Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 86.20.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn
và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Tâm.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày là trung thực. Luận văn
của tôi có tham khảo một số sách, báo, tạp chí và đã được trích dẫn, ghi chú
đầy đủ.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, học viên đã nhận được sự giúp đỡ của các khoa, bộ
môn và các giảng viên.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Đào tạo và Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Văn Tâm, đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Hội Liên hiệp
phụ nữ huyện Định Hóa, các đồng chí Lãnh đạo các phòng, ban, chức năng

của huyện Định Hóa, các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp đã hết sức
quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Với hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, luận văn sẽ còn
có những hạn chế, thiếu sót, tôi xin trân trọng tiếp thu những ý kiến đóng góp
từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, và các đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Học viên

Vũ Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học ................................................2
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn.....................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng ............................4
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ................................................................4
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn ...................................7

1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam ...........12
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng.....................................................12
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ........................................................13
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở ...................................................................................14
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây
dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ................................................................................16
1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM ...........18
1.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực từ cộng đồng cho xây dựng NTM ..............19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ các huyện trong tỉnh Thái Nguyên ..........................19
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về huy động nguồn lực từ cộng động cho xây dựng
NTM .........................................................................................................................24
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................25
1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ...........................................25
1.4.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng nông thôn mới ..........................25
1.4.3. Điều kiện kinh tế hộ và tình hình phát triển kinh tế của địa phương....................26


iv

1.4.4. Lợi ích đạt được khi thực hiện xây dựng nông thôn mới..............................27
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ...............................................28
1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra cho hoạt động huy động nguồn lực cộng đồng
phục vụ xây dựng NTM của huyện Định Hóa .........................................................28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................38
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa ......................................38

giai đoạn 2016 -2018 (theo giá cố định) .......................................................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................54
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................54
2.3.1. Phương pháp luận...........................................................................................54
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................54
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................56
2.3.4. Phân tích số liệu .............................................................................................56
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, khái quát hoá............................................................57
2.3.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ...............................................................57
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................58
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực tài chính ............................................................58
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn vật lực (đất đai).......................................................58
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn nhân lực ..................................................................58
Chương 3 ..................................................................................................................59
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................59
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Định Hóa .......................................59
3.1.1. Công tác lập quy hoạch. đề án xây dựng NTM .............................................59
3.1.2. Phát triển sản xuất. nâng cao thu nhập cho người dân ...................................60
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ...................................................................61
3.1.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường ..........................61


v

3.1.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữan ninh.
trật tự xã hội .............................................................................................................63
3.1.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực ...........................................................63
3.2. Đánh giá chung sau 8 năm triển khai xây dựng NTM huyện Định Hóa...............65
3.2.1. Những kết quả nổi bật đã đạt được khi triển khai Chương trình giai đoạn
2011-2018 ................................................................................................................65

3.2.2. Những hạn chế, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân ...........................................66
3.2.3. Các bài học kinh nghiệm ................................................................................67
3.3. Thực trạng nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Định Hóa .......................68
3.3.1. Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính .....................................................68
3.3.2. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới .................74
3.4. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM
của 3 xã nghiên cứu .................................................................................................75
3.4.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu...................................................................75
3.4.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình xây dựng
nông thôn mới ..........................................................................................................77
3.4.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Linh Thông .................79
3.4.4. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Phượng Tiến ...............83
3.4.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Sơn Phú.......................85
3.4.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây dựng
NTM .........................................................................................................................88
3.4.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng vào chương trình
xây dựng NTM .........................................................................................................96
3.4.8. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM huyện Định Hóa còn khó khăn .................................98
3.4.9. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc huy động
nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện Định Hóa.......................100
3.5. Những giải pháp để tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Định Hóa ........................................................................101


vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................106
1. Kết luận ..............................................................................................................106
2. Kiến nghị ............................................................................................................108

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................111


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã


KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VHXH


Văn hoá - Xã hội

VSMT

Vệ sinh môi trường

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 -2018 (theo giá cố định)

43

Bảng 2.2: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây

45

Bảng 2.3: Số lượng gia súc và gia cầm tại thời điểm 1/10 hàng năm

46

Bảng 2.4: Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng


47

Bảng 2.5: Diện tích nuôi trồng thủy sản

48

Bảng 2.6: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

49

Bảng 2.7: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo
thành phần kinh tế và phân theo ngành công nghiệp

49

Bảng 2.8: Giá trị sản xuất công nghiệp

52

Bảng 2.9: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị,
nông thôn

55

Bảng 3.10. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện
Định Hóa

70

Bảng 3.11. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình

XD NTM

76

Bảng 3.12. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tạihuyện Đinh Hóa thời gian qua (n=30)

81

Bảng 3.13: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm
2018

83

Bảng 3.14: Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM

84

Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phương

86

Bảng 3.16: Kết quả sản xuất lĩnh vực trồng trọt của xã năm 2018

87

Bảng 3.17: Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực của xã

89



ix

Linh Thông năm 2018
Bảng 3.18: Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực của xã
Phượng Tiến năm 2018

91

Bảng 3.19: Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực của xã
Sơn Phú năm 2018

94

Bảng 3.20: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng
nông thôn mới tại các địa phương

96

Bảng 3.21: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của
cộng đồng trong xây dựng NTM

98

Bảng 3.22: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công
trình hạ tầng thuộc chương trình NTM của 3 xã nghiên cứu

99


Bảng 3.23: Một số đóng góp của nhân dân xã Sơn Phú trong xây
dựng NTM năm 2018

100

Bảng 3.24: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng
NTM ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2018)

102

Bảng 3.25: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM

103

Bảng 3.26: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn huy động nguồn
lực từ cộng đồng

104


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí huyện Định Hóa

38

Hình 2.2: Giá trị sẩn xuất các ngành của huyện Định Hóa từ

2016-2018

44

Hình 3.3: Giá trị vốn góp của người dân cho xây dựng NTM
của 3 xã nghiên cứu tính đến năm 2018

102


xi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thị Thu Hằng
Tên luận văn: Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng kết quả xây dựng NTM của huyện Định Hóa
giai đoạn 2011-2018.
-Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Định Hóa từ năm 2011 - 2018.
-Phân tích những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nguồn lực
của cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM .
- Đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh sự đóng góp của
cộng đồng cho Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2020 - 2025.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Định Hóa
3. Phương pháp nghiên

Phương pháp luận, Phương pháp thu thập số liệu, Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp, Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu, Phương pháp phân tổ
Phương pháp so sánh , Phương pháp đồ thị, Phương pháp phân tích SWOT
4. Kết quả nghiên cứu
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là nhằm xây
dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta phát triển nhanh và bền vững,
có kết cấu hạ tầng tầng kinh tế xã hội đồng bộ và ngày càng hiện đại; sản xuất


xii

hàng hóa phát triển; xây dựng giai cấp nông dân có tinh thần tự lực, tự cường,
phát triển về mọi mặt thực sự là chủ thể của nông thôn mới. Mục tiêu trên đã
được Chính phủ cụ thể bằng 19 tiêu chí tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
Sau 8 năm tổ chức thực hiện Chương trình được sự quan tâm lãnh đạo
chỉ đạo của BCĐ Chương trình XD NTM tỉnh, BTV Huyện ủy và UBND
huyện, trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả: Số tiêu chí đạt được bình
quân/xã tăng 8,1 tiêu chí so với năm 2011 (Từ 2,5 tiêu chí/xã lên 10,6 tiêu
chí/xã); số xã đạt chuẩn NTM đạt 5 xã; thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn tăng 19,2 triệu đồng/người/năm so với năm 2011 (năm 2011 đạt
7,8 triệu đồng, năm 2018 đạt 27 triệu đồng). Nhận thức về Chương trình XD
NTM của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã được nâng lên; Hệ thống Tổ chức
thực hiện từ huyện đến xã, thôn đã được thành lập theo đúng quy định của TW
và qua thực tiễn hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả; Công tác lập quy
hoạch chung và lập đề án XD NTM của 23 xã đã hoàn thành, làm cơ sở để các
xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; Hạ tầng nông thôn
được quan tâm đầu tư xây dựng nâng cấp; hệ thống chính trị tiếp tục được củng

cố, an ninh - quốc phòng được đảm bảo; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới
theo hướng văn minh, tiến bộ.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) là
chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh
trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao.
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Thái
Nguyên, có 24 đơn vị hành chính cấp xã/phường gồm 1 thị trấn và 23 xã.
Trên địa bàn huyện có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc
Tày đông nhất chiếm gần 50% dân số. Mỗi dân tộc với phong tục, tập quán
khác nhau. Định Hóa có địa hình khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng
núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh
đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phân làm
hai vùng. Vùng núi cao bao gồm các xã ở phía bắc huyện có các dãy núi đá
vôi và những thung lũng nhỏ hẹp. Vùng núi thấp bao gồm thị trấn Chợ Chu
và các xã ở phía nam là vùng núi đất, có độ thoải lớn, có nhiều rừng già và
những cánh đồng tương đối rộng, phì nhiêu (nguồn: thainguyen.gov.vn)
Trong 8 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn

huyện đã đạt được nhiều kết quả bước đầu, nhưng nhìn chung tiến độ thực
hiện Chương trình so sánh với các huyện khác còn chậm, nhiều địa phương
chưa khai thác tốt những tiềm năng lợi thế, tinh thần tự lực tự cường, đoàn
kết hợp tác của người dân để xây dựng NTM. Việc nghiên cứu và đề xuất


2

giải pháp huy động nguồn lực của cộng đồng, người dân trong xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018- 2025,
theo hướng huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, người dân trong xây
dựng NTM là cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Giải
pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng kết quả xây dựng NTM của huyện Định Hóa
giai đoạn 2011-2018.
-Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Định Hóa từ năm 2011 - 2018.
-Phân tích những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nguồn lực
của cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM .
- Đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh sự đóng góp của
cộng đồng cho Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2020 - 2025.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức về kỹ năng thu thập, phân tích xử lý thông tin, kỹ
năng đánh giá, cập nhật và phân tích số liệu thu thập từ cơ sở vận dụng vào
chuyên ngành đã học vào thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thuyết trình… trong thu thập thông tin
và các phương pháp tính toán xử lý số liệu, viết báo cáo. Qua đó giúp cho

học viên chủ động trong đánh giá, tự tin, có phương pháp làm việc độc lập,
phát huy tính sáng tạo trong việc nắm tình hình chung về lao động việc làm,
về phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh cũng như phong tục tập
quán của từng vùng tại địa bàn nghiên cứu.


3

3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Việc đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong việc huy động
nguồn lực của cộng đồng đầu tư cho Chương trình MTQG xây dựng NTM
của huyện từ năm 2011 - 2018. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong huy động nguồn lực của cộng đồng và những nguyên nhân chủ quan,
khách quan ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới ở trên địa bàn huyện từ 2011-2018 sẽ là tài liệu quý cho
địa phương trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình đến năm 2025.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm huy động tối đa nguồn lực của
cộng đồng để tiếp tục đẩy mạnh Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới đến năm 2025 theo hướng phát triển nông thôn bền vững.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả có cùng hướng nghiên cứu về
huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng

Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa
khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học...Khái niệm cộng đồng
thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau
về quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp
người với các liên minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một
châu lục (cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng
đồng Asean), cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ
vào những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng
đồng người Do Thái, cộng đồng người da đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa,
cộng đồng được dùng khi gọi tên các đơn vị như làng/bản, xã, huyện...những
người chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội.. . Hiểu
một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm
chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và
lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với
nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động
qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung (Nguyễn Hữu
Hồng,2008).
Trong phạm vi đề tài này đề cập cụ thể là một cộng đồng là xã, xóm,
tổ dân cư, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng


5

Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn
lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ
(Vũ Trọng Bình,2008).
Theo tác giả này, nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn

vẹn bao gồm các thành phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất đai, tài nguyên rừng,
thuỷ sản, các sản phẩm vật chất khác thuộc quản lý của cộng đồng.
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- - Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các
thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- - Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực
kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động
trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu về
nguồn lực con người, vật chất của cộng đồng được huy động tham gia trong
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Định Hóa.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở
cho phát triển nông thôn bền vững vì:
Họ là chủ thể của sự phát triển là người trực tiếp thực hiện và là người
hưởng lợi) Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. Quản lý


6

nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình
phát triển phải dựa vào đó.

Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
Sự cam kết của họ là yếu tố quyết định cho sự phát triển (nếu như họ
không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển
nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện
phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community - Based Rural
Development - CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát
triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát
triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng
phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng
cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng
cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn
dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều
tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (community
based). Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển
nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và
hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau


7


áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại
các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ
phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên
cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều
này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu?
Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát
triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh
để tự ra quyết định của mình hay không. (Wikipedia, 2015).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú
là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based
Community Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight
(1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử
dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng
nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm
từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong
đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho
chính bản thân họ,đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu
mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia
được sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai
tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông
thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết
định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ
chương trình phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình
như vậy”


8


Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên
cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định
nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff
(1979) đã đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong
các dự án và chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra
quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha
và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2)
thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung
phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp
để phù hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao
gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các
dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley
(1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là:
đóng góp, tổ chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia
và thực sự là cơ sở để thành công.



9

- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về
bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng
tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này
được giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các
tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự
tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành
các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để
người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng
trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách
giải thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và
khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm
phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó
là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự
thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
1.3.1.1. Khái niệm nguồn lực và nguồn lực trong xây dựng NTM
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu
tố mà chương trình xây dựng nông thôn mới sử

dụng để thực hiện các

mục tiêu của chương trình.
Khái niệm nguồn lực:
- Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và
phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện

mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra
các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và
nguồn thông tin”.


10

- Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng
hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa
đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được
xem xét là nguồn lực.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào
quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ
quan niệm coi nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực,
sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của tổ chức;
- Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn
cầu hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ
hành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn
tại dưới dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo
hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng nguồn nhân lực. Trong quan
niệm này, điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là
năng lực khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng.
Quan niệm về nguồn nhân lực như vậy cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán
đồng của Liên hợp quốc đối với phương thức quản lý mới.
- Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi
cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công,
đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo

giác độ tiếp cận nghiên cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận
thấy qua các định nghĩa trên vê nguồn nhân lực là:
- Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức,
một địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu
người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đây là những câu


11

hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng
nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế
công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và những yếu tố bên ngoài của
tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân;
- Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của
nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức
khỏe, thẩm mỹ... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể
lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem
xét đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương
diện khác nhau như cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi. Cơ cấu nguồn
nhân lực của một quốc gia nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và
cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỷ lệ nhất định nhân lực. Chẳng hạn như cơ
cấu nhân lực lao động trong khu vực kinh tế tư nhân của các nước trên thế
giới phổ biến là 5 - 3 - 1 cụ thể là 5 công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp nghề và 1
kỹ sư; đối với nước ta cơ cấu này có phần ngược tức là số người có trình độ
đại học, trên đại học nhiều hơn số công nhân kỹ thuật. Hay cơ cấu nhân lực về
giới tính trong khu vực công của nước ta cũng có những biểu hiện của sự mất
cân đối.
Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về

số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện
tại cũng như trong tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương,
mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
1.3.1.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:


×