Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh Giá Công Tác Thu Gom Và Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Thị Trấn Giang Tiên, Huyện Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN TUẤN ANH
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT THỊ TRẤN GIANG TIÊN, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN TUẤN ANH
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT THỊ TRẤN GIANG TIÊN,0 HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: N03 - K46 KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trần Thị Phả

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống
lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực
tiễn..
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập
thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Em xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ Ban quản lý môi
trường – đô thị huyện Phú Lương đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của cô
giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời
qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2018

Sinh viên

Trần Tuấn Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần CTRSH ....................................................... 6
Bảng 4.1: Các tổ chức thu gom rác thải huyện Phú Lương ............................ 31
Bảng 4.2 : Mức lương thu nhập của công nhân .............................................. 32
Bảng 4.3. Lượng rác thải phát sinh tại hộ gia đình ......................................... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt.................. 34
Bảng 4.5: Tỷ lệ phần trăm các loại rác sinh hoạt thị trấn Giang Tiên ............ 35
Bảng 4.6: Phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn ...................... 41
Bảng 4.7: Mức phí thu gom rác ở huyện Phú Lương ..................................... 41
Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên .............................................................. 43
Bảng 4.9: Hình thức xử lý, phân loại RTSH tại các hộ gia đình .................... 44
Bảng 4.10: Đánh giá người dân về mức độ quan trọng của việc thu gom rác 44
Bảng 4.11: Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi
trường .............................................................................................................. 45
Bảng 4.12: Công tác tuyên truyền cho con cháu, người dân xung quanh về
hoạt động bảo vệ môi trường .......................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [2]. .................................... 4

Hình 4.1. Bản đồ vị trí tiếp giáp thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....... 22
Hình 4.2: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý môi trường - đô thị huyện Phú Lương ........ 30
Hình 4.3: Biểu đồ nguồn gốc phát sinh rác thải tại thị trấn Giang Tiên .......... 34
Hình 4.4: Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển RTSH .................................. 36
Hình 4.5: Lộ trình tuyến thu gom số 01 .......................................................... 37
Hình 4.6: Lộ trình tuyến thu gom số 02 .......................................................... 38
Hình 4.7: Lộ trình tuyến thu gom số 03 .......................................................... 39
Hình 4.8: Lộ trình tuyến thu gom số 04 .......................................................... 39
Hình 4.9: Biểu đồ đánh giá nhận xét về điểm tập kết trên địa bàn thị trấn
Giang Tiên ....................................................................................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CTSH

Chất thải sinh hoạt


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

QĐ - TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ - UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TB/TU

Thông báo của ban thường vụ

TT – BTC

Thông tư của Bộ tài chính


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1

1.3. Yêu cầu của đề tài....................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ........................................... 2
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn. ....................................................................................... 2
PHẦN2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học............................................................................................. 3
2.1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................. 3
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải rắn sinh hoạt .................................... 4
2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt........................................................... 6
2.1.4. Tác hại của chất thải rắn ........................................................................... 6
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài. .......................................................................... 9
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới............................ 9
2.3.2. Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam. .......... 13
2.3.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên. ........ 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 20
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa. ............................................................ 20
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 20

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo. .............................. 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 25
4.2. Tổng quan về Ban quản lý môi trường – đô thị huyện Phú Lương ......... 28
4.3. Nguồn gốc và khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên,
huyện Phú Lương. ........................................................................................... 32
4.4. Điều tra đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương. .......................................................... 36
4.4.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển ........................................................... 36
4.4.2.Các tuyến, thời gian, phương tiện và nhân lực thu gom rác thải tại thị
trấn Giang Tiên................................................................................................ 37
4.5. Ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....................................... 42
4.5.1. Đánh giá về hoạt động chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương ....................................... 43
4.5.2. Phân loại và vận chuyển rác của hộ gia đình ........................................ 43


vii

4.5.3. Mức độ quan trọng của việc thu gom ................................................... 44
4.5.4. Mức độ tham gia của người dân đối với các hoạt động vệ sinh môi
trường .............................................................................................................. 45
4.5.5. Công tác tuyên truyền cho người thân, người dân xung quanh về hoạt
động bảo vệ môi trường .................................................................................. 46
4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị

trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương................................................................. 46
4.6.1. Giải pháp quản lý đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn thị trấn Giang
Tiên, huyện Phú Lương ................................................................................... 46
4.6.2. Giải pháp quản lý đối với hoạt động thu gom quản lý chất thải trên địa
bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương..................................................... 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu của tất cả
các quốc gia trong đó có Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa
với đó là sự phát thải chất ô nhiễm ngày càng nhiều. Một bộ phận không nhỏ
góp phần vào ô nhiễm đó là nguồn rác thải sinh hoạt. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục Môi trường – Bộ TN&MT, hiện nay, tổng lượng chất thải rắn
(CTR) sinh hoạt tại Việt Nam năm 2013 ước tính khoảng 38.000 tấn/ngày với
mức gia tăng trug bình 12% mỗi năm [1]. Bên cạnh đó việc phát triển mạnh
mẽ của các nhà máy, khu công nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp và sự xuất
hiện nhiều đô thị đã thải ra một lượng lớn rác thải. Tuy nhiên, công nghệ xử
lý rác thải hiện có của cả nước phần lớn chưa thật sự hiện đại, sử dụng các
công nghệ đa dụng cho nhiều loại chất thải và thường ở quy mô nhỏ, rác thải
chưa được xử lý triệt để đã thải vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, vấn về rác thải sinh hoạt cũng trở thành thách
thức lớn với tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, huyện Phú Lương được coi là một

trong những điểm nóng phải đối mặt với vấn đề này.
Xuất phát từ thực trạng trên và được sự đồng ý của của Ban Giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, em tiến hành đề tài “Đánh giá công
tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Giang Tiên, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị
Phả – giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương


2

- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt phù
hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá khách quan, số liệu trung thực.
- Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường mang tính cụ thể và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
1.4.Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế
cho bản thân sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn

đề đang được xã hội quan tâm.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn.
- Đề tài giúp hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên,tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong
những năm gần đây
- Đánh giá được lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tình hình quản lý, thu
gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Giang Tiên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt tại địa bàn
thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học.
2.1.1. Các khái niệm liên quan.
- Chất thải rắn:
Theo khoản 1, điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP. “Chất thải rắn là chất thải ở
thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
- Rác thải sinh hoạt:
Theo khoản 3, điều 3 nghị định 38/2018/NĐ-CP : “Rác thải sinh hoạt là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Rác thải sinh hoạt
thành phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thực phẩm dư thừa hay quá hạn sử dụng,
túi ni lông, gạch ngói, vải, giấy,…
- Quản lý chất thải:
Theo khoản 1 , điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP quy định như sau: “Hoạt
động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu

những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.”
- Quản lý môi trường:
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt
động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường sử
dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý
môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành (Hồ Thị Lam
Trà và cs, 2012) [6].


4

2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải rắn sinh hoạt
2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Nhà dân, khu dân cư;
+ Khu công cộng (bến xe, công viên, đường phố,…);
+ Khu thương mại,du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, …);
+ Cơ quan, công sở (trường học, cơ qun hành chính, trung tâm văn hóa
thể thao,…);
+ CTSH của cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất;
+ CTSH của cán bộ và bệnh nhân từ bệnh viện, các trạm y tế;
+ Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải;
+ Khu xây dựng và phá hủy công trình xây dựng,… . (Trần Hiếu Nhuệ
và cs, 2010 [5].
Nhà dân,
khu dân cư

Cơ quan, trường
học


giải trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

Giao thông,
xây dựng

Khu vui chơi,

Bệnh viện,
Chất thải rắn

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

cơ sở y tế
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí
nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn [2].
2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt
Có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Việc phân loại chất thải
hiện nay chưa có những quy định thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận


5


thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất
thải có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
 Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ ...
 Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được ,không cháy được, kim loại, phi kim loại da, giẻ
vụn, cao su, chất dẻo...
 Theo bản chất nguồn tạo thành:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất,
đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải,
giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
+ Chất thải rắn công nghiệp: Các phế thải vật liệu trong quá trình sản xuất
công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện; các phế thải nhiên liệu phục
vụ cho sản xuất; bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: đất, đá, vụn kim loại, chất dẻo, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình...
+ Chất thải nông nghiệp: những mẩu bùn thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, các lò giết mổ...
 Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất sinh
học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan..có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động – thực vật.
+ Chất thải y tế nguy hại: chất thải sinh hoạt ở phòng bệnh, mô hay bộ
phận cơ thể cắt bỏ, các loại bông băng, gạc, nẹp, kim tiêm dùng trong khám
bệnh, điều trị, phẫu thuật và các chất thải trong bệnh viện


Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các



6

chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần
(Nguyễn Trung Việt và cs, 2004) [10].
2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có khả năng tái
chế, tái sinh. Vì vậy việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là
điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có
thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn rác thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau
như: khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là là
thực phẩm thừa, giấy, nhựa, vải,…chất thải từ dịch vụ (Nguyễn Đình Hương,
2003) [2].
Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần CTRSH
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ bột và giấy
Các túi giấy, mảnh
b. Hàng dệt
Có nguồn gốc từ các sợi
Vải,
bìa, len, nilon,…
c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm

Cọng
rau,vỏ
hoa
d. cỏ, gỗ, củi, Các sản phẩm và vật liệu được Bàn,
quả,
giấy vệ ghế,
sinh đồ chơi
e. Chất dẻo
Các
vật
liệu

sản
phẩm
làm
từ
chất
d
Chai
lọ,
giây
điện, đầu
chế

f.
Da rạ
và cao su Các
Giày,cây,…
ví, băng cao su
ẻo sản phẩm được chế tạo từ da vòi

rơm,
thân
2. Các chấtvà
không
cháy
tạo từ tre,gỗ,…
bằng gỗ hoặc bằng tre
a. các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được Dao, quốc, xẻng…
b. các kim Các
chế
cao suvật liệu không bị nam châm Giấy,bao gói…
c.
Các
loại
hút vật liệu và sản phẩm được chai, lọ, cốc, bóng
sắtThủy tinh
d. đá, sành sứ Tất
vậtnam
liệuchâm
không
chế
tạo từcảsắt,các
dễ bị
hút cháy Gạch, đá, gốm…
3.
Hỗn
hợp
các
chất
ngoài

đèn…
phi sắt
Tất
cả
các
vật
liệu
khác
không
Đất, cát …
tạo từ thủy tinh
2.1.4. Tác hại củađược
chất
thải
rắn
kim loại và thủy tinh.
a, Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe của cộng đồng
phân loại trong bảng này. Loại này
Tác động củacóchất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng
của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
thể chia thành hai phần: kích thước
động đến sức khỏelớn
con người thông qua chuỗi thức ăn.
hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm.


7

Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh
ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài

ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữa do nguồn nước bị ô
nhiễm chiếm tới 25%, ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng.
b, Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa
bãi ra lòng lề được và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước
và ngập úng khi mưa.
c, Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường
 Đối với môi trường không khí:
Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu tại
các điểm trung chuyển rác thải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi trường
không khí. Đặc biệt, tại các bãi chôn lấp rác thái lộ thiên mùi hôi thối còn ảnh
hưởng đến kinh tế và sức khoải của người dân.
 Đối với môi trường đất:
Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa chất,
KLN, chất phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn lấp như
rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao.
 Đối với môi trường nước:
Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặt thành màu
đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Tải lượng của các chất bẩn hữu cơ đã
làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn.
Đối với môi trường nước dưới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông
cũng là hậu quả của nước rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác thải lộ thiên không có các


8

biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt (Cục bảo vệ Môi trường, 2004) [1].

2.2. Cơ sở pháp lý
+ Luật Bảo vệ môi trường(2014) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt
Nam khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2014;
+ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường 2015;
+ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính
phủ về việc quản lý chất thải rắn;
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
+ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;
+ Thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19/05/2008 về việc hướng dẫn
thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về
phí BVMT đối với chất thải rắn;
+ Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
+ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011/2020 do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
+ Thông báo số 160 – TB/TU ngày 10/10/2006 của ban thường vụ tỉnh
uỷ về đề án giải quyết các vấn đề bức xúc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
+ Quyết định số 2278/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc quy định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên


9


+ Quyết định số 74/2007/QĐ – UBND về bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên thế
giới là rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống
quản lý của mỗi nước. Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải phát
sinh càng nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường
0,5 kg rác thải sinh hoạt thì trên toàn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác thải mỗi
ngày, một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
 Đối với nước phát triển
Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là
2,8kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992). Tại các nước này, chất thải
được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải, người trực tiếp thực hiện việc
phân loại rác này chính là những người dân. Nhìn chung các nước này thường
áp dụng phương thức phân loại rác thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải
hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và các chất thải khác 3 loại trên.
Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả
nhất, đồng thời lượng rác chất thải độc hại và chất thải khác được sử dụng
hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm (Lê Văn Khoa, 2009) [3].
Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức
môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân
loại. rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine,
Ấn Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận
định: Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương
trình phân loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chưa


10


được thực hiện (Trần Thanh Lâm, 2004) [4].
Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu
gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Rác thu
gom sẽ được vận chuyển tới các trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế
biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy để chế biến,
thành phần hữu cơ sẽ được chế biến thành phân compost phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, cá nhà làm vườn, cây xanh... thành phần rác có thể tái chế
chế biến thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản
xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác
còn lại sẽ được xử lý theo các quy trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt,
hoặc bê tông hóa dùng trong xây dựng...
Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả phải
đến Singapore, Nhật Bản:
Ở Nhật Bản: mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng
chỉ khoảng 5% trong số đó phải đưa đi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác),
còn phần lớn được đưa đến các nhà máy để tái chế.
Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây
dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước.
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song Tùng,
2007) [7]. Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho
vào 3 túi với màu sách theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy
tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản
xuất phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế
hàng hóa (Cục bảo vệ Môi trường, 2004) [1].



11

Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên
thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR
cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử
lý vi sinh vật là chủ yếu.
Ở Singapore: Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km² nhưng có
nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất
lớn nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên
họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu
lượng phát sinh, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu,
công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom tác trên một địa bàn khu
dân cụ thể nào đó trong thời hạn là 7 năm.
Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần CTR không
tái chế được chôn lấp ngoài biển. Đảo – đồng thời là bãi rác Semakau với diện
tích 350ha, có sức chứa 63 triệu mét khối rác, được xây dựng với kinh phí
370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999, tất cả rác thải của Singapore được
chất tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn 2.000 tấn rác được đưa ra đảo dự kiến
chứa được rác đến năm 2040 bãi rác này được bao quanh bởi con đập xây
bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi rác
nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và cũng đồng thời là khu du lịch
sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi rác đã đi vào hoạt động,
rừng, động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt, chất lượng không khí và nước
ở đây vẫn rất tốt.
Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển
đến trung tâm phân lại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành phần:
có thể tái chế (kim loại, nhựa, vải giấy...), các chất hữu cơ, các thành phần



12

cháy được và thành phần không cháy được. Những chất tái chế được đưa đến
các nhà máy để tái chế, những chất không cháy được chở đến cảng trung
chuyển, đổ lên xà lan và chở ra các khu chôn lấp rác Semakau ngoài biển
(Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2004) [10].
Ở Đài Loan: hiện nay để tăng cường công tác giải quyết vấn đề thải bỏ
và xử lý chất thải, chính phủ đã đẩy mạnh công tác giảm thiểu và tái tái chế
chất chất thải. Kết quả thu được là tỷ lệ tái chế chất thải tăng mạnh trong khi
lượng chất thải phát sinh ra tăng chậm. Đặc biệt với chính sách “Trả tiền cho
những gì bạn thải bỏ” đã thu được những thành công lớn trong việc quản lý
và kiểm soát chất thải ở Đài Bắc của Đài Loan [10].
 Đối với các nước đang và kém phát triển:
Các nước đang phát triển và kém phát triển có dân số đông, tỷ lệ gia tăng
dân số cao và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị thấp, quá trình đô thị hóa tăng
nhanh. Mặt khác, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương và
người dân không cao, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho rác thải
sinh hoạt. Do đó, rác thải đã và đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trường, suy
giảm chất lượng sống ở các quốc gia này.
Trung bình, mỗi người dân ở các khu đô thị trên địa bàn các nước có tiêu
chuẩn cả thải là 0,7kg/người/ngày ( Tổ chức Y tế thế giới, 1992 ). Tại những
thành phố này thông thường rác thải sinh hoạt được phân làm 2 loại là thành
phần hữu cơ và thành phần còn lại, một số thành phố áp dụng cách phân loại
rác thành 3 thành phần là rác hữu cơ, rác thải có thể tái chế và rác thải khác 2
loại trên. Đặc điểm ở các đô thị này, người dân, nhân viên thu gom rác, những
người nhặt rác thường giữ lại các thành phần như kim loại, nhựa, chai lọ... để
bán cho các cơ sở thu mua.
Rác thải sinh hoạt ở các đô thị này phần lớn chưa được phân loại do:
Thiếu vốn đầu tư, trang thiết bị thu gom, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu các nhà



13

máy chế biến nguồn tài nguyên rác, hơn nữa chính quyền địa phương và
người dân chưa hiểu được tác dụng và tầm quan trọng to lớn của phân loại rác
tại nguồn, các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức môi trường chưa đạt
hiệu quả như mong muốn.
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các đô thị này thấp từ 30 – 70%.
Lượng rác tồn đọng gây mất mỹ quan môi trường, tạo mùi hôi thối, là nới
chứa đựng các mầm bệnh gây ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng cuộc
sống, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân [10].
2.3.2. Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam.
2.3.2.1.Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 thành phố lớn nhỏ, tháng 11/2011,
Việt Nam hiện có khoảng 755 đô thị, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở
thành nhân tố tích cực đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về mặt kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa quá nhanh đã tạo nên
sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển
không bền vững. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và khu công
nghiệp ngày càng gia tăng với nhiều thành phần phức tạp (Hàng ngàn tấn rác
thải mỗi ngày: Vẫn chỉ chôn lấp, 2011) [12].
Chất thải rắn sinh hoạt ở các vùng đô thị thường có tỷ lệ các thành phần
nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và
các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim loại và thủy tinh. Ngược lại
lượng phát sinh chất thải sinh hoạt của người dân ở các vùng nông thôn chỉ bằng
một nửa mức phát sinh chất thải của dân đô thị (0,3 kg/ người/ ngày so với 0,7
kg/ người/ ngày) và phần lớn đều là chất thải hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành
phần dễ phân hủy chiếm 99% trong phế thải nông nghiệp và 65% trong chất thải
sinh hoạt gia đình ở nông thôn, trong khi chỉ chiếm cỡ 50% trong chất thải sinh

hoạt ở các khu đô thị (Vấn đề về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam) [16].


14

Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Lượng
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị (Phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn, 2010) [15].
2.3.2.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở nước ta do các cơ quan sau chịu
trách nhiệm:
Cơ quan Bộ chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực môi trường là Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Bộ này có 3 Cục/Vụ liên quan đóng vai trò chủ chốt
trong quản lý chất thải:
- Vụ Môi trường: Hoạch định các chính sách, chiến lược và pháp luật ở các
cấp trung ương và địa phương. Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam.
- Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường: Thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường của ác dự án, xây dựng các hệ thống quản lý chất thải
rắn, các khu chôn lấp, xử lý.
- Cục bảo vệ môi trường: Phối hợp thực hiện thanh tra môi trường đối với
các bãi chôn lấp. Thực hiện giám sát và phối hợp, cưỡng chế về mặt môi trường
đối với các khu đô thị. Nâng cao nhận thức cộng đồng, thẩm định công nghệ xử
lý và phối hợp quy hoạch các khu chôn lấp.
 Bộ Xây dựng: Hoạch định các chính sách, kế hoạch, quy hoạch và xây
dựng các cơ sở quản lý chất thải rắn. Xây dựng và quản lý các kế hoạch xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng liên quan đến chất thải rắn ở cả cấp trung ương và

địa phương.
 Bộ Y tế: Đánh giá tác động của chất thải rắn đến sức khỏe con người.


15

 Bộ Giao thông vận tải: Bao gồm sở GTVT có trách nhiệm giám sát các
hoạt động của các công ty Môi trường đô thị.
 Bộ Kế hoạch và đầu tư: Quy hoạch tổng thể các dự án dầu tư và điều phối
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) liên quan đến quản lý chất thải.
 Ủy ban nhân các Tỉnh/thành phố: Giám sát công tác quản lý môi trường
trong phạm vi quyền hạn cho phép. Quy hoạch, quản lý các khu đô thị và việc
thu các loại phí.
 Các công ty Môi trường đô thị trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố: có
nhiệm vụ thu gom và tiêu hủy chất thải (Vấn đề về quản lý chất thải rắn ở Việt
Nam) [17].
2.3.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên.
a, Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm vừa qua, công tác bảo vệ môi trường (BVMT) ở Thái
Nguyên đã có tiến triển tốt, một số khu vực ô nhiễm đã được xử lý, chất
lượng môi trường ở một số khu vực được cải thiện. Song, nhìn chung ý thức
chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp và người dân vẫn mang
tính chất đối phó, tính chất vi phạm ngày càng phức tạp. Để ngăn ngừa và
kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung và chất thải rắn nói riêng cần phải có
sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư.
Hiện nay, chất thải rắn trong toàn tỉnh có khối lượng 720 tấn/ngày, trong
đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm nhiều nhất với 82% tập trung ở T.P Thái
Nguyên (215 tấn/ngày). Toàn tỉnh mới có 2 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn ở
Thành phố Sông Công và thành phố Thái Nguyên. Ngoài ra, tổ chức bộ máy

quản lý chất thải rắn của tỉnh cũng chưa đáp ứng được yêu cầu xử lý, chưa xã
hội hoá rộng rãi công tác này (Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn) [13].
Ở các huyện, rác thải đang được chôn lấp thủ công tại các bãi chôn lấp


16

tạm thời, chưa có đơn vị chuyên trách đứng ra thu gom và xử lý. Hiện rác thải
chủ yếu do các tổ vệ sinh tự quản thực hiện, được hình thành một cách tự
phát, cả tỉnh có khoảng 12 đơn vị tự quản vệ sinh môi trường ở các huyện, tổ
chức thu gom rác ở khu vực trung tâm thị trấn và một số thị tứ. Chính vì thế,
tình trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa bãi tại các chân cầu, suối, ven đường
giao thông và các nơi công cộng ở các huyện còn khá phổ biến.
b, Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị của tỉnh Thái Nguyên
 Về tổ chức quản lý chất thải rắn:
- Địa bàn hoạt động chuyên môn vệ sinh môi trường quá rộng rãi, địa
hình rất khó khăn cho công việc thu gom vận chuyển, cho nên chưa kiểm soát
được nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị.
- Trong số 9 đơn vị hành chính là thành phố, thị xã và huyện có duy nhất
huyện Định Hóa là chưa có tổ chức quản lý và xử lý rác thả tập trung.
- Đơn vị chuyên trách về môi trường đô thị của các đơn vị:
+ Đơn vị có số người đông nhất là Công ty TNHH MTV môi trường và
công trình đô thị Thái Nguyên có 188 người.
+ Đơn vị chuyên trách có số người ít nhất là HTX vệ sinh môi trường
Phú Cường của thị trấn Đình cả, huyện Võ Nhai có tổng cộng 6 người.
+ Trang thiết bị chuyên dùng của các đơn vị xa trung tâm tỉnh có rất ít,
rất thiếu và thủ công lạc hậu.
 Về tỷ lệ thu gom, điểm tập kết và vận chuyển chất thải rắn đô thị:
- Mới chỉ tổ chức thu gom rác thải đô thị cho phạm vi hạn chế của trung
tâm thị trấn.

- Tỷ lệ của các huyện xa trung tâm tỉnh rất thấp.
- Thành phố Sông Công và thành phố Thái Nguyên thu gom được 70 – 80 %
- Các thị trấn chưa xác định được các điểm tập kết rác thải phù hợp, các
điểm tập kết rác thải còn tạo cơ hội cho ô nhiễm môi trường khu vực.


×