Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sủ dụng hiệu quả đồ dùng thực nghiệm môn Vật lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.88 KB, 11 trang )

Đề tài:
Sử dụng hiệu quả đồ dùng thí nghiệm trong việc
giảng dạy môn vật Lý ở trờng THCS
A- Đặt vấn đề
I/ Cơ sở lý luận:
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm đặc tr ng của bộ môn Lý nói
chung là từ những hiện tợng quan sát thí nghiệm để rút ra những kết
luận về một đơn vị kiến thức và thông qua việc kiểm chứng lại thì
những kết luận đó chính là những khái niệm, định luật hay quy tắc vật
lý. Nh vậy, thực nghiệm giữ vai trò quan trọng quyết định trong
nghiên cứu vật lý. Nó không chỉ là sự minh hoạ cho những hiện t ợng
mà còn là cơ sở của các kiến thức, chứng minh tính đúng đắn của các
luận điểm, tăng cờng tính thuyết phục, phát triển kỹ năng, hình thành
kỹ sảo cho học sinh.
Đến giai đoạn hiện nay, chúng ta đã đổi mới ph ơng pháp dạy học
Vật lý toàn bộ các khối lớp trong cấp THCS, chơng trình Vật lí 9
thuộc giai đoạn II của chơng trình Vật lí THCS, Nó có vị trí đặc biệt
quan trọng, vì lớp 9 là lớp kết thúc cấp học này, cho nên nó có có
nhiệm vụ thực hiện trọn vẹn các mục tiêu đã đ ợc quy định trong chơng
trình Vật lý cấp THCS.
Trên cơ sở các kiến thức, kỹ năng, học sinh đã đạt đợc qua các lớp
6,7,8 chơng trình vật lý 9 tạo điều kiện phát triển các năng lực của
học sinh ở một mức cao hơn. Đó chính là những yêu cầu về khả năng
phát triển, tổng hợp các thông tin và dữ liệu thu thập đ ợc khả năng t
duy trừu tợng, khái quát trong xử lý các thông tin để hình thành khái
niệm rút ra quy tắc, quy luật, định luật của vật lý. Có đợc những điều
này đều thông qua việc làm thí nghiệm. Vì vậy Sử dụng hiệu quả đồ
dùng thí nghiệm trong việc giảng dạy môn vật Lý ở tr ờng THCS là vô
cùng quan trọng.
Sáng kiến kinh nghiệm Vũ Văn Thế
1


II/ Cơ sở thực tiễn
Với môn Vật lý THCS nói chung và Vật lý 9 nói riêng thì phần lý
thuyết các em đều nắm đợc. Nhng khi làm các thí nghiệm thì các em
còn bỡ ngỡ- mặc dù các em đã đợc làm quen với phơng pháp mới trong
các năm trớc đó- một phần là do:
- Lớp 9 là lớp cuối cấp nên đòi hỏi về kiến thức ở mức độ cao hơn.
- Trong các nhà trờng giáo viên chuyên lý còn rất hạn chế.
Đa số là giáo viên dạy kiêm nhiệm, cha đợc đào tạo chuyên sâu về lĩnh
vực sử dụng các thiết bị dạy học, đặc biệt là thiết bị thí nghiệm; giáo
viên dạy Lý còn dạy nhiều môn và nhiều khối lớp nên thời gian chuẩn
bị còn hạn chế.
Vì vậy trong bài viết này tôi muốn đề cập đến vấn đề Dạy thành
công thí nghiệm Vật lý 9
B- giải quyết vấn đề:
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh hiểu đ ợc những nhận xét,
những kết luận hay những khái niệm, định luật vật lý và biết vận dụng
nó vào thực tiễn hay nói cách khác là làm thế nào để học sinh có thể
tự thu thập và xử lý thông tin, từ đó tìm ra những quy luật, định luật
vật lý rồi vận dụng nó vào việc giải bài tập hoặc giải thích hiện t ợng
xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Thực tế, khi giảng dạy theo sách Vật lý 9 cũ với những bài có thí
nghiệm, giáo viên sẽ thực hiện trớc lớp yêu cầu học sinh quan sát hiện
tợng, rồi rút ra kết luận thông qua việc trả lời câu hỏi của giáo viên.
Thực tế trong những giờ học đó chỉ có 1 số học sinh đ ợc làm việc
nhiều và việc quan sát, trả lời câu hỏi của các em là thụ động, các em
cha đợc tham gia vào quá trình tìm tòi suy nghĩ và giải quyết vấn đề
đặt ra trong tiết học. Vì vậy việc đổi mới phơng pháp dạy học là cần
thiết và đúng đắn. Với phơng pháp giáo dục hiện nay thì các em sẽ chủ
động tham gia vào quá trình tìm ra những kiến thức mới thông qua
Sáng kiến kinh nghiệm Vũ Văn Thế

2
việc thu thập và xử lý thông tin. Vì những kiến thức mà giáo viên cần
truyền thụ cho học sinh là những vấn đề mà học sinh ch a biết hoặc đã
biết trong cuộc sống nhng không cụ thể và không lôgíc, có thể những
hiểu biết đó chỉ là cảm nhận là suy đoán của mỗi cá nhân, nó ch a đợc
hình thành theo 1 phơng pháp nghiên cứu nào. Do đó việc chủ động
nghiên cứu kiến thức mới thông qua việc học sinh tự làm thí nghiệm,
quan sát hiện tợng để rút ra những nhận xét hay kết luận dới sự hớng
dẫn của giáo viên- đây là đặc trng của phơng pháp dạy vật lý theo h-
ớng đổi mới nh hiện nay đang áp dụng.
Hiện nay trong các nhà trờng hầu nh cha có giáo viên phụ trách
thí nghiệm, cha có phòng học bộ môn, số lợng giáo viên chuyên Lý
còn hạn chế. Đa số giáo viên dạy Lý là giáo viên dạy kiêm nhiệm
nhiều môn, nhiều khối lớp nên việc chuẩn bị các thiết bị dạy học -
nhất là thiết bị thí nghiệm còn gặp khó khăn. Giáo viên ít thời gian để
chuẩn bị cho thí nghiệm và thực tế cho thấy nếu không chuẩn bị thí
nghiệm chu đáo thì giờ dạy khó có thể thành công nh mong muốn.
Vậy, để khắc phục những khó khăn đó làm cho giờ dạy đạt hiệu
quả cao theo đúng mục tiêu bài học yêu câù thì ngoài việc giáo viên
chuẩn bị tốt giáo án, đồ dùng cũng nh dụng cụ thí nghiệm thì giáo
viên phải biết sử dụng thành thạo chúng theo đúng mục đích, yêu cầu
đề ra của từng thí nghiệm. Với mỗi thí nghiệm, muốn thành công đ ợc
thì giáo viên phải biết cách lắp rắp thí nghiệm và tự mình phải biết
thực hành thí nghiệm trớc để lờng hết đợc những trục trặc, khó khăn
mà học sinh có thể gặp phải. Từ đó có biện pháp giúp học sinh khắc
phục trong quá trình thực hành trên lớp.
Một vấn đề nữa là giáo viên phải hớng cho học sinh cách thu thập
và xử lý thông tin. Hoạt động phổ biến nhất để thu thập thông tin là
tiến hành thí nghiệm - trong đó thực hiện các quan sát và đo l ờng, lập
bảng kết quả ngoài ra có thể thu thập thông tin thông qua việc quan

sát tranh ảnh, hình vẽ, mô hình hay vật thật hoặc từ các thông tin có
Sáng kiến kinh nghiệm Vũ Văn Thế
3
sẵn trong SGK để từ đó có thể đề ra các ph ơng án kiểm tra hoặc có thể
dự đoán đợc kết quả thí nghiệm.
Trong hoạt động xử lý thông tin cần phải thực hiện d ới hình thức
tơng tác trong từng nhóm và giữa các nhóm với nhau.Giáo viên cần tạo
điều kiện để nhiều học sinh đợc trình bày những điều mình đã làm đã
quan sát thấy, đã suy nghĩ và giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi
phù hợp với trình độ học sinh yêu cầu học sinh phải tiến hành suy luận
diễn dịch để đi tới dự đoán (giả thuyết) về những mối quan hệ phụ
thuộc nhất định.
VD: - Trên cơ sở mối quan hệ giữa điện trở tơng đơng của đoạn
mạch mắc nối tiếp, yêu cầu học sinh suy luận về mối quan hệ giữa các
điện trở của dây dẫn cùng loại với chiều dài của dây.
- Hoặc trên cơ sở thí nghiệm ơxtet chứng tỏ dòng điện có tác
dụng lực từ lên nam châm đặt gần nó, yêu cầu học sinh suy luận hay
nêu dự đoán về tác dụng của từ trờng lên dây dẫn có dòng điện chạy
qua.
Trong quá trình hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm, cũng nh trong
quá trình xử lý thông tin, giáo viên cần cân nhắc khi sử dụng các câu
hỏi đã nêu trong SGK. Câu hỏi đặt ra phải rõ ràng không nên nhắc lại
những điều học sinh đã nói: các câu hỏi đặt vấn đề cần nghiên cứu;
các câu hỏi đề xuất phơng án thí nghiệm kiểm chứng; các câu hỏi yêu
cầu học sinh nhận xét đánh giá. Trong SGK Vật lý 9 th ờng là những
câu hỏi mở nhằm phát triển t duy cho học sinh. Câu hỏi mở phù hợp
với trình độ học sinh làm cho không khí lớp học sôi động và th ờng gây
tình huống dạy học bất ngờ đối với giáo viên. Khi đó, để xử lý tốt các
tình huống đó thì giáo viên nên có dự kiến tr ớc các phơng án trả lời
của học sinh và cách xử lý các tình huống có thể xảy ra để h ớng cho

học sinh đến điều đã dự kiến. Trên cơ sở đó điều chỉnh lại các câu hỏi
mở cho phù hợp với trình độ học sinh lớp mình dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm Vũ Văn Thế
4
Nh vậy, việc thu thập và xử lý thông tin có vai trò quan trọng giúp
có đợc một thí nghiệm vật lý thành công dẫn đến giờ dạy đạt hiệu quả
cao.
Nhìn chung để làm đợc thành công một thí nghiệm để giờ dạy đạt
hiệu quả thì giáo viên và học sinh nên tuân theo những yêu cầu sau:
Giáo viên :
- Soạn và nghiên cứu kỹ giáo án
- Chuẩn bị các thiết bị dạy học cần thiết nh máy chiếu, hình vẽ, sơ
đồ, mô hình, dụng cụ thí nghiệm.
- Hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo từng nhóm trong đó có
phân công nhóm trởng, th ký ghi kết quả quan sát.
- Giáo viên phải tự mình lắp ráp và làm tr ớc tất cả các thí nghiệm.
- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu và nhận dạng đ ợc các dụng cụ thí
nghiệm.
- Nêu mục đích thí nghiệm nếu thí nghiệm phức tạp có thể chia
nhỏ thành nhiều mục đích.
- Hớng dẫn học sinh nêu đợc phơng án kiểm tra hoặc dự đoán kết
quả thí nghiệm.
- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu cách tiết hành thí nghiệm và quan
sát hiện tợng xảy ra.
- Hớng dẫn học sinh thảo luận kết quả thí nghiệm để rút ra nhận
xét hay kết luận.
Học sinh :
- Nghiên cứu kỹ SGK.
- Quan sát kỹ hình vẽ, mô hình, sơ đồ
- Tìm hiểu và nhận dạng dụng cụ thí nghiệm .

- Biết cách lắp ráp và thực hành thí nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm Vũ Văn Thế
5

×