Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ LINH NGỌC

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY
TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ LINH NGỌC

TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY
TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BẮC GIANG

Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ XUÂN ANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh
Bắc Giang.
Hà nội,năm 2019
Học viên

Hà Linh Ngọc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 7
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại ......... 7
1.2. Hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại ........... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo tiền vay .......... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG ................................................... 29
2.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang .............................. 29
2.2. Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại Vietinbank
Bắc Giang ......................................................................................... 37
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay tại
Vietinbank Bắc Giang .................................................................... 53
2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền
vay tại Vietinbank Bắc Giang ........................................................... 69
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO

TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG ........ 74
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của Vietinbank Bắc Giang ......... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay ....................... 74
3.3 Kiến nghị ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TS

Tài sản

ĐB

Đảm bảo


TSĐB

Tài sản đảm bảo

ĐBTD

Đảm bảo tín dụng

ĐBTV

Đảm bảo tiền vay

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCKT

Tổ chức kinh tế

UBND


Uỷ ban nhân dân

NHCV

Ngân hàng cho vay

DN

Dư nợ

RRTD

Rủi ro tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bắc Giang năm 2016-2018 .............. 34
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Chi nhánh Bắc Giang năm
2016 – 2018. ............................................................................................. 35
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động tín dụng của Vietinbank Bắc Giang giai đoạn
2016-2018 ................................................................................................. 36
Bảng 2.4: Giá trị TSBĐ và tỷ trọng các loại TSBĐ của Vietinbank – Bắc Giang
giai đoạn 2016-2018 .................................................................................. 42
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng thế chấp tài sản .................................... 46
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố tài sản ...................................... 48
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay có đảm bảo theo hình thức bảo lãnh ................................ 49
Bảng 2.8. Số lượng hồ sơ TSBĐ tại Vietinbank – Bắc Giang đoạn 2016-2018. ...... 50
Bảng 2.9: Thời gian chờ xét duyệt hồ sơ của KH ..................................................... 53
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân Hàng Vietinbank – Bắc Giang .................... 59
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu có TSBĐ tại Vietinbank – Bắc Giang ............................... 60

Bảng 2.12. So sánh chỉ tiêu nợ xấu của các ngân hàng thương mại (2017-2018) .... 61
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn tại Vietinbank – Bắc Giang ............................... 63
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng trong năm tại Vietinbank – Bắc Giang ........... 64
Bảng 2.15: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Bắc Giang ....... 65
Bảng 2.16: Doanh số cho vay có TSBĐ theo thời hạn của ngân hàng Vietinbank
– Bắc Giang qua 3 năm 2016-2018 ........................................................... 66
Bảng 2.17: Tình hình khách hàng vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế có
TSBĐ của Vietinbank – Bắc Giang qua 3 năm 2016-2018. ...................... 68


DANH MỤC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Bắc Giang ......................................32
Biểu đồ 2.1. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ............................................................59
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ doanh số cho vay có TSBĐ theo thời hạn của ngân hàng
qua 3 năm 2016-2018 ................................................................................66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp ra đời sớm
nhất, luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, bởi nó là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp
với thị trường, là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đồng thời
cũng là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Xét trên các chức năng chính của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng
là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, nó là
một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, và nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay là
một khâu quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, nó phân nhóm từng đối tượng
khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau để có những chính sách bảo đảm tiền vay
thích hợp đối với từng nhóm, từng đối tượng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, bảo

đảm ngân hàng có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi khi khách hàng
không trả được nợ. Quy trình nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay còn giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần trong việc nâng cao khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, tăng khả năng bù đắp tài chính
khi rủi ro xảy ra, đồng thời bảo đảm việc phân loại nợ, xác định, trích lập dự phòng
rủi ro cụ thể theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài tuân thủ các quy định của
Nhà nước các TCTD đều ban hành quy định riêng hướng dẫn thực hiện cơ chế bảo
đảm tín dụng. Trong giai đoạn hiện nay hoạt động ngân hàng càng trở nên khó khăn
phức tạp hơn do những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Vậy phải làm gì để
ngăn chặn và giảm thiểu những hậu quả của những nguy cơ đó? Các giải pháp phát
triển được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng và trong xu thế đó
bảo đảm tiền vay chính là một phương pháp hữu hiệu. Đảm bảo tiền vay tuy đã
được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý của chính phủ, của ngành ngân hàng
nhưng trong thực tế việc vận dụng thực hiện lại là một vấn đề rất khó khăn, không
những từ phía khách hàng vay, từ phía ngân hàng mà còn khó khăn cả đối với cơ
quan có liên quan đến việc công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo tài sản. Việc

1


thực hiện vấn đề này hiện nay còn khá nhiều vướng mắc cần phải có giải pháp phù
hợp để xử lý. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin lựa chọn đề
tài: “Tăng cường hoạt động đảm bảo tiền vay tại VietinBank – Chi nhánh Bắc
Giang” với nội dung chủ yếu xác định được thực trạng về đảm bảo tiền vay tại ngân
hàng trên cơ sở đó đề xuất hướng giải quyết nhằm góp phần thực hiện tốt cơ chế
đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có nhiều sách tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề xung
quanh tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảm đảm tiền vay như: Giáo trình,

sách tham khảo của các trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Ngân hàng, Học
viện Tài chính ... Trong chuyên ngành tài chính ngân hàng, nhiều tác giả lựa chọn
về hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là đề tài nghiên cứu dưới góc độ lý
luận, như Luận án tiến sĩ “Những giải pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại”, của Nguyễn Như Minh, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, thành
phố Hồ Chí Minh, 1996. Nhiều luận văn thạc sĩ đã đề cập đến vấn đề hoạt động về
xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng hay các ngân hàng như :
- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài
sản đảm bảo tại NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long - chi nhánh huyện Trà Ôn” – Đại
học Cần Thơ do Phan Hữu Lộc (2016 ) thực hiện. Đề tài này đã phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo thông qua
một số chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định giá TSĐB: Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn có TSĐB trên tổng nợ quá hạn và cơ cấu giá trị tài sản
đảm bảo bằng nhiều phương pháp như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối,... đề tài
còn nêu một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo
tại Ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại
chi nhánh Sacombank Phú Quốc” – Nguyễn Thị Thu Hà ( 2017). Đề tài này thì đi
giới thiệu về Sacombank Phú Quốc. Nội dung trọng tâm được đi sâu phân tích thực
trạng áp dụng pháp luật về đảm bảo tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng tại
Sacombank Phú Quốc mà không đi sâu vào thực trạng công tác bảo đảm tiền vay.

2


- Đề tài “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ” do Phạm Thị Như ( 2016) thực hiện. Trong đề tài này chủ
yếu đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và quy trình bảo đảm tiền
vay chứ không đi sâu vào phân tích thực trạng công tác đảm bảo tiền vay tại ngân
hàng; từ đó đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay, đồng

thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đề tài “Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo
đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam” do Ngô Anh
Trung ( 2017) thực hiện. Luận văn đã phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh,
về thực trạng đảm bảo tiền vay thì đề tài chỉ phân tích về cơ sở pháp lý mà ngân
hàng đang áp dụng, chỉ phân tích về chỉ tiêu dư nợ (dư nợ có tài sản đảm bảo
(TSĐB) và dư nợ không có TSĐB); từ đó đã đưa ra một số tồn tại trong công tác
bảo đảm tiền vay, đồng thời đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hoạt
động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” do Đinh
Hoàng Vũ Lâm ( 2017) thực hiện. Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá đến công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ tập trung
trong khoảng thời gian từ năm 2014-2016. Từi đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác này tại Ngân hàng mẹ nói chung và chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
- Chuyên đề nghiên cứu “Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng, ý nghĩa pháp
lý của việc phân loại đó” của Phạm Thị Hương (2013), Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội. Chuyên đề này đã tập trung làm rõ việc phân loại cho vay của TCTD theo các
chỉ tiêu nhất định và đề cập khái quát những quy định của pháp luật hiện hành về
cho vay của TCTD, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay của Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
- Bài viết “Ngân hàng nước ngoài tại Hoa Kỳ - Các quy định và sự tăng trưởng
( Foreign banking in the United States: growth and regulatory issues)” của Francis

3


A. Less (1975), Tạp chí chính sách và Luật Quốc Tế Hoa Kỳ. Bài viết tập trung làm

rõ lý do sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng nước ngoài tại Hoa Kỳ. Nội dung
bài viết thể hiện những năm 1960 là thời kỳ chứng kiến sự phát triển bùng nổ của
các Ngân hàng nước ngoài ở Hoa Kỳ. Các thiết chế Ngân hàng lớn ở Hoa Kỳ được
thành lập các chi nhánh hoặc văn phòng Quốc tế hay những công ty con, đồng thời
tham gia hoạt động cho vay toàn cầu. Ngược lại, đến năm 1970, các thiết chế Ngân
hàng nước ngoài đã thành lập các Ngân hàng thương mại tại một số bang quan trọng
để mở rộng hoạt động cho vay.
Trên thực tế, còn một số bài viết, nghiên cứu trao đổi khác đã đăng tải trên các
báo, tạp chí chuyên ngành Quốc tế có đề cập đến hoạt động chung của Ngân hàng
nước ngoài tại một số nước trên thế giới. Các công trình khoa học nước ngoài chủ
yếu tập trung nghiên cứu cách thức đầu tư nước ngoài, khả năng tồn tại, hoạt động
và cạnh tranh tại nước tiếp nhận đầu tư sau khi được thành lập, hoạt động. Tác giả
của các công trình đó không nghiên cứu một các chuyên biệt, trực diện và toàn diện
về điều chỉnh hoạt động đảm bảo tiền vay tại NHTM.
Ngoài ra, còn có các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia
pháp lý đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí tài chính,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật…
Như vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động bảo đảm tiền vay
trong ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mới dừng lại ở
việc đánh giá, tổng kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ
thống các cơ sở lý luận về ĐBTV đặc biệt là tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh
Bắc Giang giai đoạn 2016-2018. Một số vấn đề các đề tài trước chưa tập trung
nghiên đó là: Những các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thiện công tác ĐBTV, xác
định những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác ĐBTV…Hơn nữa, hầu hết các
công trình nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu về trước. Đến nay, bối cảnh kinh tế
- xã hội đã có những thay đổi nhất định, nhất là kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu hiện nay, tác động không ít đến khu vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam.
Do đó đề tài của tôi sẽ phân tích sâu thực trạng công tác đảm bảo tiền vay của Ngân


4


hàng thông qua các chỉ tiêu dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ, tỷ lệ nợ quá
hạn/ tổng dư nợ đối với cả hai hình thức cho vay có TSĐB và cho vay không có
TSĐB, tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ giá trị TSĐB chứ không đi sâu vào phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh cũng như quy trình đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. Qua phân
tích sẽ giúp ta thấy được những biến động, những thành công đạt được và những
hạn chế trong công tác đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. Từ đó, có những giải pháp
xác với tình hình thực tế nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐBTV tại Ngân hàng VietinBank - Chi
nhánh Bắc Giang, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác ĐBTV trong thời gian qua tại Chi nhánh này.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị hướng giải quyết góp hoàn thiện công tác
ĐBTV tại VietinBank Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện hoạt động đảm bảo tiền vay tại
Vietinbank Bắc Giang, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và
nguyên nhân.
- Trên cơ sở đánh giá thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục đích đã xác định, luận văn có đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đảm bảo tiền vay
của NHTM , và thực tiễn đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh
Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn hoạt động đảm bảo tiền vay của

Vietinbank Bắc Giang từ năm 2016 -2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5


Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập từ Báo cáo thường niên của Vietinbank Bắc
Giang, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Giang qua các năm 2016-2018; Từ các
tài liệu liên quan đến tín dụng ngân hàng được thu thập là các bài báo, tạp chí, sách
và các báo cáo khoa học liên quan…
Nguồn số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp định tính được thu thập từ cuộc trao đổi
với lãnh đạo Vietinbank Bắc Giang về các vấn đề liên quan đến quy trình, năng lực
đội ngũ và chất lượng thẩm TSĐB của các khoản vay tại ngân hàng;
Xử lý số liệu: Việc xử lý số liệu được tiến hành trên máy tính bằng các phần
mềm EXCEL.
5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu từ các báo
cáo;
- Phương pháp so sánh: Vận dụng các phương pháp phân tích như số tương
đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực
trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang qua các năm, sau đó
tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay của
Vietinbank Bắc Giang;
- Phương pháp phân tổ;
- Phương pháp Chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Khái quát một cách tổng quan nhất những cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay,

đi sâu phân tích vào bản chất, sự cần thiết, vai trò, nội dung và qui trình thực hiện
các biện pháp bảo đảm tín dụng.
Phân tích, đánh giá được thực trạng việc áp dụng và triển khai các biện pháp
bảo đảm tín dụng tại Vietinbank Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2018
Đưa ra được một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị với các bộ ngành hữu
quan nhằm giải quyết những tồn tại, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình thực
hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước từ đó góp phần hoàn thiện vấn đề này.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẢM BẢO TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về đảm bảo tiền vay
Trong xu thế hội nhập để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh các ngân hàng
trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của
mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Môi trường cạnh tranh càng
lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại. Chính vì vậy, biện pháp đảm bảo tín dụng được ngân hàng sử dụng như
một hình thức phòng ngừa rủi ro quan trọng.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), cho rằng: “Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là
đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của nguời cho vay dựa trên cơ sở thế
chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba.” [19,tr.12]
Theo điều 2 Nghị định 85/2002/NĐ-CP ban hành ngày 25/10/2002 quy định:
“Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền
sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử
dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình
thành từ vốn vay.”
Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ hai, tức
nó phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau:
7


Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo. Vì ĐBTV
không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi vay
phải trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ
được đảm bảo thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được đảm bảo
baogồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các nên
có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi đảm bảo được thực hiện nghĩa
vụ. Hơn nữa, trong trường hợp xấu nhất là không thể thu hồi được nợ từ khách
hàng, NH phải xử lý TSBĐ để khoản thu về sẽ coi là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho
vay. [3,tr.49]
Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản: chi phí phát mại thấp, thời gian phát
mại ngắn, dễ mua bán trao đổi trên thị trường...Tài sản phải sẵn có thị trường tiêu
thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay.
Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp nhận, mức
độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do
kéo dài thời gian xử lý.

Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý
tài sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây:
- Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh.
- Tài sản được pháp luật cho phép giao dịch, tức là tài sản pháp luật cho phép hoặc
không cấm mua, bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác. Điều này đảm
bảo cơ sở pháp lý trong việc tài sản từ người đi vay sang người cho vay (NHTM).
- Tài sản đảm bảo tại thời điểm giao dịch đảm bảo không có tranh chấp,
khiếu kiện.
- Nếu là tài sản đồng sở hữu thì phải có bản cam kết có chữ ký của các bên đồng
sở hữu đồng ý, chấp thuận sử dụng tài sản làm đảm bảo. Điều này nhằm tránh những
rắc rối phát sinh trong quá trình xử lý TSĐB để thu hồi nợ cho ngân hàng. [3,tr.50]
1.1.2. Chức năng của đảm bảo tiền vay
a. Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ĐBTV tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân hàng

8


đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và đời sống
có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, nếu
không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy,
để đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo vệ mình bằng việc
yêu cầu khách hàng phải có những đảm bảo cần thiết, rủi ro thuộc về khách hàng,
ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng. [4, tr.22]
Thứ hai, ĐBTV nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng khoản
tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý thức trách
nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nhờ có
ĐBTV mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình trong trường hợp
khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn sai mục

đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và đảm bảo tín dụng là công cụ để ngân
hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, ĐBTV là biện pháp bảo vệ ngân
hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công cụ để ngân hàng quản trị
khoản vay.
Thứ ba, ĐBTV tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng. Vì một khách
hàng đến ngân hàng vay vốn có phương án kinh doanh khả thi song khả năng tài
chính chưa đủ tốt hoặc uy tín kinh doanh chưa đủ lớn, mới tham gia kinh doanh
trong thời gian ngắn chưa đủ tạo lập tên tuổi thì việc khách hàng có tài sản đảm bảo
hoặc được bên thứ ba bảo lãnh sẽ dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc đưa ra
quyết định cấp tín dụng của mình. Tuy nhiên ĐBTV chỉ là điều kiện bổ sung, giúp
khách hàng có uy tín chưa đủ cao có thể thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng
mà không phải là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng phải thẩm định phương án kinh
doanh xem có khả thi hay không, sau đó mới xét đến các TSĐB. [4 ,tr.25]
b. Đối với khách hàng
ĐBTV tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với
ngân hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng, giải quyết được nhu cầu vốn bức
thiết của mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh
thu và lợi nhuận.
ĐBTV giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn

9


trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại hiệu
quả để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB; đồng thời nâng cao uy tín, tạo
điều kiện quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng.
c. Đối với nền kinh tế
Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mamg tính gián tiếp. Khi chất
lượng tín dụng được nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
cường sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối lại vốn tiền tệ

diễn ra theo đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển sang nơi đang cần
để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng, kích thích tổng cầu.
Đảm bảo tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm được
những phương án, dự án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho ngân
hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho
nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng và
phát triển bền vững.
1.1.2 Các hình thức đảm bảo tiền vay
a. Đảm bảo bằng tài sản
A. Phân loại theo phương thức đảm bảo
 Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự, cụ thể là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay
vốn. Theo Điều 139 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành
ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ 01/01/2017 thì “Cầm cố tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ [18, tr.71]”.
Như vậy, cầm cố được hiểu chung nhất là việc dùng tài sản thuộc sở hữu giao
cho bên có quyền để bảo đảm cho nghĩa vụ của chính mình chứ không có sự chuyển
giao quyền sở hữu. Về bản chất, cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng cũng giống như
cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong quan hệ vay vốn ngân hàng,
cầm cố tài sản là việc khách hàng vay (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản là động

10


sản thuộc sở hữu của mình cho TCTD (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
 Thế chấp

Theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành
ngày 24/11/2015 thì thế chấp tài sản là một trong 9 biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự. Thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự số
91/2015/QH135 gồm có 11 Điều từ Điều 317 đến Điều 327. Theo điều 317 Bộ luật
Dân sự số 91/2015/QH13, thế chấp tài sản được hiểu “Đó là việc một bên (bên thế
chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không
giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp); tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ.
Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp [18,tr.73]”.
Với hình thức này, Ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất
giữ, bảo quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ ba
như hình thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động
sản được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so
với các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu phải xử
lý tài sản đề thu hồi nợ vay.
 Bảo lãnh
Trong nhiều trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn ở các TCTD
nhưng do chưa có uy tín, cũng không có tài sản bảo đảm nên họ khó có khả năng
được ngân hàng cấp vốn cho vay. Lúc này bảo lãnh xuất hiện vừa có tác dụng là
biện pháp bảo đảm nghĩa vụ vừa là biện pháp tạo cơ hội tín dụng cho người có nhu
cầu vay vốn.
Biện pháp bảo lãnh được định nghĩa khá rõ trong Điều 335 Bộ luật Dân sự số
91/2015/QH13: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ [18,tr.78]”. Bảo lãnh thực chất cũng là một loại hợp đồng cụ thể mà đối

11



tượng trước hết của nó là sự cam kết bằng uy tín để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của
chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã
được trả tiền còn dư với năm năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì tài sản
thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó.
Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo
và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đảm bảo
này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay
thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm ký cược, ký
quỹ, đặt cọc
Các biện pháp đảm bảo được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự
là: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một số biện
pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ. [6, tr.91]
- Đặt cọc
Đặt cọc được hiểu như một biện pháp đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, sau
khi hợp đồng được ký kết, khoản đặt cọc này sẽ được trả lại hoặc được trừ vào
nghĩa vụ thanh toán của bên đặt cọc. Ngược lại, nếu hợp đồng không được giao kết,
bên có lỗi sẽ phải chịu một khoản phạt cọc theo quy định của pháp luật hoặc theo
thỏa thuận của các bên. [23, tr.78]
- Ký quỹ
“Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự”. [20,tr.82].
Như vậy, các tài sản để ký quỹ, về bản chất, đều là tiền hoặc các giấy tờ có
giá trị như tiền, nếu gửi “tiền” vào một tài khoản phong tỏa của ngân hàng để đảm
bảo cho một hợp đồng “vay tiền” khác thì có lẽ sẽ không hợp với logic, vì nếu
khách hàng đã có tiền thì không có lý do gì mang tiền đó đi ký cược để đảm bảo cho
một hợp đồng vay tiền khác và phải chịu thêm một khoản lãi. Do vậy, trên thực tế,
khách hàng sẽ không lựa chọn biện pháp đảm bảo trên trong hợp đồng tín dụng.

- Ký cược
12


Là biện pháp đảm bảo cho hợp đồng thuê tài sản, theo đó bên thuê sẽ giao cho
bên cho thuê một tài sản là động sản để đảm bảo cho việc trả lại tài sản thuê. Tín
dụng bản chất là một hợp đồng vay, không phải là hợp đồng thuê tài sản nên việc áp
dụng ký cược trong hợp đồng sẽ không phù hợp. [23,tr.82].
b.

Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản bảo đảm
- Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba
Là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản

thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu
đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. [19, tr.102]
Việc bên thứ ba cầm cố hay thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh là tùy thuộc theo yêu cầu của ngân hàng. Việc đảm bảo của bên thứ ba có
cầm cố hoặc thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo kép nhằm đề phòng khi người
bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản
kèm theo.
- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Đảm bảo tín
dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với ngân hàng. [19, tr.147]
c.


Bảo đảm không bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo là hình thức mà các ngân hàng cho vay không dựa

vào đảm bảo bằng tài sản mà bảo đảm dựa vào uy tín của người đi vay, khả năng trả
nợ của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh. [7, tr.178]
Để được vay theo hình thức này khách hàng vay phải có đủ điều kiện sau:
- Phải có tín nhiệm đối với ngân hàng. Dự án đầu tư, phương án kinh doanh,
dịch vụ khả thi có hiệu quả đảm bảo nguồn trả nợ. Dự án phương án phục vụ đời
sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật đảm bảo nguồn trả nợ. Phải có đủ
khả năng tài chính, các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong
13


thời hạn cam kết. Đối với các doanh nghiệp phải có lãi hai năm liền kề tính đến thời
điểm vay vốn. Riêng doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần không trong diện sắp xếp lại
là được vay vốn.
- Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định của
Chính phủ: cho vay đối với khách hàng vay để thực hiện các chương trình kinh tế
đặc biệt, trọng điểm của Nhà nước và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng
được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại
các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
- Ngoài ra còn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thề chính trị - xã
hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn. [6, tr.160].
Tóm lại, đảm bảo tín dụng là một biện pháp hết sức cần thiết đối với hoạt động
cho vay của các NHTM. Nó không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với ngân hàng (thu hồi
vốn kịp thời đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng có hiệu quả) đối với khách
hàng vay vốn (khuyến khích tự chủ đạt hiệu quả kinh doanh) mà còn có ý nghĩa to
lớn đối với sự ổn định của nền kinh tế.
1.2. Hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại

Dựa vào lý thuyết ngân hàng hiện đại của Peter, S. R. (2001), Quản trị ngân
hàng thương mại thì thẩm định cho vay theo nguyên tắc 6C và trải nghiệm nhiều
năm làm công tác tín dụng, có thể chia điều kiện cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
(TSĐB) thành 2 nhóm:

 Nhóm điều kiện cần là khách hàng cũng như phương án vay đã được Ngân
hàng cho vay thẩm định và đánh giá là đáp ứng được các điều kiện về: tính
cách người vay (Character); năng lực tài chính, khả năng trả nợ (Capacity);
dòng tiền (Cash Flow); điều kiện môi trường (Conditions).

 Nhóm điều kiện đủ gồm tài sản thế chấp món vay (Collateral) và sự kiểm
soát (Control).
Sở dĩ chia thành 2 nhóm: điều kiện cần, điều kiện đủ vì theo logic thì các điều

14


kiện cần là điều kiện tiên quyết để xét duyệt món vay. Nhóm điều kiện đủ là các
điều kiện bổ sung, đảm bảo quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, là
đảm bảo bằng tài sản để thu hồi nợ vay khi có rủi ro bất khả kháng mà không còn
nguồn trả nợ. [2, tr.88]
Có nghĩa là khi thẩm định xem xét cho vay, về nguyên tắc, đều phải thẩm
định, đánh giá đầy đủ các yếu tố chủ quan, nội tại của khách hàng như: Năng lực
pháp luật, năng lực hành vi, phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,
hiệu quả sinh lời, các hệ số đòn bẩy, tài chính, đánh giá tính ổn định cũng như dự
lường các rủi ro từ thị trường đầu vào - ra của phương án vay, thẩm định và kiểm
soát được dòng tiền, thẩm định tính hiện thực của nguồn trả nợ, dòng tiền thu hồi để
trả nợ… Khi xác định và yên tâm rằng khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện
cần trên thì đã có thể xem xét cấp tín dụng. Còn biện pháp kiểm soát, TSĐB là điều
kiện bổ sung.

1.2.2. Quy tình đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đảm bảo
Đây chính là bước mà Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đảm bảo, xem xét nhu cầu
của khách hàng và các điểu kiện đề ra, quyết định biện pháp đảm bảo tiền vay nào là
phù hợp. Ngay trong bước đầu tiên của một quy trình tín dụng là lập hồ sơ thì tài liệu
liên quan đến ĐBTV cũng đã là một trong năm tài liệu cần thiết, đóng một vai trò
nhất định mà ngân hàng cần phải lưu tâm không kém so với giấy đề nghị vay vốn, tài
liệu pháp lý của khách hàng, tài liệu thuyết minh vay vốn và tài liệu về tài chính .
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính).
1.2.2.2 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay và đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình đảm bảo tiền vay vì thông qua
việc thẩm định, đánh giá TSĐB, ngân hàng sẽ xác định được giá trị của TSĐB để
làm cơ sở cho việc quyết định mức cho vay dựa trên giá trị của TSĐB. Vì thế, khi
tiến hành bước này, NH cần thực hiện một cách cẩn trọng và kỹ lưỡng.
 Nội dung cần thẩm định:
- Nếu khách hàng đảm bảo tiền vay bằng một trong các tài sản sau:

15


+ Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
+ Máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý.
+ Quyền đối với phần góp vốn trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật.
+ Lợi tức, các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố nếu có thỏa thuận.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của Cục hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
Thì đó là các tài sản được vào làm tài sản cầm cố nhằm bảo đảm cho khoản

vay. Tuy nhiên nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa
thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho người thứ ba giữ. Những tài
sản được đưa vào mục tài sản cầm cố là những tài sản dễ dàng bán được trên thị
trường, dễ dàng thu hồi được vốn cho ngân hàng.
- Nếu khách hàng đảm bảo tiền vay bằng một trong các tài sản sau:
+ Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai theo quy định được thế chấp.
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng đó, các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Hoa lợi, lợi tức, các khoản bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản thế
chấp thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận hoặc theo pháp luật quy định.
+ Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ cũng
phụ thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản thì vật
phụ chỉ phụ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được thế chấp.
Thì đó là các tài sản được được đưa vào làm tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Tài sản làm đảm bảo này ngân hàng không thể bán được, vì ngân hàng chỉ nắm giữ
các giấy tờ chứng minh cho tài sản mà không nắm giữ trực tiếp tài sản đó. Ví dụ
như sổ đỏ, đăng kí xe máy, sổ lương... là những giấy tờ chứng minh cho quyền sở
hữu tài sản khách hàng vay. Ngân hàng không thể bán các tài sản đó vì chúng là
những giấy tờ không có giá trị khi không kèm theo tài sản.
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba.

16


Trong trường hợp khách hàng vay vốn mà đảm bảo việc trả nợ là của người
thứ ba thì đó được coi là bảo lãnh của bên thứ ba. Trong đó người thứ ba cam kết
với ngân hàng sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến hạn quy định
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của
mình. Trong trường hợp một cá nhân hay pháp nhân bảo lãnh cho một hoặc nhiều

bên vay vốn cùng một lúc thì tổng số tiền cho vay không vượt quá theo quy định
của pháp luật. Nếu cá nhân và pháp nhân bảo lãnh cho một bên vay vốn thì mỗi bên
bảo lãnh thực hiện một phần gốc, lãi, tiền phạt và ký một hợp đồng bảo lãnh độc
lập. Trường hợp này cán bộ tín dụng phải xác định được bên thứ ba có đủ điều kiện
bảo lãnh hay không. [20, tr.168].
- Trường hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo:
Chi nhánh được quyền lựa chọn áp dụng việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng
được theo quy định của việc đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngoài ra, chi
nhánh được quyền cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay khi Chính
phủ chỉ định cho vay đối với khách hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường
hợp cụ thể. Đối với đối tượng khách hàng này, cán bộ tín dụng phải xác định được loại
tài sản hình thành từ vốn vay có được phép làm tài sản đảm bảo không.
 Xác định mức cho vay trên cơ sở giá trị TSĐB
Khi đã hoàn tất việc định giá TSĐB, NH cần xác định mức cho vay đối với
khoản vay có TSĐB đó. Thông thường, các NHTM có xu hướng cho vay ít hơn giá trị
TSĐB, phổ biến ở mức 50% - 70%. Tuy nhiên, để xác định mức cho vay tương đối an
toàn, NH còn phải căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính chất của TSĐB. Ví
dụ như cầm cố bằng những tài sản có độ rủi ro thấp gần như bằng 0 như Trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi do chính NH phát
hành… thì có thể cho vay tới 100% giá trị, còn những tài sản có biến động lớn về giá
dẫn đến nguy cơ rủi ro cao, mức cho vay dao động bằng hay dưới 50% giá trị TSĐB.
1.2.2.3 Thiết lập hợp đồng đảm bảo
Sau khi NH và bên đi vay đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bên
vay vốn (bên cho vay) phải lập giấy cầm cố, thế chấp tài sản. Tùy theo từng hình thức

17


và loại TSĐB mà hợp đồng đảm bảo có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hay có thể

lập thành văn bản riêng. Nhưng điều đặc biệt lưu ý là hợp đồng đảm bảo chỉ có ý
nghĩa pháp lý khi và chỉ khi nó đi kèm với hợp đồng tín dụng (hợp đồng gốc). [6,
tr.166]
- Danh mục tài sản bảo đảm trong hợp đồng:
Mỗi ngân hàng xây dựng một danh mục TSBĐ phù hợp với chính sách bảo
đảm tiền vay của mình. Vì vậy tùy theo chính sách hoạt động, đặc điểm kinh tế tại
địa bàn kinh doanh cũng như đặc trưng của từng loại tài sản mà NH cho vay lựa
chọn danh mục TSBĐ phù hợp với tiêu chí của mình đồng thời đáp ứng được nhu
cầu vốn vay của khách hàng. Tuy nhiên, tiêu chí lựa chọn TSBĐ của NH cũng phải
tuân theo quy định của pháp luật mỗi nước.
Đối tượng của nghĩa vụ được bảo đảm trong hợp đồng tín dụng là nghĩa vụ
của toàn bộ hợp đồng tín dụng, bao gồm tiền gốc và tiền lãi phát sinh. Tài sản bảo
đảm bao giờ cũng phải lớn hơn nghĩa vụ của toàn bộ hợp đồng tín dụng. [20, tr.88]
Tài sản bảo đảm, thay đổi tài sản bảo đảm. Việc thay đổi tài sản bảo đả m có
thể dẫn tới việc thay đổi biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể tham gia giao dịch bảo
đảm, nếu có sự thay đổi thì các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan
đến việc thay đổi.
1.2.2.4. Quản lý tài sảm đảm bảo
Quản lý tài sản bảo đảm là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm bảo
đảm tài sản vẫn đang trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố
liên quan làm giảm giá trị của tài sản bảo đảm so với dự kiến đã nêu trong hợp đồng
bảo đảm. [21, tr.61] Tùy theo tính chất và đặc điểm của tài sản bảo đảm mà cán bộ
tín dụng cần chủ động đề xuất và thực hiện kiểm tra tài sản bảo đảm ít nhất 6
tháng/lần theo các nội dung:
Đánh giá tình trạng tài sản hiện tại, những thay đổi về số lượng và chất lượng
so với hiện trạng khi nhận tài sản bảo đảm.
Tình hình sử dụng và bảo quản tài sản bảo đảm.
Các trường hợp vi phạm cam kết của khách hàng vay theo quy định tại hợp
đồng bảo đảm.


18


×