu
thuế dưới năm mươi nghìn đồng nên xã Hành Minh được miễn khoản này. Tất
cả các khoản thuế đều được thể hiện qua biên lai thu thuế; định kỳ ban tài chính
xã làm giấy nộp tiền vào Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện.
Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách theo quy định.
Các khoản thu phí, lệ phí thu đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây
dựng cơ sở vật chất cho xã, thu đất hoa lợi công sản, thu phạt và các khoản thu
khác do UBND xã, thị trấn thực hiện thu bằng biên lai do cơ quan thuế và cơ
quan tài chính ban hành, sau đó nộp vào ngân sách và được hưởng 100%. Định
kỳ kế toán ngân sách xã sẽ thanh toán biên lai với cơ quan thuế và phòng tài
chính kế hoạch. Việc thu phí, lệ phí hiện nay còn nhiều bất cập, địa phương các
xã được thu các sản phẩm như chứng thực bản sao từ bản chính, thu lệ phí
chứng thực….nhưng các văn bản hướng dẫn và văn bản quy định mức thu
thường xuyên thay đổi, điều chỉnh, các địa phương chưa kịp thời nắm bắt kịp và
chưa hiểu nội dung văn bản nên khi triển khai thu chưa đồng bộ. Ví dụ, khi
người dân có yêu cầu chứng thực bản sao giấy chứng minh nhân dân nhưng chỉ
photo hai mặt của giấy khai sinh thành một trang thì có một số địa phương thu
2.000 đồng/bản, một số địa phương thu 4.000 đồng/bản, và trường hợp người
dân có yêu cầu xác nhận 05 bản sơ yếu lý lịch thì có địa phương không thu tiền,
có địa phương thu 10.000 đồng, nhưng cũng có địa phương thu 50.000 đồng.
Nếu đúng theo Thông tư 226/2016/TT-BTC, ngày 11/11/2016 của Bộ tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực thì thu
phí chứng thực bản sao từ bản chính mức thu là 2.000 đồng/trang, từ trang thứ
ba trở đi thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản và phí
chứng thực chữ ký là 10.000 đồng/trường hợp ….thì phải thu 4.000 đồng/bản
sao giấy chứng minh nhân dân và thu 10.000 đồng/bản sơ yếu lý lịch (nếu cá
nhân yêu cầu làm nhiều bản thì thu tăng thêm 10.000 đồng/bản). Và đối với

trường hợp người dân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có địa phương thu
3.000 đồng/bản trích lục, có địa phương thu 8.000 đồng/bản trích lục, nguyên


13

nhân là do một số địa phương vẫn còn áp dụng văn bản cũ Quyết định
38/2016/QĐ-UBND, ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định
3.000 đồng/bản sao, và một số địa phương áp dụng văn bản mới Quyết định
24/2017/QĐ- UBND, ngày 8/5/2017 quy định 8.000 đồng/bản trích lục. Theo
quy định thì phải thu 8.000 đồng/bản trích lục.
Nguồn thu tiền sử dụng đất chủ yếu là để đầu tư xây dựng cơ bản, là
nguồn vốn đối ứng lớn nhất của chính quyền cấp xã cùng với nguồn hỗ trợ của
cấp trên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đạt các tiêu chi trong bộ tiêu chí Nông
thôn mới. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền cấp xã năng lực của cơ quan tham
mưu còn hạn chế và không có chức năng tổ chức thực hiện đấu giá đất mà phải
phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất huyện để triển khai, vì thế tiến độ
thực hiện không nhanh, nguồn thu chưa thu kịp thời dẫn đến nợ đầu tư công.
2.2.2 Thực trạng về quản lý chi ngân sách xã
Chi ngân sách nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản của chính quyền xã
như: Đảm bảo an ninh, quốc phòng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, giáo dục,
đào tạo.. duy trì hoạt động của các cơ quan, các tổ chức đoàn thể của xã và chi
đầu tư phát triển. Trong những năm gần đây việc quản lý chi ngân sách xã về cơ
bản đã góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương,đáp ứng được mục tiêu
đã đề ra. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau:
Tính hình thức trong quyết định giao dự toán, phân bổ ngân sách xã. Theo
quy định thì sau khi HĐND huyện phê duyệt dự toán ngân sách huyện và giao
chỉ tiêu thu, chi ngân sách cho xã thì HĐND xã họp và quyết định giao dự toán
thu ngân sách xã, dự toán chi ngân sách xã chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách. Như vậy, việc quyết định dự

toán và phân bổ ngân sách xã của HĐND còn mang tính hình thức, chỉ quyết
định cái mà cấp trên đã quyết định. Việc lập và phân bổ dự toán thường chậm,
chất lượng dự toán thấp, điều chỉnh bổ sung dự toán nhiều lần, làm cho bảng dự
toán đầu năm không còn nhiều ý nghĩa.
2.2.2.1. Chi thường xuyên của ngân sách xã
Các khoản chi này thường tập trung chú trọng việc chi trả chế độ cho con
người như: tiền lương, sinh hoạt phí, phụ cấp cho cán bộ hưu, cán bộ đương
chức, trưởng thôn, bí thư chi bộ, đảm bảo hoạt động của bộ máy cơ sở, hoạt
động của Đảng và các đoàn thể. Công tác quản lý chi ngân sách xã hiện tại trên
địa bàn xã Hành Minh nói riêng và các xã trên địa bàn huyện nói chung tiến bộ
hơn giai đoạn trước, tổng thể chi ngân sách vượt kế hoạch đề ra. Công tác quản
lý chi được tăng cường, vai trò của Hội đồng nhân dân, banthanh tra nhân dân
đã được phát huy tác dụng trong việc kiểm tra, giám sát các khoản thu- chi tại
xã. Các khoản chi cơ bản đảm bảo đúng luật, đúng đối tượng, đúng chính sách ,
chế độ. Công tác hạch toán, kế toán trên máy đã được nhiều xã áp dụng thực
hiện.
Chi sự nghiệp kinh tế ở xã mục đích chi cho duy tu, bảo dưỡng đường xá,
các công trình thủy lợi, hỗ trợ các chương trình phát triển nông nghiệp, sữa chữa


14

chợ,các công trình công cộng. Trong đó chi sự nghiệp nông, lâm, thủy sản luôn
giữ mức chi đều trong các năm, tuy nhiên cơ cấu chi của các sự nghiệp trong
tổng chi sự nghiệp kinh tế luôn có sự biến động so ảnh hưởng của các chương
trình mục tiêu của tỉnh và Trung ương phát động. Chi cho sự nghiệp kinh tế biến
động từ 10% đến 20% trong chi thường xuyên ngân sách xã, chiếm tỷ trọng
tương đối trong tổng chi thường xuyên như vậy chứng tỏ ở xã chưa có sự quan
tâm thỏa đáng đến các sự nghiệp này.
Chi sự nghiệp văn hóa thông tin: đây là các hoạt động chi phục vụ cho

công tác truyền thanh, các hoạt động lễ hội, văn hóa nhằm tuyên truyền đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của chính quyền các cấp; các
hoạt động nhằm gìn giữ truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và các hoạt động
tuyên truyền phổ biến cho nhân dân phòng ngừa các tệ nạn xã hội, hoạt động
mê tín dị đoan. Chi cho hoạt động này gần đây cũng biến động, như thực hiện
tham gia hội thi học tập và làm theo tư tưởng,đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
tham gia liên hoan câu lạc bộ gia đình văn hóa tiêu biểu huyện Nghĩa Hành và
tham gia liên hoan thôn, tổ dân phố văn hóa tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi…. Nhìn
chung, chi sự nghiệp văn hóa thông tin còn chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong
tổng chi thường xuyên.
Chi sự nghiệp thể dục thể thao chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi thường
xuyên và có biến động lớn giữa các năm, nguyên nhân xã chỉ tập trung chi
nhiều cho sự nghiệp thể dục thể thao khi có tổ chức đại hội thể dục (VD như
năm 2018)
Đối với hoạt động đảm bảo xã hội bao gồm các hoạt động chi lương hưu
cho cán bộ xã, chi các hoạt động trợ cấp cho các gia đình khó khăn, các đối
tượng chính sách, gia đình thương binh, liệt sĩ….. Khoản chi này những năm
gần đây luôn có xu hướng tăng trong tổng chi thường xuyên, nguyên nhân đầu
tư vào hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công cách mạng, sữa nhà
phòng chống lụt bão cho hộ nghèo…Điều đó khẳng định ngày càng có sự quan
tâm của Đảng, chính quyền địa phương tới công tác xã hội và những đối tượng
chính sách góp phẩn bảo đảm công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người dân.
Chi quản lý Nhà nước, Đảng và đoàn thể: Đây là khoản chi lớn trong tổng
chi ngân sách xã chiếm trên 50% trong tổng chi thường xuyên ngân sách xã.
Trong đó chi cho hoạt động quản lý nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng
70%. Đây là các khoản chi đảm bảo cho hoạt động bộ máy chính quyền xã, tuy
nhiên hiện nay việc chi tiêu quản lý hành chính của ngân sách xã còn khá lớn,
chi tiêu văn phòng phẩm của các địa phương lớn, các khoản chi tiếp khách còn
cao…Chứng từ thanh toán hiện tại đã đảm bảo nhờ quan tâm hướng dẫn của

Phòng tài chính kế hoạch và rút kinh nghiệm sau những đợt thanh kiểm tra của
cơ quan chức năng.
Chi sự nghiệp môi trường hiện nay các địa phương giao dự toán cao hơn
so với chỉ tiêu huyện giao, nguyên nhân thanh toán tiền cho đơn vị thu gom rác


15

thải nhằm giải quyết, giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường bên
ngoài, thuê nhân công xử lý rác thải trên kênh và tại hố xử lý rác thải. Hiện tại
việc thu tiền phí rác thải để đối ứng chi trả cho đơn vị thu gom trên địa bàn các
xã của huyện gặp không ít khó khăn, nhất là các xã có nhiều điểm đất trống,
sông, ngòi. Nguyên nhân, hiện nay mức thu phí thu gom rác thải tăng hơn 60%
so với quy định ban đầu, ý thức của người dân chưa cao, các xã có nhiều điểm
nóng về môi trường nên nhân dân tập trung đem thải tại điểm đó. Mặc dù các địa
phương, đặc thù như xã Đức Lợi, số lượng dân cư đông đúc, nằm ven biển nên
các hộ dân đã đem rác xả ra ngoài biển, gây ô nhiễm môi trường biển, mất mỹ
quan, hiện tại Đức Lợi đã hợp đồng với đơn vị thu gom rác thải, mức thu hàng
tháng 15.000 đồng/hộ/tháng nhưng nguồn thu vẫn không đạt, ngân sách xã và
huyện đã cân đối nguồn kinh phí chi hỗ trợ. Với khoản chi này các địa phương
đề nghị ngân sách huyện hàng năm hỗ trợ một phần kinh phí chi cho sự nghiệp
này.
Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội hiện tại mức chi hoạt
động này rất lớn, nhưng nguồn phân bổ kinh phí của huyện từ đầu năm theo quy
định là rất thấp, trong khi tại tỉnh ta hiện nay tạm dừng triển khai công tác thu
quỹ quốc phòng an ninh vì thế nếu địa phương phân bổ kinh phí theo nhưng chỉ
tiêu huyện giao thì hoạt động này không đủ chi. Vì thế, đa số các địa phương
thường phải cân đối nguồn thu và chi tại xã phân bổ chi thêm cho hoạt động
này, đảm bảo công tác tuyển quân, huấn luyện và trật tự an toàn xã hội.
2.2.2.2. Chi đầu tư phát triển

Khoản chi này chủ yếu dùng chi xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
kinh tế- xã hội như: giao thông, thủy lợi, trường, trụ sở y tế, nhà văn hóa thôn và
một số công trình khác. Từ khi thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tập
trung xây dựng nông thôn mới thì khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản ở xã tăng
khá nhanh, làm bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, nhiều công
trình phát huy hiệu quả. Góp phần to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao hiệu quả sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Văn hóa xã hội tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dạy và học, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính
quyền cơ sở, góp phần ổn định về an ninh, trật tự an toàn xã hội. Người dân tin
tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể:
Xây dựng kiên cố trụ sở UBND xã và nhà sinh hoạt thôn, đây là một trong
những nội dung nâng cao năng lực của cơ quan hành chính, phục vụ cho công
tác quản lý và điều hành của cấp chính quyền cơ sở
Xây dựng nâng cấp đường giao thông nông thôn đã góp phần tạo điều
kiện cho việc giao lưu giữa các khu vực trong thôn, phục vụ tốt cho sản xuất
nông nghiệp và giao lưu kinh tế, dịch vụ với các vùng trong khu vực. Làm
đường giao thông nông thôn đã góp phần nâng cao đời sống văn hóa, là một
trong những yếu tố cơ bản trong mô hình xây dựng làng văn hóa, góp phần đưa
nông thôn ngày càng phát triển.


16

Xây dựng kiên cố hóa kênh mương đã góp phần tổn thất nước trong quá
trình phục vụ nông nghiệp, tăng diện tích tưới tiêu, giảm chi phí điện năng bơm
nước, giảm chi phí nạo vét kênh mương, tiết kiệm đất canh tác, chủ động tưới
tiêu, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3. Thực trạng về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết

toán ngân sách xã
* Công tác lập dự toán:
Do nhận thức được vị trí, vai trò của công tác lập dự toán, địa phương đã
chủ động chỉ đạo xây dựng dự toán. Dự toán đã dựa vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương và căn cứ vào các căn cứ luật cho phép. Công tác lập
đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng trình tự, chất lượng dự toán từng bước được
nâng cao, nội dung thu chi tương đối sát với thực tế phát sinh, đảm bảo đúng
mục lục ngân sách. Tuy nhiên, dự toán chưa thu chưa bao quát hết nguồn thu,
chưa sát với thực tế, cơ cấu chi còn bất hợp lý. Vẫn còn nhiều xã khi lập chưa
căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn luật định, làm cho công tác điều hành thực hiện
dự toán còn bị động, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều gây khó khăn cho công tác
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính.
* Công tác chấp hành dự toán:
Đối với thu: Các khoản thu do xã quản lý và tổ chức thực hiện đều đảm
bảo sát với nội dung kinh tế phát sinh, thu đúng, thu đủ, đôn đốc nộp kịp thời
vào Kho bạc nhà nước, nhiều xã không những khai tác tốt nguồn thu chiếm tỷ
trong lớn trong mà còn chú trọng khai thác tận thu các khoản có tỷ trong nhỏ, để
có nguồn chủ động đáp ứng nhiệm vụ chi hoạt động của bộ máy chính quyền cơ
sở. Nhìn chung thực hiện dự toán thu ngân sách xã hầu hết các xã đều thực hiện
tốt dự toán đề ra và khai thác tốt các nguồn thu tại xã. Tuy nhiên thực hiện khai
thác nguồn thu chưa triệt để, vẫn còn nhiều xã còn coi thường nguồn thu có tỷ
trong nhỏ, vẫn còn trông trờ vào sự cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đối với chi: Các xã điều chi ngân sách đảm bảo tuân thu dự toán được
duyệt, kiểm soát chi chặt chẽ, có hiệu quả, đúng chính sách chế độ nhà nước.
Một số xã đã tiết kiệm một phần chi thường xuyên dành cho chi sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Tuy nhiên vẫn còn một số xã chi không
đúng dự toán, chưa đúng mục đích, chưa đảm bảo chật tự ưu tiên.
* Công tác quyết toán:
Cùng với tổ chức triển khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước, việc triển
khai thực hiện chế độ kế toán kép theo quy định của Bộ Tài chính, đến nay cán

bộ kế toán ngân sách xã đã hạch toán, ghi chép vào sổ kế toán có nề nếp. Việc
thực hiện chế độ báo cáo kế toán được chấp hành nghiêm túc, chất lượng báo
cáo ngày càng tiến bộ, đảm bảo số liệu khớp đúng, phản ánh đúng mục lục ngân
sách Nhà nước, từng bước đám ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp và
phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở. Mặc dù đạt


17

được những thành tự khả quan trên, song việc quyết toán ngân sách xã vẫn còn
một số hạn chế nhất định. Một số xã chưa phản ánh chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác quản lý, theo dõi tài sản còn yếu kém, chất
lượng báo cáo và thời gian gửi báo cáo còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, chấp hành các chế độ quản lý
tài chính ngân sách xã
Những năm qua, cán bộ quản lý tài chính- ngân sách xã các cấp đã tích cực
đi cơ sở và hướng dẫn cán bộ Ban tài chính xã chấp hành Luật ngân sách nhà
nước đồng thời thực hiện giám sát các hoạt động tài chính cơ sở. Thông qua
thẩm định dự toán thu - chi ngân sách xã đã kiểm tra các căn cứ xây dựng dự
toán đàm bảo thu đúng, thu đủ, không bỏ sót các nguồn thu, định hướng cho cơ
sở bố trí cơ cấu chi đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. Thông qua kiểm soát chi tại
kho bạc Nhà nước đã phát hiện các khoản chi sai, thu sai từ đó có giải pháp uấn
nắn kịp thời. Qua công tác kiểm tra chấp hành chế độ kế toán, thẩm định quyết
toán đã phát hiện và uấn nắn kịp thời các vi phạm góp phần đưa công tác quản lý
tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp theo luật định. Thông qua hoạt động thanh
tra tài chính và thanh tra nhân dân đã phát hiện và đề nghị chính quyền cơ sở
điều chỉnh bổ sung khoản thu, đình chỉ các khoản chi chưa hợp lý. Mặc dù vậy,
vai trò kiểm soát thu - chi của cán bộ Trưởng ban tài chính xã còn nhiều hạn chế.
Việc thanh tra, kiểm tra sau khi chi ngân sách do các cơ quan nhà nước còn
chồng chéo. Điều này làm cho các xã, thị trấn phải làm việc với nhiều cơ quan

kiểm tra, thanh tra, với nhiều kết luận khác nhau; gây phiền hà cho hoạt động
của xã trong năm kế hoạch. Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra còn hạn chế.
2.2.5. Thực trạng thực hiện dân chủ, công khai tài chính - ngân sách
xã:
Trong thời gian qua hầu hết các xã tổ chức công khai trực tiếp toàn bộ dự
toán, quyết toán trước và trong các cuộc họp của Đảng bộ, HĐND, UBND và
thông báo trên loa truyền thanh của xã; đa số các xã tổ chức niêm yết công khai
tại trụ sở UBND xã và trực tiếp công khai trong các hội nghị đoàn thể. Thông
qua triển khai thực hiện dân chủ, công khai tài chính ở cơ sở đã phát huy quyền
làn chủ của các tổ chức, cá nhân, củng cố mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà nước và
nhân dân, nâng cao niên tin của nhân dân đối với tổ chức Đảng cơ sở. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện dân chủ công khai vẫn tồn tại một
số hạn chế. Một số cán bộ ban tài chính xã năng lực còn yếu, chưa nắm vứng
những nội dung cơ bản về Luật ngân sách nhà nước chế độ thu, chế độ chi nên
chưa giải trình kịp thời, cụ thể ngay trước nhân dân, gây thắc mắc, làm giảm ý
nghĩa quy chế dan chủ, công khai tài chính cơ sở.
3.Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã
Từ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong quản lý ngân sách xã, tôi
xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã như sau:
3.1.Giải pháp cơ bản


18

Khoản thu ngân sách xã đều là thu ngân sách nhà nước, do đó phải phản
ánh đầy đủ vào ngân sách thông qua kho bạc nhà nước. Vì thực tế cho thấy, việc
thanh quyết toán, giải ngân các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn các xã
thị trấn còn chậm, không kịp thời, việc thanh toán cho đơn vị thi công các công
trình, một số lãnh đạo địa phương đã có quyết định tạm lấy nguồn thu chưa nộp
vào kho bạc nhà nước để giải ngân trực tiếp góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công

để công trình sớm hoàn thành, tránh thất thoát, lãng phí. Sau đó, kế toán xã, thị
trấn phải lập biểu ghi thu, ghi chi khoản tiền trên hoặc chờ cấp trên quyết toán
sau đó trả lại. Đứng trên lĩnh vực xã hội, thì đây là ý kiến rất tốt nhưng lại trái
hoàn toàn quy định về quản lý ngân sách và kế toán ngân sách. Vì thế không
thực hiện việc trái quy định này.
Hiện nay, phần lớn các xã, phường, thị trấn đều trang bị phần mềm kế toán
ngân sách xã (ở huyện Nghĩa Hành đang áp dụng phần mềm MISABAMBOO)
với hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. Nhưng hiện tại chỉ có một số địa phương
áp dụng tốt phần mềm này nên tiến độ báo cáo và số liệu chính xác, còn một số
địa phương chỉ dừng lại ở bước nhập chứng từ chi mà không kết xuất được báo
cáo tài chính, nên phòng Tài chính kế hoạch cần phải tổ chức tập huấn kỹ năng
sử dụng phần mềm cho các xã sử dụng đồng bộ, hoặc nếu có điều kiện về vật
chất và thời gian thì tổ chức giao lưu kinh nghiệm giữa các đơn vị hàng quý
nhằm hoàn thiện hơn việc quản lý ngân sách xã.
Do chứng từ kế toán là căn cứ quan trọng phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và dùng để ghi sổ kế toán. Vì vậy, cần tổ chức kiểm tra chéo giữa các đơn
vị về chứng từ kế toán một cách thường xuyên, kịp thời, sửa chữa, khắc phục
các sai phạm.
3.2. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập dự toán phải chính xác, sát thực tế.
Công tác lập dự toán là khâu đầu tiên của quá trình quản lý ngân sách, do
đó chất lượng công tác quản lý ngân sách đều phụ thuộc vào khâu lập dự toán.
Lập dự toán Ngân sách là việc liệt kê kế hoạch cụ thể, chi tiết cho các chỉ tiêu
thu và các nội dung chi ngân sách cho ngân sách hàng năm, toàn bộ các dự kiến
về các khoản thu như (các loại thuế, phí, lệ phí, thu bổ sung...) và các nội dung
chi như (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên...) đều được thể hiện rõ nét. Đó
là yêu cầu cơ bản nhất mà khâu lập dự toán ngân sách cần phải thực hiện.
Thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng dự toán Ngân sách như vậy,
tôi nghĩ các địa phương phải có các biện pháp cụ thể trong chỉ đạo, đôn đốc bộ
phận chuyên môn lên kế hoạch cụ thể cho ngân sách. Xây dựng dự toán xã cần
phải được thực hiện sớm, cần phải xem xét kỹ lưỡng, tránh tình trạng bỏ sót

nguồn thu, tính thiếu chi phí cho các nhiệm vụ chi. Khi các trường hợp đó xẩy ra
sẽ làm cho công tác quản lý ngân sách bị động.


19

3.3. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước theo
đúng luật ngân sách.
Để tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách
xã nói riêng theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước, cần tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc Luật ngân sách nhà nước tới toàn thể cán bộ
trong xã. Đồng thời, trong quá trình thực hiện phải thực hiện tuân thủ nghiêm
ngặt toàn bộ nội dung quản lý ngân sách nhà nước đúng theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, Nghò ñònh soá 163/2016/NĐ-CP, ngày 21/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà
nước và thông tư 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường
cùng với một số Nghị đinh, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan đến
công tác quản lý ngân sách nhà nước mới ban hành.
Đối với chi ngân sách xã chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Các nội dung chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ
một số trường hợp đặc biệt.
Phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
Các nội dung thanh toán đã được Chủ tịch hoặc người được ủy quyền ký
duyệt quyết định chi.
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản, trang thiết bị làm việc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải đăng ký mua sắm tập trung theo văn bản hướng dẫn của tỉnh và phải qua
đấu thầu (chỉ định thầu), thẩm định giá của cơ quan chuyện môn.
Đối với các khoản chi có tính chất thường xuyên phải phân bổ đều trong

năm, các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự
toán quý, tránh tình trạng thanh toán dồn vào một thời điểm gây khó khăn cho
cân đối địa phương.
Việc thực hiện kế toán và quyết toán ngân sách xã thì được thực hiện
thống nhất theo quy định của pháp luật về:
Chứng từ thu - chi ngân sách
Mục lục ngân sách nhà nước.
Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo.
Mã số đối tượng nộp thuế và mã số đối tượng sử dụng ngân sách.
Tiến hành lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách gửi phòng Tài chính Kế hoạch phải đảm bảo thời gian và đúng biểu mẫu quy địnhcủa Luật ngân sách
nhà nước.


20

3.4. Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu.
Để phát triển nguồn thu cho ngân sách, ngoài việc tận dụng khai thác những
tiềm năng vốn có, chính quyền địa phương phải có các giải pháp nuôi dưỡng và
tạo nguồn thu một cách ổn định, bền vững thì phải đầy mạnh xây dựng các hợp
tác xã, các điểm dịch vụ tại trung tâm xã hoặc trung tâm các thôn, đầu tư nâng
cấp mở rộng các điểm du lịch tiềm năng kèm theo di tích lịch sử nhằm quảng bá
giá trị văn hóa đặc sắc tại địa phương.
3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp chính quyền xã.
Cán bộ kế toán tài chính xã, thị trấn phải có trách nhiệm giúp Chủ tịch
UBND xã, thị trấn thực hiện quản lý tài chính và ngân sách xã theo quy định của
Nhà nước và hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Thường xuyên cập nhật
văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên tại hệ thống văn bản pháp luật để kịp
thời tham mưu cho lãnh đạo sát hơn với thực tế.
3.6. Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ xã.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ làm công tác kế toán, tài chính
xã được xem là một trong những giải pháp tích cực, góp phần nâng cao năng
lực, hiệu quả trong công tác quản lý điều hành ngân sách đại phương.
Đề quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ xã đi vào nề nếp, chính quy, hiện
đại, đảm bảo đúng cơ sở pháp lý và nguyên tắc quản lý cán bộ của Đảng. Đội
ngũ cán bộ phải ổn đinh, chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện
nhiệm vụ, tận tụy phục vụ, thực sự là cầu nối giữa nhân dân với cơ quan nhà
nước.
Muốn được đội ngũ cán bộ như vậy thì cần phải đào tạo phát triển đội ngũ
cán bộ xã trên cơ sở xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính
quyền xã trong điều kiện và tình hình nhiệm vụ mới.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã cần phải tiến hành đồng bộ
cả về xây dựng thể chế, tổ chức, quản lý, chế độ đãi ngộ.
3.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn.
Để đảm bảo mọi khoản thu chi ngân sách được phản ánh đầy đủ trên tài
khoản thu chi ngân sách xã tại kho bạc nhà nước. Đảm bảo mọi khoản thu chi
ngân sách xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định , căn cứ tình hình ghi
thu- ghi chi tài chính của các thôn thực hiện chương trình nông thôn mới đầu tư
xây dựng cơ bản và các hoạt động khác. Đảm bảo cho ngân sách xã lành mạnh
đồng thời phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương hiện nay. Theo tôi cần
phải hoàn thiện quy chế quản lý tài chính thôn, trong đó xác định một số nội
dung sau:
Xác định phạm vi hoạt động tài chính của thôn như:hoạt động của ngân
sách xã do UBND xã ủy quyền cho thôn quản lý; hoạt động tài chính của thôn
và các hoạt động khác (thu hộ, chi hộ)


21

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban tài chính xã đối với hoạt động tài chính

của thôn
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn và Ban dân chính thôn trong việc
quản lý tài chính thôn
Nguyên tắc thu, chi đối với tài chính thôn đảm bảo dân chủ, công khai,
minh bạch.Mọi khoản thu chi phải có chứng từ gốc, phiếu thu hoặc biên lai,
phiếu chi. Không thực hiện việc thu chi bằng cách ký nhận, ghi sổ không có
chứng từ gốc duyệt và phiếu thu, phiếu chi. Đối với khoản chi đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng Ban tài chính xã có trách nhiệm cùng Trưởng thôn lập các thủ
tục đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản và quyết toán các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản của các thôn theo quy định tại Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày
16/4/1999 của Chính phủ về quy định ban hành quy chế tổ chức hoạt động quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
Tại thôn phải cử làm công tác người mở sổ chi tiết thu, chi theo dõi công nợ để
ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các khoản thu chi của hoạt động
ngân sách do UBND xã ủy quyền quản lý. Định kỳ hàng tháng khóa sổ, tổng
hợp báo cáo cho kế toán UBND xã kèm theo chứng từ gốc
Quy định bắt buộc các thôn phải mở tài khoản ngân hàng để gởi tiền vào
dựa trên biên bản của Ban dân chính họp thống nhất giao cho cá nhân đúng gởi
tiền không được để tiền mặt tại thôn quá nhiều hoặc sử dụng không đúng mục
đích, không đúng chế độ, đồng thời đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt tại thôn.
3.8. Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu, thường xuyên kiểm
tra, giám sát các hoạt động chi tiêu tại các xã.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và bộ máy hoạt động của địa phương, trước hết phải thực hiện quản
lý thu tốt các nguồn thu. Như vậy muốn có nguồn thu không ngừng được phát
triển thì phải tăng cừng đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu.
Phải thường xuyên tuyên truyền sâu rộng các chế độ về thuế tới các hộ kinh
doanh, doanh nghiệp và nhân dân. Có các chính sách về thuế vừa phải đảm bảo
nguồn thu ổn định, lâu dài cho ngân sách vừa phải nuôi dưỡng, phát triển mạnh
mẽ các nguồn thu, vừa khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của các

thành phần kinh tế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu thuế, thực hiện
công khai minh bạch công tác thu thuế. Thực hiện tốt công tác vân động các hộ
kinh doanh, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tự kê khai,
tự nộp thuế.
Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ,
đặc biệt là cán bộ cơ sở. Coi trọng việc bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, nhất là cán bộ lãnh đạo, đảng viên phải gương mẫu từ đó nhằm
xây dựng được đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất


22

đạo đức, có nghiệp vụ chuyên môn tốt và toàn tâm, toàn ý với nhiệm vụ được
giao.
Đối với nhiệm vụ giám sát các khoản chi: Trước hết cơ quan chuyên môn là
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải thường xuyên trong việc kiểm tra, giám
sát các hoạt động chi tiêu của các xã, thị trấn hàng quý để kịp thời uốn nắn,
chỉnh sửa các sai sót.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm quản lý giám sát chi ngân sách xã. Vì vậy
cân phải nâng cao vai trò kiểm soát chi qua Kho bạc. Đảm bảo các khoản chi
qua kho bạc phải có trong dự toán, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
Muốn đạt được mục tiêu đó cần phải làm tốt các công tác sau:
Tổ chức các hội nghị hướng dẫn thực hiện quy trình kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc. Công khai các nội dung kiểm soát chi đối với các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đúng các quy định của Luật ngân
sách nhà nước..
Ban hành đồng bộ, đầy đủ các định mức về chi tiêu Ngân sách. Nhân tố này
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý chi ngân sách từ
khâu duyệt, phân bổ dự toán cho đến thực hiện kiểm soát, thanh và quyết toán

ngân sách nhà nước.
Thực hiện tốt công tác công khai tài chính nhằm phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn, tài sản nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ quản
lý tài chính. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí.
Việc mua sắm, trang thiết bị làm việc tại cơ quan phải đúng đối tượng, phục
vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo
quy định do cơ quan, tổ chức ban hành. Không được mua sắm trang thiết bị làm
việc sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Việc sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc phải đúng mục đích, nghiêm cấm sử
dụng phương tiện, thiết bị vào việc riêng.
Việc thực hành tiết kiệm trong cấp, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải đảm bảo đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công
trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt, việc thanh toán vốn đầu tư phải đúng
khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và
thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản lý vốn.
3.9. Tăng cường triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Hiện tại ngân sách xã vẫn còn thực hiện quản lý kinh phí theo cơ chế tự
chủ một phần, còn lại là kinh phí không tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐCP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính Phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biện chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
quản lý Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa


23

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ đã tổ chức triển khai, quán triệt đến từng đơn vị sử dụng kinh phí,
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. UBND xã rà soát lại biên chế, đánh giá chất

lượng biên chế, sắp xếp lại biên chế đúng người, đúng việc, đúng năng lực.
4. Hiệu quả của việc áp dụng nội dung đề tài

4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
Quản lý ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của
các cấp, các ngành. Trong quá trình quản lý ngân sách, việc thiết lập một cơ chế
quản lý ngân sách khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
ngân sách cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm và
hiệu quả.
Trong việc quản lý ngân sách ngoài việc quản lý thu chi ngân sách xã thì
công tác quản lý chứng từ sổ sách kế toán cũng giúp cho việc giải quyết các sự
vụ, sự việc liên quan từ nhiều năm trước được tốt hơn, nó minh chứng cụ thể chi
tiết mà không thể chối cãi, từ đó dẫn đến việc điều hành của lãnh đạo tốt hơn.
4.2. Tiết kiệm hiệu quả thời gian trong chế độ báo cáo.
Trong những năm đầu thực hiện theo Luật ngân sách mới số
83/2015/QH13, ngày 25/6/2015 thì nó yêu cầu đòi hỏi việc thường xuyên báo
cáo việc sử dụng và điều hành ngân sách trong năm lên cơ quan cấp trên biết và
quản lý, vì thế khi áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm kế toán ngân sách
xã tốt sẽ giúp cho việc báo cáo nhanh hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn.
4.3. Hiệu quả cụ thể trong quá trình triển khai thực hiện
Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ và kết hợp cải cách hành
chính thì quy trình xử lý công việc của xã Hành Minh từng bước được chuẩn
hóa, phân định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân nhờ đó chất lượng, hiệu
quả công việc được tăng lên, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn. Xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn
vị phù hợp và đúng theo quy định, thực hiện công khai, minh bạch về tài chính;,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện, nước, điện thoại, công tác phí, văn
phòng phẩm, khánh tiết, hội họp, …từ đó các khoản chi không vượt dự toán
được giao.
Khi áp dụng tốt công tác quản lý ngân sách từ khâu xây dựng và lập dự
toán dựa trên kết quả thực hiện của các năm trước và nhu cầu hoạt động trong
năm kế hoạch sẽ giúp chủ động hơn trong quá trình kiểm soát thu chi ngân sách
xã, khai thác triệt để mọi nguồn thu trên địa bàn, không bội chi ngân sách, chi
đúng chi đủ các hoạt động phát sinh, kinh tế xã hội được từng bước hoàn thiện
và phát triển.


24

Phòng tài chính kế hoạch huyện và kho bạc nhà nước phối hợp tổ chức mở
các lớp tập huấn, hướng dẫn kế toán các xã áp dụng các quy định mới về các
khoản thu chi ngân sách xã khi có văn bản mới ban hành, sẽ giảm bớt việc sai
sót các nghiệp vụ thực hiện khi các xã thực hiện nhiệm vụ thu chi của địa
phương mình, tiết kiệm thời gian hướng dẫn cho từng đơn vị khi đi giao dịch,
đồng thời kinh nghiệm và nghiệp vụ kế toán của công chức kế toán được nâng
cao.
Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính thôn bản sẽ tạo niềm tin của
người dân đối với chính quyền cơ sở, thực hiện công khai tài chính sẽ giúp
người dân hiểu hơn bản chất từng công việc mà địa phương triển khai, qua đó sẽ
dễ dàng huy động nguồn lực nhân dân khi có nhu cầu theo đúng phương châm
”nhà nước và nhân dân cùng làm, dân làm là chính nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần”, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, tạo diện mạo nông
thôn phát triển hơn, đầy đủ hơn, nhân dân được hưởng thụ nhiều hơn.
Các nguồn thu được nuôi dưỡng sẽ được khai thác triệt để, muốn thu được
nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ thì phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát
huy tiềm năng sẵn có của địa phương. Việc đầu tư phát triển khu di tích lịch sử

Chùa Ông Rau- Núi Long phụng, đồng thời xây dựng khu trung tâm nghĩ dưỡng
tại khu vực biển Tân Định xã Hành Minh sẽ giúp cho việc phát triển dịch vụ
biển của xã Hành Minh trong tương lai mạnh hơn, từ đó tăng thu nhập cho người
dân địa phương đồng thời tăng nguồn thu trên địa bàn xã.
Triển khai tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân về
chính sách thuế khi có những thay đổi mới như ưu tiên hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, miễn giảm các loại thuế, phí ,lệ phí đối với một số trường
hợp kinh doanh thua lỗ, từ đó sẽ khuyến khích và tạo động lực cho người dân
mạnh dạn đầu tư vào phát triển thương mại dịch vụ, tần suất kinh doanh tăng
lên, nguồn thu trên địa bàn được cải thiện. Đồng thời, cán bộ thuế đứng cánh
khu vực cần phải thường xuyên phối hợp với địa phương xuống từng địa bàn,
trao đổi với người dân, tạo mối quan hệ đồng thuận giữa nhà nước và nhân dân,
từ đó sẽ dễ dàng hơn trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, cán bộ tài chính kế toán được sự quan
tâm của lãnh đạo sẽ tạo động lực làm việc tốt hơn, việc trao đổi thông tin giữa
các bộ phận được dễ dàng hơn. Cán bộ lãnh đạo nắm chắc về luật ngân sách thì
sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của cán bộ tài chính, nhằm hạn
chế và khắc phục những trường hợp chưa đúng, chưa sát với thực tế.
III. Phần kết luận và kiến nghị
1/Kết luận:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà
nước, nó giữ vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, nó góp
phần tăng cường nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước. Như vậy, ngân
sách xã là một hệ thống cấp ngân sách, nó góp phần thực hiện các chức năng


25

nhiệm vụ của nhà nước cấp xã đồng thời nó giúp cho sự duy trì hoạt động
thường xuyên liên tục của bộ máy nhà nước. Ngân sách xã không những duy trì

các hoạt động của nhà nước cấp xã mà còn góp phần giữ vững ổn định an ninh,
chính trị, nó thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.Việc
chấp hành đúng trình tự thủ tục chế độ tài chính theo luật ngân sách ở địa
phương cần phải thực hiện đúng, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của chính quyền
địa phương, thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã,
tăng cường hiệu quả quản lý nhằm đáp ứng mọi hoạt động thu chi hợp lòng dân,
góp phần tăng sự tin tưởng của nhân dân đối với bộ máy quản lý tài chính góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong
giai đoạn hiện nay
2/Kiến nghị
Khi luật ngân sách mới ban hành thì cơ quan nhà nước cấp trên phải
kiểm tra giám sát thực hiện từ trên xuống dưới địa phương để xem xét việc tổ
chức thực hiện của từng địa phương xã nghiêm túc thực hiện hay chưa,và tự
kiểm tra xem xét thấy xem chỗ nào của Luật mới ban hành chưa hợp lý để đề
xuất phương án sửa đổi, điều chỉnh.
Việc phân bổ nguồn thu và nhiệm vụ chi nên có sự phân cấp ổn định giúp
cho chính quyền cơ sở chủ động trong quản lý điều hành ngân sách tổ chức
khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn, tổ chức thu nộp vào ngân sách nhà nước kịp
thời.
Thường xuyên mở các lớp đào bào bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
chủ tài khoản và kế toán để thực hiện quản lý ngân sách xã tốt hơn.
Hội đồng nhân dân xã và các ban của hội đồng nhân dân xã cần phải
thường xuyên kiểm tra hoạt động của ban tài chính xã để kịp thời uốn nắn
những tồn tại, thiếu xót trong quá trình thu chi ngân sách.
Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải xác định rõ nhiệm vụ của
mình, cần phải tìm hiểu nắm chắc Luật ngân sách, luật kế toán.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi đã rút ra và áp dụng tại
UBND xã Hành Minh, đạt được những thành công như đã nêu, Tôi tin chắc rằng
còn nhiều biện pháp hay hơn mà tôi chưa làm được, rất mong Hội đồng khoa
học các cấp góp ý, để sáng kiến kinh nghiêm này được áp dụng rộng rãi trong

ngành kế toán ngân sách cấp xã góp phần nâng cao chất lượng công việc./.


×