Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THANH HUẾ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
HÓA THƯỢNG,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THANH HUẾ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
HÓA THƯỢNG,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Hiểu
Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ
của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là của thầy
giáo Th.S Nguyễn Văn Hiểu cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo Ths. Nguyễn
Văn Hiểu đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Hóa Thượng, cùng toàn thể cán bộ
công chức, viên chức đang làm việc tại UBND xã Hóa Thượng đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Cuối cùng em
xin được gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ,
động viên, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Thanh Huế


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 ......................... 20
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các cùng trên cả nước ................. 21
Bảng 2.3: Kết quả thống kê diện tích đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2017. .......................... 22
Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2015-2017 ........................... 31
Đơn vị : người .................................................................................................................... 31
Bảng4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2015, 2017 .................................. 35
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Thượng năm 2017.......................................... 38
Bảng 4.4: Diện tích, năng xuất một số cây trồng chính của xã............................................... 40
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hóa Thượng năm 2017 ........................ 41
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha) ................ 45
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm (chè)..................................... 49
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT cây công nghiệp lâu năm ................................. 49
Bảng 4.13: Đánh giá Hiệu quả xã hội của các LUT chính trên địa bàn xã Hóa Thượng ... 51
Bảng 4.14: Hiệu quả môi trường của các LUT ...................................................................... 52
Bảng 4.15: Khả năng thích hợp của các kiểu sử dụng đất ..................................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất


FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động


: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần


UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


1

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1.1.

Đặt vấn đề .......................................................................................................... 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 4
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ..................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ................................................................... 6
2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững. ......................... 10
2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
................................................................................................................................... 15

2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 17
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................................ 17
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ................................................. 19
2.2.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................... 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................................ 25
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai ....................................................... 25
3.4.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ........................................ 26
3.4.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững................................................................ 27
3.4.7. Phương pháp tính toán phân tích số liệu............................................................ 27


2

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã hóa Thượng ............... 35
4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng ................................................................ 38
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................... 38
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................................... 39

4.2.3. Hiện trạng cây trồng chính (Major type of land use) ........................................... 40
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng (LUTs) ................. 41
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ........................................................................ 41
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất có trên địa bàn xã ............................................ 42
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................... 44
4.4.2. Hiệu quả xã hội.................................................................................................. 50
4.4.3. Hiệu quả môi trường ......................................................................................... 52
4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng......................... 53
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững.......................................... 53
4.5.2. Nguyên tắc lựa chọn .......................................................................................... 54
4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 55
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 56
4.6.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 56
4.6.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................ 57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 60
5.1. Kết luận................................................................................................................ 60
5.2. Đề nghị................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 62


3

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nền tảng để con
người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội.

Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thoải
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông
nghiệp có hạn về diện tích nhưng có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn
chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc
gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã Hóa Thượng là một xã thuần nông, thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên có tổng diện tích là 1345,11 ha. Diện tích đất canh tác nông nghiệp
lớn, nhưng hiệu quả sử dụng đất lại chưa cao. Vì vậy, việc định hướng cho
người dân trên địa bàn xã khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn đất
nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm,
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp
lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên
Ths. Nguyễn Văn Hiểu, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực


4

trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng;
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của xã;

- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao;
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát
triển thực tiễn ở địa phương;
- Thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy;
- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi;
- Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp khắc phục cho xã Hóa Thượng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở, biết cách thực
hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
- Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng
vào thực tế.


5

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, biết vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn.



6

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ,
địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động,
biến đổi và phát triển . (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [3].
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt
Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó bao
gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại”. (Nông Thu Huyền, Giáo trình đánh giá đất, 2008) [4]
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới
hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện
tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm
ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm



7

thực vật, cùng với các thành phần quan trọng khác) giữ vai trọng và có ý nghĩa
hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. (Luật Đất đai năm
2013) [11]
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Điều 10, Luật đất đai 2013 [11] , nhóm đất nông nghiệp được phân
thành các loại đất như sau:
- Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn
ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao
gồm:
+ Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công
thức: 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức: 2
lúa, 1 lúa- màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ
màu/năm.
- Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại
cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong
nhiều năm.
- Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với
mục đích sản xuất.



8

- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục
đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy
sản như:, tôm, cua, cá …
- Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
vàcác loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn
nuôi,nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất
ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2.1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho
mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm
quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật
chất, còn đất là mẹ”. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật đất đai năm 2013 [11] khẳng định
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:

- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm


9

nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa
cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất
nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho
công tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng.
Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu,
nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường,…)
và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với
việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước quy định: Tạo thuận lợi cho việc tập trung,
tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử
dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành

tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là


10

đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng cho nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững.
2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế
Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc
sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính
tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và
nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v.… vừa bị chi phối bởi
các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều


11

kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện
và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình,
thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v.… thường dẫn đến đất đai, khí hậu
khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao

nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội


12

Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động… yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý đất
bền vững ” đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế

xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).


13

- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [5].
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các
mục tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không
phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư để lại).
Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn

hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hội.


14

Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống
sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để
giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [5].
Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông

nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.


15

2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội.
- Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên
một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất,
với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong
quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả về xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp.
- Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản
ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
2.1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến trực
tiếp những người sinh sống bằng nông nghiệp là chính. Để đánh giá hiệu quả

sử dụng đất thì hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và phải
có tính hệ thống bao gồm:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể


16

- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại hình sử dụng đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc
trừ sâu, máy móc…)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
vùng.
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định
- Đánh giá đất có liên quan tới việc so sánh nhiều loại hình sử dụng đất
với nhau.
2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
*Chỉ tiêu về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GO)
- Chi phí trung gian (IC)
- Giá trị gia tăng (VA)
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC)
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy
*Chỉ tiêu về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn

- Trình độ dân trí trình độ hiểu biết xã hội
*Chỉ tiêu về mặt môi trường, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số sử dụng đất
- Độ che phủ
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng


17

- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên
2.1.3.4. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Quan điểm sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế và phát triển theo hướng
sử dụng đất bền vững phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn mới của địa phương.
+ Đất khai thác sử dụng phải được dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo
điều kiện để phất huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất.
+ Khai thác sử dụng đất phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường và tiến tới ổn định bền vững lâu dài.
+ Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
+ Sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh tiềm năng
của từng vùng trên cơ sở kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa sản phẩm
và sản xuất hàng hóa.
+ Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục đích an
toàn lương thực của các hộ gia đình ở địa phương.
+ Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế hộ, nông trại phù hợp
với trình dộ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa nỗ

lực của địa phương.
+ Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về kinh tế - xã hội - an
ninh - quốc phòng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới


18

Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của
các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với
đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều
coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số
ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn
lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ
đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông
nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì
vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo
vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường
sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á
mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên,
trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc
gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia,
Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất
trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng407 triệu ha, trongđó xấp xỉ 282

triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng
nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng
diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên
đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số
các quốc gia ASEAN. ( Bộ TN&MT 2014).


19

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường thì nước ta có 26371,5 nghìn ha diện tích đất nông
nghiệp trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10210,8 nghìn ha,
đất lâm nghiệp là 15405,8 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản là 710 nghìn
ha, đất làm muối là 17,9 nghìn ha, đất nông nghiệp khác là 27 nghìn ha.
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:


20

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016

Đơn vị: Nghìn ha
Loại đất

STT

Diện tích (ha)


Cơ cấu (%)

Cả nước

33.105,2

100

1

Đất nông nghiệp

26.371,5

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,8

30,85

1.1.1

Đất trông cây hàng năm

6.422,8


19.41

4.097,1

12,39

42,7

0,13

1.1.1.1. Đất trồng lúa
1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,0

6,9

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,0

11,45

1.2


Đất lâm nghiệp

15.405,8

46,55

1.2.1

Rừng sản xuất

7.391,8

22,33

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.851,8

17,68

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.162,2

6,53


1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,0

2,15

1.4

Đất làm muối

17,9

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,0

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,4


11,41

3

Đất chưa sử dụng

2.948,3

9,02

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp của thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày
càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp


×