Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giáo án ôn tập hè lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.14 KB, 23 trang )

Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

Ngày 31/7/2019
Buổi 1
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( Phần từ vựng)
A. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:Củng cố cho học sinh kiến thức về từ vựng (cấp độ khái quát của
nghĩa từ ngữ, trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh,..)
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh hiểu nghĩa tiếng Việt và khả năng giao tiếp tiếng
Việt.
3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu tiếng mẹ đẻ.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Soạn bài, nghiên cứu tài liệu.
2. Học sinh: Chuẩn bị về từ vựng đã được học ở lớp 8.
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
I. Từ vựng: Gồm có 5 đơn vị kiến thức cơ bản:
1.Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Từ có cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Các từ ngữ được sắp xếp theo 1 hệ thống từ nghĩa rộng đến nghĩa hẹp gọi là
cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Một từ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm của một số
từ ngữ khác.
VD: + Màu sắc: trắng, đen, vàng, đỏ, ….
+ Phương tiện di chuyển: xe máy, xe đạp, ô tô…


Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- Một từ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong
phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác.
VD: + Đàn bầu, ghi ta, vi ô lông, sáo, cồng chiêng  nhạc cụ.
- Một từ có nghĩa rộng với từ này , đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với từ
khác.
VD: Thực vật >Hoa> hoa hồng, hoa huệ…
 Lưu ý: Khi xét nghĩa rộng & nghĩa hẹp của 1 từ nào đó, phải đảm bảo
chúng có sự đồng nhất về ý nghĩa. Khi các từ đồng nhất về nghã thì sẽ
thuộc cùng 1 từ loại.
 Bài tập: Hãy lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của các nhóm từ sau:
a.Phương tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe hơi, thuyền thúng, thuyền
buồm.
(PT vận tải: + xe: xe máy, xe đạp.
+thuyền: thuyền thúng, thuyền buồm.)
b.Sáng tác, viết, vẽ, chạm, khắc.( S/tác: viết,vẽ, chạm, khắc)
c.Tính cách,hiền, ác, hiền lành,hiền hậu, ác tâm, ác ý.
(Tính cách: + Hiền: hiền lành, hiền hậu
+ Ác: ác tâm, ác ý.)
Những từ ngữ mang nghĩa hẹptrong 1 cấp độ khái quát thì nghĩa của
nó sẽ càng cụ thể,càng giàu chất gợi hình.
2. Trường từ vựng:

- K/niệm: Là tập hợp của các từ có ít nhất một nétchung về nghĩa.
VD: Trường từ vựng chỉ người:
+ Giới tính: nam, nữ.
+ tuổi tác: già ,trẻ.
+Tính cách: Hiền, ác, nghiêm khắc, …
+Nghề nghiệp: Công nhân, bộ đội, gv, bác sĩ,...
* Phân biệt trường từ vựng với Cấp độ khái quát.
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- K/niệm trường từ vựng rộng hơn cấp độ khái quát vì:
+ Tất cả những từ ngữ đã thuộc cùng 1 cấp độ k/quát luôn thuộc 1 trường từ
vựng.
+ Trong 1 trường từ vựng có thể có rất nhiều từ loại khác nhau, còn trong 1 cấp
độ k/quát từ ngữ chỉ tập hợp những từ thuộc cùng 1 từ loại.
* Lưu ý: Một trường từ vựng có thể gồm nhiều TTV nhỏ hơn, gọi là các miền
của trường từ vựng.
- Do hiện tượng nhiều nghĩa, nên 1 từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác
nhau.
VD: Đậu: + hạt đậu DT.
+ ruồi đậu (h/động)  ĐT
+ thi đậu (T/chất sự việc)  TT.
- Người ta sử dụng trường từ vựng để liên kết đoạn văn:
VD: Bài ca dao:


Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc xem chùa Ngọc Sơn

Đài nghiên tháp bút chưa mòn
Hỏi ai xây dựng nên non nước này.
 Các từ ngữ thuộc địa danh của Hà nội.
* Bài tập: Các từ sau đây đều nằm trong trường từ vựng chỉ động vật. Hãy xếp
chúng vào những trường từ vựng nhỏ hơn.
- Trâu, gà, đực, cái, vuốt , nanh, kêu, rống, xé, nhai, hét, đầu, mõm, lơn, sủa,
gáy, mái, đuôi, hí, gấu, khỉ, gặm, cá, trống, cánh, nhấm,vây, bò, lông, gầm, nuốt.
+ Trường từ vựng chỉ động vật:
- Các loài: Trâu, bò, gà, lợn, gấu ,khỉ, Cá.
- Các bộ phận : vuốt, nanh, đầu, mõm, đuôi, cánh, lông, vây.
- Tiếng kêu: kêu, rống, hét, sủa, gáy, hí, gầm.
- Cách thức ăn: nhai, xé, gặm, nhấm, nuốt.
3. Từ tượng hình, tượng thanh:

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- K/niệm: + Từ tượng hình là từ gợi tả h/a, đường nét, dáng vẻ, trạng thái của
người, sự vật
+ Từ tương thanh: Là những mô tả âm thanh của tự nhiên, của sự vật

VD:

Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy. ( NCSQH )

-Tác dụng: Gợi tả h/a, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao. Nó
được sử dụng nhiều trong văn miêu tả, TS (phần lớn từ TH,TT là từ láy).
*Bài tập:
Phân tích NT sử dụng từ tượng hình, tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo
Ngang” của bà HTQ.
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác.
- T/thanh: Quốc quốc, gia gia.
- P/tích: +Lom khom: gợi tả h/a của người tiều phu trong tư thế cúi gập người
lại để nhặt củi  hình dáng con người nhỏ bé lại càng thêm nhỏ bé.Tưạ như
những chấm nhỏ giưa thiên nhiên cao rộng.
+Lác đác: lại giúp gợi tả h/a những nhà, chợ ở bên sông dưới chân Đèo
ngang. Tất cả hiện lên thật thưa thớt, tiêu điều, xơ xác.
Thật lạ trong bức trang thiên nhiên đã xuất hiện h/a của con người và
những bóng dáng của c/sống nhưng nó không làm cho cảnh vật ấm lên chút
nào. Ngược lại, là điểm nhấn để mở ra 1 bức tranh cảnh vật đìu hiu, hoang
vắng, tiêu xơ. Bởi lẽ con người và c/s ở đây quá mờ nhạt, quá nhỏ bé chỉ
đóng vai trò khách thể trong bức tranh cảnh vật mà thôi.
+ Hai từ láy tượng thanh: quốc quốc, gia gia được sử dụng trong bài thơ là
biểu hiện của phép tu tu “chơi chữ”. Còn hiểu quốc quốc là Tổ quốc,
đ/nước; gia gia ->g/đình, q/hương
+ Âm thanh: da diết, khắc khoải của tiếng chim quốc và tiếng chim đa đa
vang lên giữa Đèo Ngang lại vào 1 buổi chiều tà –nơi hoang vu, sơn cước.
Gợi cảm nhận về nỗi nhớ nhà, nhớ nước, 1 nỗi niềm tâm sự chất chứa nỗi
nhớ nhà ,thương nước. Cảnh vật man mác 1 nỗi buồn, 1 niềm tâm sự thầm
kín, nhớ thời hoàng kim rực rỡ của TK XV.

4. Từ địa phương và biệt ngữ XH:
- Khái niệm:
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

+ Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một ( hoặc một số)
địa phương nhất định.(VD: U,bầm, bủ, me).
+ Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất
định (cơm đen, cớm…)
- Cách sử dụng:
+ Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình
huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai
lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn
ngữ, tính cách nhân vật.
+ Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các
từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
5.Các biện pháp tu từ từ vựng:
a)Nói quá:
- Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Ví dụ :Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Nói quá mức đổ mồ hôi để nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân.
VD: thành ngữ:

Chó ăn đá, gà ăn sỏi.
Rán sành ra mỡ
Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm.)
+ Khi phân tích thơ văn người ta gọi là thậm xưng, khoa trương, phóng đại
(VD: Dẫu cho trăm thân này phơi …nghìn xác …vui lòng).
b)Nói giảm nói tránh: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển
chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu
lịch sự.
Ví dụ :

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.

 Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.
4. Củng cố:
Viết một đoạn văn ngắn 3-5 câu có sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh.
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- Hướng dẫn học sinh làm bài.
- Hs đọc bài, nhận xét.
- Gv nhận xét, bổ sung.
5. Hướng dẫn về nhà.
Chuẩn bị phần ngữ pháp về từ loại, câu...


Ngày soạn : 3 / 8 / 2019
Buổi 2
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( Phần ngữ pháp)
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Củng cố cho hs vềtừ loại; câu; dấu câu, hoạt động giao tiếp
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh sử dụng và giao tiếp tốt tiếng Việt.
3. Thái độ: Thêm yêu tiếng mẹ đẻ.
B. Chuẩn bị
1.Giáo viên: Soạn bài, nghiên cứu tài liệu.
2.Học sinh: Xem lại các kiến thức về phần ngữ pháp.
C. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
3.Bài mới.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
II. Ngữ pháp: Gồm các kiến thức cơ bản sau: Từ loại; câu; dấu câu; hoạt động
giao tiếp.
1.Từ loại: 3 từ loại.
a) Trợ từ: Là những từ dùng để nhấn mạnh, để đưa đẩy hoặc biểu thị thái độ
đánh giá sự vật, sợ việc được nói đến trong câu.
- Các từ dùng với chức năng là trợ từ như: chính, đích, ngay, những, thì, hở,
cứ…
VD:
Ăn thì ăn những miếng ngon
Làm thì chọn việc cỏn con mà làm.
Nhấn mạnh thái độ khinh thường những kẻ ăn sành , làm biếng.
b) Thán từ: là từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, t/cảm, thái độ của người
nói hoặc dùng để gọi đáp.
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương


Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- Các loại:
Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…
VD:
- Than ôi! Thồi oanh liệt nay còn đâu?
- Ai ơi bưng bát cơm đầy…
c) Tình thái từ: Là những từ được thêm vào để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến,
câu cảm thán & để biểu thị các sắc thái t/cảm của người nói.
- Các loại:
Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,…
Tình thái từ cảm thán: thay, sao,…
Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,…
VD:
- Thương thay con cuốc giữa trời
Dẫu kêu ra máu có người nào nghe. B/lộ sự đồng cảm xót
thương.
- Bà lão láng giềng lại lật đạt chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ ?
- Lưu ý: khi sử dụng tình thái từ cần phải cân nhắc 7 căn cứ vào vị thế XH, gia
đình, h/cảnh giao tiếp để s/dụng một cách hợp lý tránh thô tục, vô lễ.
2.Câu: Có 2 căn cứ để phân loại câu: Câu PL theo cấu tạo NP (c/đơn và c/ghép);
câu PL theo MĐ nói (có 4 kiểu câu).

a) Câu đơn: Là câu được cấu tạo bởi 1 cụm C-V làm nòng cốt.
- Có 2 loại câu đơn: + Câu đơn 2 thành phần.
+ Câu đơn mở rộng thành phần (5 loại: MR
CN,VN,BN,ĐN,TR/N)
VD:
- Gió// thổi.  c/đơn 2 TP.
- Gió/ thổi mạnh// làm tung rèm cửa. MRTP chủ ngữ.
- Mưa// làm cây cối / nghiêng ngả. MR BN(Cây cối nghiêng ngả làm BN cho
ĐT làm)
- Cái áo này// tay/ hơi ngắn.
MRVN
- Cái bút em/ đang viết// rất trơn.  MRĐN ( em đang viết làm ĐN cho DT
cái bút)
- Khi vải /chín, em sẽ được về quê.  MRTN (khi vải chín -> Tr/ngữ là 1 cụm
C-V)
*Bài tập: Lấy VD về các loại câu đơn MRTP và phân tích cụ thể.
b) Câu ghép:
* Khái niệm: Là câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành.
Mỗi cụm C-V của câu ghép được gọi là một vế câu.

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

VD:- Chúng/ dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta/ suy nhược.

Vế 1
vế 2
Chị/ nấu cơm còn em/ quét nhà.
V1
V2
- Các loại câu ghép: Có 2 loại
+ Ghép ĐL: Là câu mà các vế bình đẳng với nhau về NP.
+ Ghép CP: Là câu mà các vế có quan hệ chính phụ (1 vế chính, 1 vế phụ)
- Muốn X/Đ câu ghép thuộc loại nào thì phải dựa vào các phương tiện liên kết
câu (từ nối, quan hệ từ) và dựa vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
* Cách nối các vế trong câu ghép:
- Nối bằng quan hệ từ: Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một cặp quan hệ từ;
nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau ( cặp từ hô ứng)
- Nối bằng dấu câu: giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu
hai chấm.
c) Câu phân loại theo mục đích nói: có 4 k/câu.
- Câu nghi vấn:
+ K/niệm: Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, tại sao,
đâu, bao giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, ( có)…không, (đã)…chứ,…) hoặc có từ
hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu
chấm hỏi.
+ Chức năng chính là dùng để hỏi.
Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến,
khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không yêu cầu
người đối thoại trả lời (Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu
nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng).
- Câu cấu khiến:
+ K/niệm: là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,…
hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…Khi
viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến

không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
-Câu cảm thán: Là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao
ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để bộc lộ trực tiếp
cảm xúc của người nói, người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng
ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
-Câu trần thuật: Là câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn,
cầu nhiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,…
+ Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề
nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…( vốn là chức năng chính của những kiểu
câu khác).
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

+ Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có
thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
d) Câu phủ định: là câu có những từ ngữ phủ định như; không, chẳng, chả,
chưa, không phải ( là), đâu có phải ( là), đâu ( có),…
- Câu phủ định dùng để : Thông báo , xác nhận không có sự vật, sự việc, tính
chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả) hay phản bác một ý kiến, một nhận
định ( câu phủ định bác bỏ).
3.Dấu câu: Gồm có 10 loại dâu câu ( lớp 8 học 3 loại: ngoặc đơn, ngoặc kép,hai
chấm)

GV nhắc lại tất cả các loại dấu câu đã học.
-Dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật.
-Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn.
-Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.
Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các
dấu hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất
định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của
từ ngữ đó.
-Dấu phảy: được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu:
Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị nhữ.
Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
Giữa các vế của một câu ghép.
-Dấu chấm lửng: được dùng để:
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự còn chưa liệt kê hết.
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị
một nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
-Dấu chấm phảy: được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
-Dấu gạch ngang: có công dụng:
Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
Nối các từ trong một liên danh.
Phân biệt dấu gach ngang với dấu ngang nối:
Dấu gach nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong
những từ mượn gồm nhiều tiếng.
Dấu gach nối ngắn hơn dấu gạch ngang.


Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giỏo ỏn ễn tp hố Ng vn 9

Nm hc 2019 - 2020

-Du ngoc n: dựng ỏnh du phn chỳ thớch ( gii thớch, thuyt minh, b
sung thờm).
-Du hai chm: Dựng :
ỏnh du ( bỏo trc) phn gii thớch, thuyt minh cho mt phn trc ú.
ỏnh du ( bỏo trc) li dn trc tip ( dựng vi du ngoc kộp) hay li i
thoi ( dựng vi du gch ngang).
-Du ngoc kộp: dựng :
ỏnh du t ng, cõu, on dn trc tip.
ỏnh du t ng c hiu theo ngha c bit hay cú hm ý ma mai.
ỏnh du tờn tỏc phm, t bỏo, tp san, c dn.
Bi tp: 1 :
Hãy điền dấu câu thích hợp vào dấu ( ) trong đoạn văn sau :
Thấy lão nằn nì mãi ( ,) tôi đành nhận vậy ( . ) Lúc lão ra về ( , ) tôi còn hỏi (:
) ( - ) có đồng nào ( , ) cụ nhặt nhạnh đa cho tôi cả thi cụ lấy gì mà ăn ( ? )
Lão cời nhạt bảo ( : )
( - ) Đợc ạ ( ! ) tôi đã liệu đâu vào đấy () thế nào rồi
cũng xong (.) Luôn mấy hôm ( ,) tôi thấy lão Hạc chỉăn khoai (.)
Rồi thì khoai cũng hết (. ) Bắt đầu từ đấy (, ) lão chế tạo đợc
món gì (,) ăn món ấy ( . ) Hôm thì lão ăn củ chuối (, ) hôm thì
lão ăn sung luộc (, ) hôm thì ăn rau má (, ) với thỉnh thoảng một
vài củ ráy hay bữa trai (,) bữa ốc ( . ) tôi nói chuyện lão với vợ tôi

( .) Thị gạt ngay (: )
(- ) cho lão chết (!) . Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ (!) lão
làm lão khổ chứ ai làm lão khổ (!). Nhà mình sung sớng gì mà
giúp lão ( ? ) chính con mình cũng đói ()
(c cho h/s chộp khụng c du ó in)
4. Hot ng giao tip.
a.Hnh ng núi.
- Khỏi nim: l hnh ng c thc hin bng li núi nhm mc ớch nht
nh.
- Cỏc kiu hnh ng núi thng gp: Ngi ta da theo mc ớch ca hnh
ng núi m t tờn cho nú. Nhng kiu hnh ng núi thng gp l hi, trỡnh
Giỏo viờn: Nguyn Th Kim Lng

Trng THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

bày ( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…) điều khiển (cầu khiến, đe doạ,
thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
- Cách thực hiện: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có
chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng
kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp).
b. Hội thoại.
- Khái niệm: Là hoạt động giao tiếp trong đó vai xã hội (vị trí của người tham
gia hội thoại) được xác định bằng các quan hệ xã hội ( thân - sơ, trên - dưới…).
* Hai nhân tố chính trong hội thoại là: Vai XH & lượt lời.
- Vai xã hội: là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong

cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình,
xã hội)
+ Quan hệ thân – sơ ( theo mức độ quen biết thân tình).
-Lượt lời : Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia
hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
+ Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời,
cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.
+ Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái
độ.
5. Lựa chọn trật tự từ trong câu.
* Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả
diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu
giao tiếp.
* Trật tự từ trong câu có tác dụng :
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
- Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói.
4. Củng cố : Khái quát toàn bộ nội dung bài học, tuyên dương tinh thần học tập
của học sinh.

5. Hướng dẫn về nhà
Xem lại phần Tập làm văn ( văn thuyết minh và nghị luận).
==========================

Ngày soạn : 7 /8/2019
Buổi 3 + Buổi 4
ÔN TẬP:
PHẦN TẬP LÀM VĂN
A.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:Củng cố cho học sinh kiến thức về hai kiểu bài văn thuyết minh và
nghị luận.
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh kĩ năng viết văn thuyết minh và nghị luận
3. Thái độ : Yêu thích phân môn Tập làm văn.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Soạn bài, nghiên cứu tài liệu.
2. Học sinh: Ôn lại hai kiểu bài thuyết minh và nghị luận.
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
Học về 2 kiểu bài: Thuyết minh và nghị luận.
I.Văn thuyết minh:

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9


Năm học 2019 - 2020

1.Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống
nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải
thích.
* Yêu cầu:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho
mọi người.
- Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
* Các dạng TM thường gặp: TM 1 đồ vật, 1 loài vật, 1 di tích, danh lam thắng
cảnh, 1 p/p cách làm, 1 tác giả, 1 thể loại văn học.
*Muốn làm tốt bài TM phải:
+ Xác định được đối tượng thuyết minh.
+ Tìm hiểu,quan sát, sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết
+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh .
* Trong văn bản thuyết mh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp
nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
2.Phương pháp thuyết minh:
a)P/P nêu định nghĩa:
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng
đất ẩm.
b)P/P liệt kê:
VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm
máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước
dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm…
c)P/P nêu ví dụ:
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những

người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm
phạt 500 đô la)
d) P/Pdùng số liệu:
VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng
24m, trên mu
bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”.
e) Phương pháp so sánh:
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác
cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
g) Phương pháp phân loại, phân tích:
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí
hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật…
3.Bố cục thường gặp:
* Khi thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là:
- Cấu tạo của đối tượng
- Các đặc điểm của đối tượng
- Tính chất, hoạt động
- Cách sử dụng, cách bảo quản
- Lợi ích của đối tượng
* Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là:
- Nguồn gốc

- Đặc điểm
- Hình dáng
- Lợi ích
* Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là:
- Nêu một định nghĩa chung về thể thơ
- Nêu các đặc điểm của thể thơ:
+ Số câu, chữ.
+ Quy luật bằng trắc.
+ Cách gieo vần.
+ Cách ngắt nhịp.
+ Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.
*Khi thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung
thuyết minh thường là:
- Vị trí địa lí.
- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.
- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.
- Cách thưởng ngoạn đối tượng.
*Khi thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh
thường là:
- Hoàn cảnh xã hội.
- Thân thế và sự nghiệp.
- Đánh giá xã hội về danh nhân .
Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ
yếu, có dung lượng lớn
nhất trong bài viết.
*Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là:
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai



Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản.
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị.
- Cách thức chế biến, thưởng thức.
* Ôn luyện các đề bài TM về một địa danh, tác giả- tác phẩm(về nhà).
II.Văn nghị luận:
1. Khái niệm: Văn nghị luận là đưa ra các lý lẽ dẫn chứng để bảo vệ hoặc làm
sáng tỏ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một
bài văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra
dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu,
nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành
một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới
có sức thuyết phục.
+Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải
chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
+ Lập luận: là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
2. Các dạng bài NL: có 2 kiểu (NLXH & NLVH)
- NLXH: là loại bài văn bàn bạc về 1 vấn đề XH: vấn đề về đạo đức, chính trị,
giáo dục, tệ nạn xã hội…(d/c là người thật, việc thật và các sự kiện l/sử).
- NLVH: là NL về 1 số khái niệm, lí luận văn học, cảm thụ TPVH, nhận vật, số
phận con người. tác giả tác phẩm…(d/c là thơ, văn).
3.Các kiểu bài NL: CM, GT,PT,BL,C/nhận.
a) Kiểu bài CM: Là dùng D/c làm sáng tỏ 1 vấn đề nào đó.

* Cách làm bài CM:
+ Đọc kĩ đề -> XĐ rõ y/cầu cần CM là gì, diễn đạt điều ấy thành luận điểm (ý
kiến)
+ Lập dàn ý để nhận rõ cái gì cần CM trước, cái già CM sau, cái già cần tô đậm,
cái gì cần bổ sung.
+ Viết bài: Khi đưa d/chứng cần phải biết dẫn dắt, phân tích & bình giá.
* Dàn ý:
- MB:Dẫn dắt vấn đề (nêu h/c, ý nghĩa tầm quan trọng của vấn đề.Nêu nội dung
vấn đề cần CM, trích dẫn đề bài.). Có thể MB trực tiếp tức là giới thiệu thẳng
ND cần CM hoặc gián tiếp là đi từ xa đến gần).
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

- TB: Lần lượt làm sáng tỏ các l/đ đã xác định.
+ Muốn làm sáng tỏ l/đ cần có các l/cứ và l/chứng.
- KB: Chốt lại vấn đề cần CM.
* Đề luyện tập:
Có nhà phê bình nhận định: Trong “Nhật ký trong tù” thiên nhiên chiếm
một địa vị danh dự. Dựa vào nhận định trên kết hợp với hiểu biết của mình về
TP “NKTT” em hãy CM tình yêu TN trong thơ của CTHCM.
Bước 1: Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài CM VH
- ND cần CM: TY thiên nhiên trong NKTT.
- LĐ: 2 l/đ chính: + Trong h/c thiếu thốn Bác vẫn luôn hướng lòng mình ->

TN.
+ Sự giao hòa giữa Bác & TN, tạo thành một nét đẹp trong đ/s tinh thần của
Bác.
- Cách làm:
+ Trước hết phải PT sư lược nhận định: CHM rất yêu TN, do vậy trong thơ
của Người, TN là đề tài chiếm vị trí quan trọng. T/nhiên TNKTT đầy ánh
sáng (ánh trăng, nắng sớm, hương vị, âm thanh…nó như hồn người.
+ Để làm nổi bật TY thiên nhiên trong NKTT, các em phải đặt TP trong h/c
ra đời của nó (trong tù vô vàn khó khăn, thiếu thốn thế mà Người vẫn hướng
lòng mình về với TN, giao cảm với TN.
+ Lưu ý: NKTT có rất nhiều bài viết về TN, do đó các em phải chọn lọc, ko
nên tham d/c, nếu ko sẽ xa vào liệt kê ôm đồm (chỉ s/dụng những bài đã học,
đọc thêm trong CT như: Ngắm trăng, Đi đường, Giữa đường đáp thuyền đi
Ung Ninh.)
Bước 2: Lập dàn ý:
1. MB:- GT tập thơ, nêu nhận định về TN trong NKTT của HCM.
-TYTN trong tập thơ là sự giao cảm tuyệt vời giữa con người với TN.
 (NKTT là tập thơ được HCM viết trong những ngày Người bị giam cầm
trong nhà lao của bọn TGT. Nó vượt qua t/cảm của một tập nhật ký thông
thường để vươn tới giá trị của TP nghệ thuật đích thực làm xúc động lòng
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

người. Một đề tài rất có ý nghĩa đã góp phần làm nên giá trị của TP đó là

TN. Một nhà phê bình đã có lý khi nhận định: “…”).
2. TB: đảm bảo các ý.
- PT sơ lược nhận định: N/định trên k/định TN là 1 đề tài quên thuộc & rất
có ý nghĩa trong NKTT. Quên thuộc bởi TN ở đây là những gì gần gũi thân
thiêt nhất với con người: ánh trăng sao, ánh ban mai, núi non, sông nước, cỏ
cây … Rất có ý nghĩa bởi TN như 1 người bạn tâm tình để chia sẻ, cảm
thông.
- Trong tù khổ cực, thiếu thốn trăm bề, nhưng với lòng nhân hậu Người để
lòng mình hướng về với TN. Người yêu TN và TN cũng yêu người.TN là
người bạn tri kỉ ( Ngắm trăng)  PT + bình.
- Bác hòa nhập cùng TN với một trái tim nghệ sĩ nhạy cảm, chân
thành( Chiều tối, Trên đường đi, GĐĐTĐUN.  TN giúp cho con người xua
tan hết mệt mỏi nhọc nhằn của cực hình.
3. KB: K/định lại vấn đề vừa CM ở trên.
( Chỉ có một tâm hồn vĩ đại, một trái tim nghệ sĩ nhạy cảm, chân thành thì
trong h/c tù đầy mới có TY TN tha thiết đến như vậy. Đó cũng là một biểu
hiện chất thép trong thơ HCM. Qua đó b/hiện một t/c nhân ái mênh mông
của CT HCM).
Bước 3: Viết bài
(H/s viết -> đọc trước lớp  nhận xét sửa chữa )
b) Kiểu bài GT: Là kiểu bài mà người viết sử dụng p/p lập luận chủ yếu bằng
lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải, giúp người đọc người nghe hiểu đầy đủ vấn đề.
- Y/cầu về lí lẽ: L/lẽ là b/c của bài GT vì vậy l/lẽ phải sắc bén, phải thể hiện một
quan niệm, 1 tư tưởng tiến bộ phù hợp với chân lý k/quan.
* Cách tìm lý lẽ trong bài GT: Muốn tìm được lý lẽ trong bài GT phải biết cách
đặt câu hỏi.Sau đó phải có đủ kiến thức để trả lời câu hỏi đó bằng lí lẽ.
- Trong bài GT có 2 loại câu hỏi:
+ Nghĩa là gì (= thế nào là ? ).
+ Tại sao ? (Vì sao?)  Đây là câu hỏi quan trọng nhất vì có tìm được lí lẽ,
b/chất, nguyên nhân thì mới hiểu được vấn đề.

*Dàn ý bài GT:
- MB: + Dẫn dắt vấn đề( nêu xuất xứ,mục đích của vấn đề cần GT )
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

+ Nêu nội dung cần GT: trích dẫn câu trích và nêu giới hạn cần GT.
- TB: Lần lượt trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Nghĩa là gì ?
+Tức là nêu cách hiểu của mình về vấn đề cần phải GT( đối với loại đề tìm
hiểu về 1 số
k/niệm trìu tượng như thế nào là học tốt, người bạn tốt, khiêm tốn …
+Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng -> nghĩa cả câu (đối với đề GT 1 câu TN,
ca dao)
Câu 2: Tại sao ? Có tác dụng gì ? có ý nghĩa gì đối với c/sống?
+ Loại câu hỏi này hướng người đọc tới suy nghĩ và hàng động đúng theo
vấn đề.
+Phải biết vận dụng linh hoạt câu hỏi theo từng đề bài cụ thể.
KB:Tóm tắt, k/định lại ý nghĩa, tầm quan trọng, tác dụng của vấn đề, rút ra bài
học cho bản thân.
*Đề luyện tập:
Nhà văn Nguyễn Bá Học có nói: “ Đường đi khó, không phải vì ngăn
sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông ”. Em hiểu câu nói trên như
thế nào? Hãy giải thích?
Dàn ý:

1.Mở bài:
Vai trò của ý chí trong công việc , không có ý chí thì không thể vượt qua
mọi khó khăn để hoàn thành côngviệc.
Dẫn câu nói của nhà văn.
2. Thân bài:
a.Câu nói trên có ý nghĩa như thế nào?
- Nghĩa đen: Con đường ta đi, muốn tới đích nhiều khi phải vượt qua núi cao,
sông sâu. Nếu quyết tâm thì vẫn tới đích được.
- Nghiã bóng:
+ Đường: chỉ đích mà người muốn đi, muốn đạt tới được.
+ Sông,núi ở đây chỉ những trở ngại to lớn của hoàn cảnh khách quan
+ Lòng người: chỉ ý chí của con người
Sức mạnh của ý chí con người có thể vượt qua mọi thử thách.
b. Tại sao “ Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng
người ngại núi,e sông?
+ Những trở ngại trong cuộc sống có nhiều ,nếu quyết tâm sẽ vượt qua.
+ Có nghị lực sẽ vượt qua thử thách. Thiếu ý chí dù đường đi có thuận lợi cũng
không dễ vượt qua.
Lấy dẫn chứng minh họa : thực tế cuộc sống học tập, lao động và trong lịch sử
để chứng minh.
3.Kết bài:
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020


- Khẳng định câu nói trên là hoàn toàn đúng
- Bài học rút ra cho bản thân:luôn luôn rèn luyện ý chí hàng ngày , chỉ có quyết
tâm cao mới đem lạ kết quả mong muốn.
*Viết bài
(H/s viết -> đọc trước lớp  nhận xét sửa chữa )
III. ĐOẠN VĂN:
? Thế nào là đoạn văn? Có mấy cách trình bày nội dung đoạn văn? Nói rõ từng
cách?
* Khái niệm :
- Về hình thức :
- Về nội dung:
- Về cấu tạo :
*Cách trình bày nội dung trong đoạn văn: thường dùng các cách sau:

a) Đoạn văn quy nạp:
Công thức : c1+c2+c3+…+cn=C(chủ đề)
Trong đó: c1: mở đoạn hoặc mang tính giới thiệu, không chứa ý chủ
đề
c2,c3,cn: triển khai nội dung
C(câu cuối đoạn) : Khái quát nội dung –chủ đề
b) Đoạn văn diễn dịch:
Công thức: C=c1+c2+c3+…+cn
Trong đó: C(câu mở đoạn): nêu ý chủ đề
c1, c2,c3,…,cn: triển khai ý chủ đề
c) Đoạn văn tổng-phân-hợp:
Công thức : C= c1+ c2+c3+…+cn=C’
C(câu mở đoạn): nêu ý chủ đề
c1, c2,c3,…,cn: triển khai ý chủ đề
C’: câu kết đoạn chứa ý chủ đề và cảm xúc, nhận xét
của người viết

Phần luyện tập viết đoạn văn:
Đề yêu cầu viết một số đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội.

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

-Đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội là đoạn văn đề cập tới một trong những
vấn đề thuộc quan hệ xã hội, thuộc hoạt động của con người trong mọi lĩnh vực
đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, giáo dục, đạo đức, môi trường, dân số,…
Bài tập1:Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có sử dụng ít nhất hai
phép liên kết ( khoảng 10 câu), trình bày quan điểm của em về cách cải tạo
môi trường sống ngày một tốt đẹp hơn.
Đoạn văn tham khảo:
“ Hãy cứu lấy môi trường trái đất!” là lời kêu gọi của các tổ chức môi trường
thế giới về bảo vệ và cải tạo môi trường sống. Môi trường sống là tất cả những
điều kiện tự nhiên và nhân tạo bao quanh chúng ta. Môi trường đang bị phá hoại
nghiêm trọng và có nguy cơ de doạ cuộc sống của con người: tầng ô dôn bị suy
giảm, nhiệt độ trái đất tăng lên,…Do đó, việc bảo vệ và cải tạo môi trường là
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của chúng ta. Trước hết, chúng ta cần khai thác
hợp lí tài nguyên rừng để bảo vệ rừng nguyên sinh, hạn chế lũ lụt tàn phá, hạn
chế hoang mạc hoá. Mặt khác, chúng ta cần xử lí các chất thải trong hoạt động
sản xuất, công nghiệp và đời sống con người để không làm ô nhiễm bầu không
khí, đất và nước, gây tác hại đến sức khoẻ con người, để lại hậu quả cho các sinh
vật trên trái đất. Cần làm công tác tuyên truyền thật tốt để tất cả mọi người đều

luôn luôn nêu cao ý thức bảo vệ, giữ gìn và đặc biệt là cải tạo môi trường sống.
Mỗi cá nhân trong môi trường học tập, lao động của mình cần có những hành
động cụ thể, thiết thực góp phần cải tạo môi trường sống. Mỗi tập thể dù quy mô
lớn nhỏ khác nhau, điều kiện hoạt động và môi trường sống khác nhau đều phải
có chương trình cải tạo môi trường sống một cách thiết thực. Mỗi quốc gia nhất
định phải có chính sách, chương trình về cải tạo môi trường cho hiện tại và cho
tương lai. Cải tạo cho môi trường “ xanh, sạch, đẹp” là nhiệm vụ của tôi, của
bạn và của mỗi chúng ta; bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính
chúng ta và muôn đời sau.
Bài tập2: Tháng 12, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề “
Uống nước nhớ nguồn”. Em hãy viết một đoạn văn tổng phân hợp 10 – 12 câu,
trong đó có dùng phép liên kết câu, phát biểu suy nghĩ của mình về buổi hoạt
động ngoài giờ lên lớp gây nhiều ấn tượng âý đối với em. ( Chú ý: gạch chân từ
ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết câu).

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

Đoạn văn tham khảo:
Thương nhớ tháng Mười Hai, tháng kết thúc một chu kì thời gian luôn chuyển,
biết bao cảm xúc, ân tình với thiên nhiên, với con người, với cội nguồn. Lớp
9A1 tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề: “Uống nước nhớ nguồn”,
khơi dậy, giáo dục lòng biết ơn, tri ân đối với những người đã mang lại cho ta
hạnh phúc. Cả lớp em tham gia đầy đủ, mỗi khuôn mặt đều hồng lên khi nghe

tham luận và phát biểu ý kiến. Buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề này
thật là bổ ích. Qua hoạt động này, chúng em hiểu sâu sắc giá trị của “cội nguồn”:
Nguồn không chỉ là nơi phát sinh dòng nước mà còn là nguồn sống của con
người; được ra đời và được nuôi nấng để nên người là nhờ cha mẹ; được sống
trong độc lập, tự do trên dải đất thân yêu ngày nay là nhờ có tổ tiên xưa lập
nước, mở mang bờ cõi, nhờ các anh hùng liệt sĩ hữu danh và vô danh, nhờ các
nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội. Chúng em hiểu làm người cần phải biết
nguồn gốc của mình, cần biết ơn quê hương, dân tộc, biết ơn cha mẹ , ông bà,
biết ơn thầy cô giáo, biết ơn thành quả lao động, đóng góp của rất nhiều người
thuộc các thế hệ khác nhau. Chúng em hiểu mình cần làm gì ngay trong tháng
12 này một cách thiết thực: quan tâm thăm hỏi ông bà, giúp đỡ bố mẹ, thăm hỏi
giúp đỡ các gia đình có công với cách mạng, viết thư các chiến sĩ nơi biên
giới, ngoài đảo xa, giao lưu kết nghĩa với các đơn vị bộ đội đóng quân ở địa
phương,…“ Uống nước nhớnguồn” là đạo lí sống của dân tộc ta, mang bản sắc
văn hoá dân tộc. Chúng em biết mình phải sống đúng với bản chất, đặc tính của
dân tộc bất cứ ở đâu và vào lúc nào. Chúng em tự hào về quá trình xây dựng và
đấu tranh của tổ tiên, giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc. Đồng thời chúng em
sẽ cùng nhau nỗ lực học tập và tu dưỡng để góp phần nhỏ bé của mình xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng tươi đẹp, văn minh hơn. Buổi hoạt động ngoài
giờ lên lớp đã khép lại mà mỗi chúng em vẫn nghe dưng dưng trong lòng. Với ấn
tượng sâu sắc ấy, tất cả những giá trị sống mà buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp
đem lại sẽ theo mỗi chúng em đến mai sau.
Bài tập3: Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi.
Em hãy viết về một trong số những tấm gương đó bằng một đoạn văn tổng phân
hợp ( không quá nửa trang giấy thi), có sử dụng phép thế.
Đoạn văn tham khảo:

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai



Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

Cuộc sống quanh ta, có rất nhiều gương sáng về ý chí, nghị lực vượt
khó .học giỏi, chiến thắng hoàn cảnh, chiến thắng số phận bất hạnh, trong đó có
tấm gương của chị Trần Bình Gấm. Nhắc đến cái tên Trần Bình Gấm, “cô bé
bán khoai đậu ba trường đại học” chắc chắn nhiều người còn nhớ vì cách đây 6
năm báo chí đã viết nhiều về chị. Chị là con gái lớn trong gia đình lao động
nghèo. Ba chị làm nghề đạp xích lô, mẹ chị bán khoai, bắp luộc…mỗi ngày chỉ
được vài chục ngàn mà tới năm sáu miệng ăn. Không có nhà ở, ba mẹ chị phải
nhờ nhà bà ngoại ven kênh Nhiêu Lộc. Thương ba mẹ, chị Gấm sớm biết lo
toan, nửa ngày đi học, nửa ngày bán vé số. Nhìn cô gái gầy guộc, xanh xao, mắt
lại cận thị nặng, không ai ngờ đó là con người có ý chí và nghị lực phi thường.
Rồi ba chị mất vì lao lực. Gánh nặng mưu sinh dồn cả lên vai mẹ. Chị Gấm
thương mẹ lắm nên tìm mọi cách để san sẻ với mẹ gánh nặng ấy, tan học chị phụ
giúp mẹ đi bán khoai rong. Có điều lạ là nghèo khổ như vậy mà chị Gấm vẫn
học giỏi, nhất là các môn tự nhiên. Cái tin chị thi đậu liền ba trường đại học
không chỉ làm chấn động xóm nghèo mà còn chấn động thành phố và cả nước.
Rất nhiều người xúc động, khâm phục trước tấm gươngvượt khó của chị Gấm và
lấy chị làm gương để dạy dỗ, động viên con cái. Chị Gấm đã chọn vào trường Y
Dược để thoả mãn ước mơ trở thành một bác sĩ chữa bệnh cho người nghèo.
Hiện giờ chị đã tốt nghiệp và là bác sĩ chuyên ngành Lão khoa. Nhìn vào những
tấm gương sáng như chị Gấm, hoặc một số bạn là nạn nhân của chất độc màu
da cam mà vẫn kiên trì phấn đấu để vượt lên hoàn cảnh, vượt lên số phận,
chúng ta nghĩ gì? Riêng em học được từ những tấm gương sáng ấy rất nhiều
điều bổ ích và điều thấm thía nhất là: kiên trì, nhẫn nại sẽ dẫn đến thành công
trong đường đời.

Bài tập4: Nói về tình cảm gia đình, ca dao ta có câu:
“ Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Em hãy viết đoạn văn quy nạp ( khoảng 10 – 12 câu), có câu hỏi tu từ : Nêu suy
nghĩ em về bài ca dao đó.
4. Củng cố : Đọc đoạn văn sau:
Đoạn văn tham khảo:
Vì sao công cha lại như núi Thái Sơn; vì sao nghĩa mẹ lại như nước trong
nguồn? Bởi vì cha mẹ đã sinh thành ra ta, nuôi dưỡng chúng ta, chẳng quản vô
vàn vất vả. Mẹ bay đến đời ta với tình yêu dịu dàng, ngọt mát qua nghững lời
runuôi lớn ra trong giấc ngủ, qua làn gió mát đêm hè từ bàn tay người, từ hơi ấm
mẫu tử sưởi ấm ta trong đêm đông giá lạnh. Còn cha bay đến với đời ta cũng
bằng tình thương mãnh liệt, đã ấp ủ trong đôi tay vững chắc của người. Cha dạy
Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai


Giáo án Ôn tập hè Ngữ văn 9

Năm học 2019 - 2020

ta điều hay, lẽ phải, uốn nắn khuyết điểm cho ta, hướng cho ta đứng dậy mỗi lần
vấp ngã. Cả đời cha mẹ lăn lộn với sương gió, vất vả, cay đắng để nuôi ta ăn
học, để gây dựng tương lai cảu chúng ta sau này. Có ai nghĩ đến chăng, từ bát
cơm dẻo hay manh áo ta được hưởng, những vật tưởng chừng quá bình thường
trong cuộc sống hằng ngày, cha mẹ ta đã phải lao động “đổ mồ hôi, sôi nước
mắt” mới làm ra được? Song cha mẹ ta không bao giờ tính toán, kể lể về những

nỗi khổ cực mình đã trải qua. Những khi gặp trở ngại khó khăn, những người
con lại tìm về với cha mẹ bởi cha mẹ là chỗ dựa vững chắc nhất, tin cậy nhất của
ta, họ luôn dang tay mở rộng tình thương với các con. Cả cha và mẹ cùng sống
bên nhau trọn đời vì con, tạo lập niềm tin tưởng và nền móng vững chắc cho con
bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Cha mẹ đã hi sinh cho con cái tất cả, bởi thế đứa
con nào, kể cả khi đã trưởng thành, đều trở nên nhỏ bé trước cha mẹ. Ôi, tình
mẫu tử, phụ tử mới bao la, thiết tha làm sao!
5. Hướng dẫn về nhà.
Ôn lại tất cả kiến thức đã được ôn tập trong dịp hè.
................................................

Giáo viên: Nguyễn Thị Kim Lương

Trường THCS Thanh Mai



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×