Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Mức độ đoàn kết và xung đột giữa các thành viên trong doanh nghiệp hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại công ty may đáp cầu và công ty việt pacific clothing )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THẾ MINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỚI MỘT
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO
CLUSTER SẢN PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THẾ MINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VỚI MỘT
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO
CLUSTER SẢN PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60. 34. 72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI HÀ



Hà Nội – 2010


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn Thầy Mai Hà, Tiến sỹ, Viện
trưởng Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo trong quá trình học tập, cũng như trong quá trình thực hiện bản
luận văn này, đặc biệt là những gợi ý của Thầy về việc nghiên cứu mô
hình phát triển doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính gợi ý của Thầy về quá trình hội nhập đã là gợi ý quan trọng cho
việc hình thành tư tưởng của luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt
cho những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, làm nền tảng cho
việc hoàn thành bản luận văn.
Tác giả xin trân trọng biết ơn Ban chủ nhiệm và cán bộ công nhân
viên của ngành Quản lý KH&CN, Trường Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Phòng Quản lý sau đại học và các
Phòng, Khoa trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả học
tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, các bạn cùng lớp về sự
hợp tác, giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập cũng như làm
luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5/10/2010
Tác giả


MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
VIẾT TẮT .................................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
1

TÊN ĐỀ TÀI .........................................................................................................8

2

LÝ DO NGHIÊN CỨU ........................................................................................8

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................10

4

MẪU KHẢO SÁT ..............................................................................................11

5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................11

6

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................12

7


GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .........................................................................12

8

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................12

9

CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................................13

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 15
1.1

DẪN NHẬP .........................................................................................................15

1.2

CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ............................................15

1.3

MÔ HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ ....................................................................16

1.3.1

Mô hình đàn sếu bay ..........................................................................................17

1.3.2


Mô hình “Cụm công nghiệp” ............................................................................26

1.3.3

Mô hình “Cụm sản phẩm” ................................................................................38

1.4

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................38

CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ KHẢO CỨU VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ................................................. 40
2.1

ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................40

2.2

VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KHU VỰC............................40

2.3

PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..............................59

2.4

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ...62

2.5


KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CCN .....................63

2.6

NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI .............................................................................66

2.7

NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG....................72

2.8

CÁC XÍ NGHIỆP TRONG CCN BÃI BẰNG .................................................75
1


2.8.1

Khái quát .............................................................................................................75

2.8.2

Sơ lƣợc về quá trình hình thành các xí nghiệp Bãi Bằng: ..............................75

2.8.3

Vai trò các xí nghiệp trong sự phát triển kinh tế-xã hội vùng .......................77

Những thuận lợi trong quá trình phát triển .................................................................78
2.8.4


Những khó khăn trong quá trình phát triển....................................................79

2.9

PHÂN TÍCH CÁC DẠNG LIÊN KẾT TRONG CCN BÃI BẰNG ...............80

2.9.1

Khái quát .............................................................................................................80

2.9.2

Mối liên kết về công nghệ ..................................................................................81

2.9.3

Mối liên kết về sản phẩm ...................................................................................81

2.10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................82

CHƢƠNG 3: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH
HƢỚNG CỤM SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........................................................................ 84
3.1

DẪN NHẬP .........................................................................................................84


3.2

NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỀ CÔNG TY THÁI SƠN.........................85

3.2.1

Khái quát .............................................................................................................85

3.2.2

Giới thiệu công ty Thái Sơn ...............................................................................85

3.2.3

Hạ tầng viễn thông, CNTT là gì? ......................................................................86

3.2.4

Mối liên quan về mặt công dụng của hạ tầng viễn thông CNTT với các
đối tƣợng khách hàng ........................................................................................90

3.2.5

Các sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty Thái Sơn ........................91

3.2.6

Phân tích hoạt đông kinh doanh qua các giai đoạn ........................................92

3.2.6.1 Giai đoạn 1997- 2000 ..........................................................................................92

3.2.6.2 Giai đoạn 2001-2002 ...........................................................................................94
3.2.6.3 Giai đoạn 2003 – 2007 ........................................................................................96
3.2.6.4 Giai đoạn 2008 – 2009 ........................................................................................98
3.2.7

Phân tích hƣớng phát triển của cụm sản phẩm của công ty Thái Sơn........100

3.3

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƢỚNG CỤM SẢN
PHẨM ................................................................................................................103

3.3.1

Sự cần thiết một chính sách phát triển công nghệ định hƣớng CSP ...........104

3.3.2

Chính sách phát triển công nghệ định hƣớng cụm sản phẩm công nghiệp 104

3.3.3

Chính sách phát triển công nghệ định hƣớng CSP của doanh nghiệp ........107

3.4

NHỮNG TIỀN ĐỀ CỦA CHÍNH SÁCH .......................................................108

3.4.1


Môi trƣờng Kinh tế - Xã hội ............................................................................108
2


3.4.2

Nhu cầu thị trƣờng ...........................................................................................108

3.4.3

Đảm bảo công nghệ ..........................................................................................109

3.4.4

Bảo vệ môi trƣờng ............................................................................................109

3.4.5

Phát triển bền vững ..........................................................................................110

3.5

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ NHẰM PHÁT TRIỂN CCN ....................110

3.5.1

Chính sách quy hoạch CCN và liên kết trong CCN ......................................111

3.5.2


Chính sách đầu tƣ phát triển CCN .................................................................111

3.5.3

Chính sách thúc đẩy hình thành sản phẩm chung của CCN .......................112

3.5.4

Chính sách khuyến khích phát triển liên kết công nghệ............................... 113

3.5.5

Chính sách phát triển nguồn nhân lực ...........................................................113

3.5.6

Công bố một đạo luật về Cụm công nghiệp và CSP ......................................114

3.6

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................114

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 115
1

KẾT LUẬN .......................................................................................................115

2

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................... 116


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 118

3


VIẾT TẮT

CCN

Cụm (Chùm) công nghiệp

CGCN

Chuyển giao công nghệ

CSP

Cụm (Chùm) sản phẩm

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NIC

Các nƣớc công nghiệp mới (New Industrial Countries)

R&D


Nghiên cứu và Triển khai (Research and Experimental
Development)

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Mô hình hội nhập kinh tế quốc tế ..............................................................17
Hình 1.2: Công nghiệp hóa nhìn từ cơ cấu xuất khẩu ...............................................20
Hình 1.3: Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp ..............................................22
Bảng 1.4: 20 Mặt hàng có kim ngạch xuất – nhập khẩu nhiều nhất của Trung Quốc
...................................................................................................................................23
Bảng 1.5: 20 Mặt hàng có kim ngạch xuất – nhập khẩu nhiều nhất của Asian ........24
Bảng 1.6: Ma trận giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu sản phẩm công nghiệp của 6
nƣớc ASEAN và 3 nƣớc Đông Bắc Á ......................................................................25
Bảng 2.1: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam ...............................................................42
Hình 2.2: Chỉ số cạnh tranh trong ngành dệt ............................................................43
Hình 2.3: Chỉ số cạnh tranh trong ngành linh kiện, bộ phận máy tính .....................44
Hình 2.4: Chỉ số cạnh tranh trong ngành máy móc, thiết bị điện tử .........................44
Hình 2.5: Chỉ số cạnh tranh trong ngành xe hơi và các loại máy móc vận tải .........45
Hình 2.6: Chỉ số cạnh tranh trong ngành linh kiện, bộ phận xe hơi .........................45
Bảng 2.7:Sản xuất và tiêu thụ đồ điện, điện tử gia dụng tại Á Châu ........................47
Bảng 2.8: Quan hệ mậu dịch của Trung Quốc đối với ASEAN ...............................50
Bảng 2.9: Thay đổi về cơ cấu mậu dịch của Trung Quốc đối với ASEAN ( 1996 và
2002) .........................................................................................................................51

Bảng 2.10: Các cụm công nghiệp của tỉnh Bình Dƣơng...........................................63
Bảng 2.11: Các xí nghiệp trong CCN Bãi Bằng .......................................................76
Hình 3.1: Cấu tạo của các sản phẩm trong hạ tầng viễn thông, CNTT ....................89
Hình 3.2: Mô hình liên quan về công dụng của cụm sản phẩm đã phát triển do nhu
cầu cùng các đối tƣợng khách hàng của công ty Thái Sơn .......................................90
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh công ty Thái Sơn năm 2000 .....................................92
Hình 3.4:Cơ cấu của doanh thu công ty Thái Sơn năm 2000 ...................................93
Hình 3.5: Mối liên hệ giữa các sản phẩm và khách hàng của công ty Thái Sơn giai
đoạn 1997-2000 .........................................................................................................94
Hình 3.6:Cơ cấu của doanh thu công ty Thái Sơn năm 2001-2002 ..........................95
Hình 3.7: Mối liên hệ giữa các sản phẩm và khách hàng của công ty Thái Sơn giai
đoạn 2001-2002 .........................................................................................................96
5


Bảng 3.8: Kết quả kinh doanh công ty Thái Sơn năm 2003-2007 ............................96
Hình 3.9:Cơ cấu của doanh thu công ty Thái Sơn năm 2003-2007 ..........................97
Hình 3.10: Mối liên hệ giữa các sản phẩm và khách hàng của công ty Thái Sơn giai
đoạn 2003-2007 .........................................................................................................97
Bảng 3.11: Kết quả kinh doanh công ty Thái Sơn năm 2008-2009 ..........................98
Hình 3.12: Mối liên hệ giữa các sản phẩm và khách hàng của công ty Thái Sơn giai
đoạn 2008-2009 .......................................................................................................100
Hình 3.13: Mối liên quan về công nghệ của các sản phẩm công ty Thái Sơn ........101
Hình 3.14: Sơ đồ phân phối nguồn nhân lực của công ty Thái Sơn ứng với các sản
phẩm đang kinh doanh ............................................................................................102
Hình 3.15: Đối tác cung cấp giải pháp, thiết bị, tƣ vấn kỹ thuật, vật tƣ phụ kiện ..103

6



PHẦN MỞ ĐẦU

7


1

TÊN ĐỀ TÀI

“ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA VỚI MỘT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO
CLUSTER SẢN PHẨM ”

2

LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kinh tế Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập vào hệ thống kinh tế thế giới trên

đƣờng hội nhập, Việt Nam buộc phải chấp nhận cạnh tranh, cả ở thị trƣờng trong
nƣớc, cả ở thị trƣờng quốc tế.
Sức mạnh cạnh tranh, tính linh hoạt của sản xuất, năng lực thích nghi để tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp đƣợc xem là cốt lõi trong phát triển của các quốc
gia.
Trong xu thế hội nhập, muốn tồn tại và phát triển thì phải vƣợt qua đƣợc sức
ép cạnh tranh, phải tạo ra những liên kết nhiều mặt trong kinh doanh, trong đó xu
thế nổi bật hiện nay là liên kết theo chùm (cụm) sản phẩm (CSP, tiếng Anh là
“cluster”) và chùm (cụm) công nghiệp (CCN).
Ở Việt Nam, đây là một chủ đề còn mới mẻ, chƣa đƣợc giới khoa học và giới
kinh doanh quan tâm nghiên cứu. Trong khi đó, nó lại rất cần thiết phục vụ cho các
nhà hoạch định chính sách và cho các doanh nghiệp hoạch định chiến lƣợc cạnh

tranh của mình trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và
các địa phƣơng, chúng ta cũng thƣờng nghe nói đến các “Cụm công nghiệp”
(CCN), chẳng hạn “CCN Thái Bình”, “CCN Thanh Hoá”, “CCN Hà Tây”, “CCN
Bắc Ninh”, v.v… , nhƣng hầu nhƣ nghe thấy ngƣời ta bàn về “Cụm sản phẩm”
Kinh tế thị trƣờng phát triển, thúc đẩy sự ra đời một loạt xí nghiệp nhỏ của các
thành phần kinh tế, xuất hiện diện mạo của một “Cụm công nghiệp” nhƣ đã mô tả
trong lý thuyết hiện đại về CCN (Industrial Cluster) đƣợc viết trong những nghiên
cứu hiện đại.
8


Sau khi cân nhắc qua thực tiễn hoạt động kinh doanh của bản thân tôi, đồng thời
tham khảo, phỏng vấn ý kiến của các công ty đối tác, tôi nhận ra một đặc điểm rất
quan trọng trong tƣ tƣởng kinh doanh hiện đại, là bên cạnh xu hƣớng phát triển các
“CCN”, ngƣời ta cũng đang có xu hƣớng chọn và phát triển các sản phẩm kinh
doanh theo cụm (Cluster of Products), vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VỚI MỘT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO CLUSTER SẢN
PHẨM ”
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Khái niệm “CCN” xuất hiện ở Việt Nam từ lâu. Trong quan niệm thông
thƣờng, thì CCN đƣợc hiểu là một Khu công nghiệp có quy mô nhỏ. Nhƣng khái
niệm CCN theo ý nghĩa hiện đại chỉ mới xuất hiện lần đầu trong nghiên cứu của
Porter M. E trong cuốn sách rất nổi tiếng “The Competitive Advantage of Nations”
xuất bản năm 1990 ở Mỹ.
Ở Việt Nam, khái niệm CCN đã đƣợc sử dụng trong nhiều đề án quy hoạch,
nhƣng thực sự chỉ mang ý nghĩa là những “Khu công nghiệp có quy mô nhỏ”. Ngay
tại thời điểm này, khi chúng ta vào mạng tra cụm từ “CCN”, thì chúng ta cũng sẽ
nhận đƣợc những thông tin chủ yếu theo ý nghĩa này.

Những nghiên cứu về CCN theo ý nghĩa của Porter thì chỉ mới bắt đầu ở Việt
Nam từ năm 1996 trong các hội thảo của Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học
và Công nghệ và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng Thành phố Hải Phòng, và
đƣợc trình bày trong Khởi thảo về “Chiến lƣợc Khoa học và Công nghệ của Thành
phố Hải phòng” với sự đề xuất và tham gia của Martin Fransman Giáo sƣ Đại học
Edingburg, Vƣơng Quốc Anh; Jan Annerstedt, Giáo sƣ Đại học Lund, Thuỵ Điển;
Vũ Cao Đàm và Trần Ngọc Ca, tiếp đó là Nguyễn Văn An, nguyên Phó giám đốc
Sở KH&CN Hải Phòng, nay là Giám đốc Sở Bƣu chính Viễn thông Hải Phòng.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã có, tôi thực hiện một nghiên cứu ở
tầm vi mô, vận dụng mối liên hệ với khái niệm “CCN” (industrial cluster), tôi xem
xét “CSP” (cluster of products) trong một doanh nghiệp.

9


Chọn đề tài luận văn theo hƣớng này đối với tôi thực sự là một việc làm khó
khăn, và với tôi đó cũng chỉ là một cố gắng ban đầu, đầu tiên cảm thấy rất khó,
nhƣng tôi thấy nó cũng mang một số ý nghĩa rất quan trọng vả về lý luận lẫn thực
tế:
Ý nghĩa lý luận
Luận văn này là sự vận dụng những lý luận về “CCN” đã đƣợc các nhà nghiên
cứu nói trên đề xuất ở Việt Nam để hình thành một chính sách phát triển công nghệ
của công ty theo hƣớng hình thành một “CSP” trong chiến lƣợc kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh. Có thể nói, đây chỉ là một thử nghiệm nghiên cứu
đầu tiên trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, chuẩn bị tiền đề để tôi tiếp tục
phát triển các nghiên cứu vận dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh của công ty.
Ý nghĩa thực tế
Với những cố gắng ban đầu, tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn có
thể góp phần làm tài liệu tham khảo để các cơ quan có liên quan xem xét, bổ sung,
hoàn thiện các chính sách phát triển công nghệ nhằm tăng cƣờng hiệu quả sản xuất

kinh doanh của các công ty trên cơ sở một chính sách phát triển công nghệ đảm bảo
sản xuất và kinh doanh theo “Cụm sản phẩm” (CSP).
3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ tình hình thực tế về nhu cầu hình thành mối liên kết giữa các công

ty và các xí nghiệp mà tôi có may mắn đƣợc hợp tác kinh doanh, tôi đặt ra mục tiêu
nghiên cứu nhƣ sau:
1) Trên cơ sở khảo sát thực tế hình thành từ các xí nghiệp ở nhiều địa phƣơng
tại Việt Nam, vận dụng lý thuyết về CCN, phân tích các yếu tố hình thành
các CCN ở Việt Nam.
2) Phân tích nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp trong khuôn
khổ các CSP, và vai trò quan trọng của chính sách phát triển công nghệ đảm
bảo phát triển sản phẩm theo hƣớng CSP.

10


3) Đề xuất các khuyến nghị chính sách tăng cƣờng vai trò của chính sách phát
triển công nghệ cho các doanh nghiệp phát triển CSP trong sản xuất kinh
doanh.
4

MẪU KHẢO SÁT
Vì nghiên cứu này chọn mục tiêu nghiên cứu là CSP cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa, cho nên mẫu nghiên cứu mà tôi chọn chính là các doanh nghiệp mà
bản thân tôi có cơ hội hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp, cho nên, trong số các doanh nghiệp có khả

năng phát triển CSP, tôi chọn các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có doanh
nghiệp của tôi.
5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về phạm vi nghiên cứu, tôi xem xét hai khía cạnh:
1) Phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ giới hạn ở một số biện pháp chính sách
phát triển công nghệ theo hƣớng các CSP. Trong các chính sách chủ yếu,
luận văn tập trung chú ý tới chính sách tạo ra sự liên kết về công nghệ và sản
phẩm giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp có điều kiện
phát triển CSP của mình trong quan hệ hợp tác theo CSP với các doanh
nghiệp khác.
2) Về mặt thời gian, quảng thời gian đƣợc xem xét là 10 năm, kể từ 2005 đến
2015. Đó là quãng thời gian hình thành và phát huy tác động của chính sách
phát triển công nghệ để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện hình
thành CSP.
3) Về mặt không gian, Luận văn tập trung khảo sát chủ yếu đến các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, vì đây là một địa bàn có
rất nhiều biểu hiện lành mạnh của một nền kinh tế thị trƣờng; Một mặt, một
địa bàn rất ấn tƣợng đối với Luận văn, đó là CCN Bãi Bằng, là nơi có rất
nhiều nét đặc sắc của một CCN theo đúng ý nghĩa rất hiện đại của mô hình
này.

11


6

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


Luận văn đặt ra một số vấn đề giải quyết sau đây:
1) Tập hợp các doanh nghiệp trên cùng lĩnh vực kinh doanh cần những điều
kiện nào để hình thành một chính sách phát triển công nghệ thúc đẩy quá
trình hình thành CSP?
2) Bản chất chính sách phát triển công nghệ cần bao gồm những nội dung cơ
bản nào để các doanh nghiệp có thể hợp tác với nhau trong khuôn khổ phát
triển một CSP trong sản xuất kinh doanh?
7

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Sau khi đã quan sát một loạt công ty của các đối tác về chiến lƣợc kinh doanh

theo CSP, tôi đặt ra giả thuyết sau:
1) Tập hợp các xí nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn nhƣ Thành phố
Hồ Chí Minh đã hội đủ điều kiện hình thành một chính sách phát triển công
nghệ định hƣớng phát triển CSP.
2) Chính sách phát triển công nghệ định hƣớng CSP cần có những ƣu đãi, trƣớc
hết là ƣu đãi về thuế, về cơ chế về tài chính nhằm kích thích động cơ liên kết
để hình thành CSP nhằm cuối cùng giành ƣu thế trong cạnh tranh.
8

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống (Case study) trong quá trình thực

hiện đề tài của luận văn, bao gồm:
Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nƣớc để làm rõ các nội dung về lý luận
và thực tiễn về CCN, từ đó vận dụng để phát triển CSP.
Nghiên cứu tài liệu thực tế tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố
Hồ Chí Minh.

Khảo sát thực tế về sự phát triển loại hình kinh doanh theo CSP ở Việt Nam,
và đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh trong 10 năm, từ 2005 đến 2015.

12


Phỏng vấn các giám đốc và các chuyên viên làm việc tại một số doanh nghiệp
nhỏ và vừa về nhu cầu và tính khả thi của một chính sách phát triển công nghệ định
hƣớng CSP.
9

CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Chƣơng 1, CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chƣơng 2, KẾT QUẢ KHẢO CỨU VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chƣơng 3, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƢỚNG
CỤM SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

13


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 DẪN NHẬP
Nhƣ đã trình bày ở phần trên, vấn đề mà luận văn cần giải quyết là làm rõ
những cơ sở lý luận để thực hiện một chính sách phát triển công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập
Tƣ tƣởng cơ bản của luận văn xoay quanh việc đề xuất một chính sách phát
triển công nghệ phục vụ việc phát triển các “Cụm công nghiệp” và “Cụm sản
phẩm”, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nhƣng lại thúc đẩy nền kinh tế trong
nƣớc hội nhập đƣợc vào hệ thống kinh tế thế giới.
Chính sách đó lấy cơ sở lý luận từ học thuyết về “Cụm công nghiệp” (CCN)
do Porter đề xƣớng và đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới tán thƣởng.
Suy rộng ra từ ý tƣởng về “Cụm công nghiệp”, chúng ta có thể đi đến khái
niệm “Cụm quốc gia công nghiệp”, đã đƣợc Giáo sƣ Trần Văn Thọ tổng kết trong
một nghiên cứu của ông [1,12], có tên là mô hình “Đàn sếu bay”, trong đó, các quốc
gia với trình độ phát triển rất khác nhau, đã phối hợp với nhau theo mô hình “Đàn
sếu bay”, một hình ảnh sinh động của một thứ “Cụm quốc gia công nghiệp”
Vẫn trên lăng kính đó, chúng ta có thể thu nhỏ lại thành những “Cụm sản
phẩm” (CSP) trong một doanh nghiệp. Tƣơng tự mô hình “Cụm công nghiệp”, mô
hình cấu trúc doanh nghiệp theo “Cụm sản phẩm” là một giải pháp tối ƣu hóa sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đó là tóm tắt toàn bộ ý tƣởng về mặt lý thuyết của luận văn này.
1.2 CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp (industrial cluster) là một tập hợp xí nghiệp nằm trong cùng
khu vực địa dƣ và sản xuất những sản phẩm có vai trò bổ trợ nhau.
Chẳng hạn, một trang trại mía có xí nghiệp sản xuất đƣờng, xí nghiệp chế biến
rỉ đƣờng làm thức ăn gia súc, xí nghiệp chế biến bã mía để sản xuất giấy.
Cụm sản phẩm
15



Cụm sản phẩm (cluster of products) là một tập hợp sản phẩm của một hoặc
một số xí nghiệp liên kết với nhau nhằm tận dụng năng lực các doanh nghiệp và
nâng cao hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Chẳng hạn, xung quanh xí nghiệp giấy Bãi Bằng có xí nghiệp sản xuất và tái
chế bột giấy, có xí nghiệp sản xuất chất phụ gia, có xí nghiệp chế biến giấy phế thải
để sản xuất giấy vệ sinh, v.v…
Chính sách phát triển công nghệ
Chính sách phát triển công nghệ là những biện pháp nhằm ƣu tiên phát triển
một/hoặc một số công nghệ này, đồng thời hạn chế phát triển một/một số công nghệ
khác, cuối cùng định hƣớng vào mục tiêu sản xuất – kinh doanh.
Chẳng hạn, khi doanh nghiệp muốn thực hiện chính sách phát triển sản phẩm
theo cụm, thì doanh nghiệp ƣu đãi những hợp đồng nhập các công nghệ phù hợp với
chính sách phát triển những sản phẩm nằm trong danh mục CSP và hạn chế nhập
những công nghệ không nhằm phát triển các sản phẩm nằm trong danh mục CSP
của doanh nghiệp.
1.3 MÔ HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
Tƣ tƣởng hội nhập kinh tế trong luận văn là do thầy hƣớng dẫn của tôi, Tiến sỹ
Mai Hà, khởi xƣớng.
Theo gợi ý của Tiến sỹ Mai Hà, tôi hình dung, mô hình hội nhập kinh tế gồm 3
tầng: (1) Mô hình hội nhập quốc tế kiểu “Đàn sếu bay”; (2) Mô hình thích ứng của
mỗi quốc gia “CCN”; (3) Mô hình phát triển doanh nghiệp theo “CSP”, trong đó,
các mối liên hệ bên trong của quá trình hội nhập là sự tƣơng thích giữa mô hình
doanh nghiệp với hệ thống doanh nghiệp trong các “CCN”, với cấu trúc doanh
nghiệp theo “CSP”, phát triển có tƣơng tác trong mô hình “Đàn sếu bay” trong quá
trình phát triển hợp tác quốc tế (Hình 1.1):

16


Quốc tế: Đàn sếu bay


Trong nƣớc: Cụm công nghiệp

Doanh nghiệp: Cụm sản phẩm

Hình 1.1 Mô hình hội nhập kinh tế quốc tế

1.3.1 Mô hình đàn sếu bay
Mô hình đàn sếu bay đƣợc trình bày trong một khảo luận của Gs. Trần Văn
Thọ, giáo sƣ Đại học Waseda, Tokyo.
Ông cho rằng, có lẽ ít nhất trong 15 hoặc 20 năm sắp tới, công nghiệp hoá là
trọng điểm của chiến lƣợc phát triển kinh tế Việt Nam. Vậy công nghiệp hoá Việt
Nam sẽ tiến hành trong một bối cảnh quốc tế nhƣ thế nào?
Thƣơng trƣờng của Việt Nam đƣơng mở rộng ra khắp thế giới. Sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, khuynh hƣớng này càng mạnh hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn
trƣớc mắt, thách thức trực tiếp và cũng là cơ hội đối với công nghiệp Việt Nam là ở
vùng Đông Á. Tại đây, hai trào lƣu đang nổi cộm và sẽ tác động đến sự phát triển
của công nghiệp Việt Nam, đó là sự biến động trong làn sóng công nghiệp Đông Á
và khuynh hƣớng tự do mậu dịch trong vùng. Hiểu đúng tính chất và tác động của
hai trào lƣu này để định đƣợc phƣơng hƣớng chiến lƣợc cho công nghiệp hoá trong
17


giai đoạn tới là vấn đề tối quan trọng của kinh tế Việt Nam hiện nay. Đó cũng là
chủ đích của luận văn.
Trong một nghiên cứu của ông, ông đã phân tích sự biến động của làn sóng
công nghiệp Đông Á, đặc biệt xem sự phân công lao động giữa các nƣớc đã thay
đổi ra sao và vị trí của Việt Nam nằm ở đâu trong bản đồ công nghiệp hiện nay tại
vùng này. Tiếp đó, ông phân tích trào lƣu khu vực hoá, tự do hoá gần đây tại vùng
Đông Á, với chủ đích tìm xem công nghiệp hoá Việt Nam sẽ chịu tác động gì trong

khi tiến hành tự do mậu dịch với các nƣớc ASEAN trong khuôn khổ AFTA (Khu
mậu dịch tự do ASEAN) từ năm 2006 và với Trung Quốc trong khuôn khổ FTA
(Hiệp định thƣơng mại tự do) ASEAN-Trung Quốc từ năm 2015. Kết quả phân tích
ông cho thấy bối cảnh khu vực mà Việt Nam sẽ tiến hành công nghiệp hoá trong
giai đoạn tới. Trong bối cảnh đó, lợi thế so sánh của Việt Nam nằm ở đâu và đâu là
phƣơng hƣớng của chiến lƣợc công nghiệp hoá Việt Nam?
Mô hình đàn sếu bay trước thử thách mới
Trong mấy thập niên qua, phát triển công nghiệp lan tỏa nhanh tại vùng Đông
Á, bắt đầu từ Nhật sang Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong, Singapore (gọi chung là
nhóm NICs) sau đó đến 4 nƣớc ASEAN phát triển trƣớc (Malaixia, Thái Lan,
Philipin và Inđônêxia, dƣới đây gọi chung là ASEAN-4) rồi Trung Quốc, v.v. .
Hiện tƣợng này đƣợc diễn tả bằng mô hình đàn sếu bay (flying-geese
development pattern) với các nội dung có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Do vùng Đông Á gồm nhiều nhóm nƣớc có các giai đoạn phát triển khác nhau,
một ngành công nghiệp (tạm gọi là ngành A) thƣờng đƣợc bắt đầu phát triển tại
Nhật, sau đó chuyển sang NICs rồi ASEAN-4, sau nữa là đến Trung Quốc và tiếp
theo có thể là Việt Nam và các nƣớc khác; các nƣớc đi trƣớc sau khi mất lợi thế so
sánh trong ngành A đã nỗ lực chuyển dịch cơ cấu công nghiệp lên những ngành có
giá trị gia tăng cao với trình độ công nghệ cao hơn (ngành B rồi C, D, v.v… khi B,
C, …cũng nhƣ A chuyển dần sang các nƣớc khác).
Đây là hiện tƣợng đuổi bắt (catch-up) nhiều tầng trong quá trình công nghiệp
hoá ở Đông Á, tạo nên tính năng động của vùng này. Yếu tố đƣa đến hiện tƣợng
này là nỗ lực tích luỹ tƣ bản, công nghệ tại các nƣớc đi sau và quá trình đó đƣợc
thúc đẩy bằng đầu tƣ trực tiếp (FDI) và các hình thái chuyển giao công nghệ khác từ
các nƣớc đi trƣớc.
18


Cho đến đầu thập niên 1990, hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế đều cho rằng
việc áp dụng mô hình đàn sếu bay để giải thích sự lan toả của công nghiệp tại vùng

Đông Á là có cơ sở. Nhìn toàn cục, ta thấy có sự tiến triển nhanh trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, các nƣớc đi sau đuổi
theo các nƣớc đi trƣớc, rút ngắn khoảng cách phát triển công nghiệp. Chẳng hạn
Hình 1.2 cho thấy hiện tƣợng đuổi bắt ấy về phƣơng diện xuất khẩu. Hiện nay tại
hầu hết các nƣớc Đông Á, 80% kim ngạch xuất khẩu là hàng công nghiệp (Các
nƣớc NICs, không vẽ trong hình, đã đạt mức gần 100% từ thập niên 1980). Ngay cả
tại Inđônêxia, một nƣớc trƣớc đây chuyên xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt, tỉ trọng của
công nghiệp trong tổng xuất khẩu cũng đã đạt mức 60%.
Khảo sát sự phát triển của từng ngành công nghiệp ta cũng thấy có hiện tƣợng
đuổi bắt tƣơng tự. Chẳng hạn trƣờng hợp ngành dệt may, lợi thế so sánh chuyển từ
Nhật sang NICs vào đầu thập niên 1970, sang ASEAN-4 từ thập niên 1980 và từ
cuối thập niên đó chuyển sang Trung Quốc. Một thí dụ khác: Cho đến thập niên
1970 chỉ có Nhật sản xuất TV mầu nhƣng ngành này bắt đầu phát triển tại Hàn
Quốc và Đài Loan từ cuối thập niên 1970 rồi tại Malaixia và Thái Lan từ cuối thập
niên 1980, và Trung Quốc trở thành nƣớc sản xuất nhiều nhất thế giới từ nửa sau
thập niên 1990.
Do quá trình đuổi bắt này, lƣợng sản xuất tại Nhật giảm nhanh và phải nhập
khẩu nhiều từ các nƣớc Đông Á (Nhật sản xuất 15 triệu chiếc TV mầu năm 1990
nhƣng chỉ còn độ 3 triệu chiếc vào năm 2000, trong thời gian đó nhập khẩu tăng từ
1 đến 9 triệu chiếc).
Tuy nhiên từ cuối thập niên 1990, với sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc,
sự phát triển của công nghệ thông tin, sự rút ngắn nhanh chóng khoảng cách công
nghệ giữa các nƣớc, nhiều ngƣời đã đặt nghi vấn về tính thuyết phục của mô hình
đàn sếu bay.
Trong một công trình nghiên cứu của mình, GS Trần Văn Thọ đã nêu mấy
điểm xét ra quan trọng [1, 25]: Thứ nhất, với quy mô và tốc độ phát triển của Trung
Quốc, với vùng tây nam rộng lớn và chƣa phát triển của nƣớc này, làn sóng công
nghiệp có thể sẽ không lan toả tiếp xuống các nƣớc có trình độ phát triển thấp hơn
nhƣ Việt Nam mà lan rộng trong nội bộ Trung Quốc. Thứ hai, Trung Quốc xuất
khẩu hầu nhƣ tất cả mọi loại hàng công nghiệp, từ các ngành có hàm lƣợng lao

19


động cao đến các sản phẩm dùng nhiều tƣ bản và công nghệ cao, gây ra sự bất ổn
trong trật tự phân công lao động ở Đông Á; các nƣớc đi sau nhƣ Việt Nam khó chen
chân vào cơ cấu phân công mới này, các nƣớc ASEAN, NICs và cả nƣớc Nhật cũng
bị đứng trƣớc một thách thức lớn.

Tỷ lệ của công nghiệp trong tổng xuất khẩu
Hình 1.2: Công nghiệp hóa nhìn từ cơ cấu xuất khẩu
Nguồn: Tính từ thống kê mậu dịch của Liên Hiệp Quốc [2,132]
Khuynh hướng mới của làn sóng công nghiệp Đông Á
Bức tranh công nghiệp vùng này đƣơng nổi cộm mấy đặc tính sau:
Thứ nhất, vùng này đang ngày càng trở thành nhà máy sản xuất hàng công
nghiệp của thế giới, đặc biệt là các loại máy móc từ đồ điện gia dụng, xe hơi, xe
máy, máy chụp hình, v. . v. . đến các loại phần cứng của công nghệ thông tin nhƣ
máy tính cá nhân, điện thoại di động. Có thể nhiều ngƣời sẽ ngạc nhiên khi xem thị
phần của các nƣớc này trong tổng lƣợng sản xuất của thế giới. Hiện nay Đông Á sản
xuất khoảng 95% máy nghe nhạc DVD, 85% máy tính xách tay, gần 100% ổ đĩa
cứng máy tính, 70% máy cát xét (cassette), gần 80% máy phim đèn chiếu (VTR),
80% máy điều hoà không khí, 60% TV màu và 30% xe hơi của thế giới. Nói chung,
tại vùng này, công nghiệp hoá tiến nhanh và cơ cấu ngày càng hƣớng vào những
ngành có giá trị gia tăng cao.
20


Thứ hai, do tiền lƣơng và các phí tổn sản xuất giữa các nƣớc không đồng đều,
trong khi đó chu kỳ công nghệ của các ngành ngày càng rút ngắn, cơ sở sản xuất
chuyển dịch nhanh từ nƣớc này sang nƣớc khác. Khi công nghệ vừa đƣợc khám phá
và triển khai thì cơ sở sản xuất đƣợc đặt tại nƣớc có công nghệ hoặc những nơi

phong phú nguồn nhân lực có trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cao. Nhƣng khi
công nghệ đã đƣợc tiêu chuẩn hoá thì cơ sở sản xuất di chuyển đến những nơi mà
nhân công lao động thấp, tài nguyên, vật liệu trung gian huy động dễ dàng. Tại
Đông Á, ta đã thấy nhà máy trong nhiều ngành công nghiệp đã di chuyển từ Nhật
sang các nƣớc công nghiệp mới nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, rồi sau đó chuyển sang
ASEAN và Trung Quốc. Nhiều nƣớc giữ vị trí áp đảo trong một số ngành nào đó
nhƣng chỉ sau vài năm thị phần giảm nhanh vì các công ty đa quốc gia di chuyển
hoặc lập thêm các cơ sở sản xuất tại các nƣớc khác trong vùng. Chẳng hạn, năm
2000 Nhật chiếm 73% thị phần thế giới về máy chụp hình kỹ thuật số (digital
camera) nhƣng qua năm 2003 thị phần giảm còn 55%. Năm 2000, Đài Loan sản
xuất 55% máy tính cá nhân loại nhỏ nhƣng sang năm 2003 Trung Quốc trở thành
nƣớc sản xuất hàng đầu với thị phần là 35%. Trong thời gian đó, trong ngành VTR,
Trung Quốc phải nhƣờng vị trí hàng đầu thế giới cho Inđônêxia. Điểm này cho thấy
là mô hình đàn sếu bay cũng còn có thể áp dụng để khảo sát làn sóng công nghiệp
Đông Á, mặc dù quá trình đƣợc rút ngắn hơn so với trƣớc đây.
Thứ ba, sau vài thập niên phát triển, khoảng cách công nghệ giữa các nƣớc
trong vùng Đông Á đƣợc rút ngắn. Điều này phản ảnh trong hiện tƣợng các nƣớc
ASEAN và Trung Quốc, những nƣớc đi sau trong quá trình công nghiệp hoá, ngày
càng giành đƣợc sự phân công sản xuất hoặc thực thi những công đoạn có giá trị gia
tăng cao trong toàn bộ chuỗi giá trị (value chain) của từng ngành công nghiệp. Hình
1.3 biểu diễn chu trình sáng tạo giá trị gia tăng của một ngành công nghiệp. Đặc
biệt trong các ngành sản xuất máy móc nhƣ máy tính cá nhân, máy giặt, máy chụp
hình, v.v. . , trƣớc đây các nƣớc ASEAN và Trung Quốc chủ yếu phụ trách công
đoạn lắp ráp là công đoạn giá trị gia tăng thấp nhất nhƣng bây giờ họ đã leo lên các
tầng trên thƣợng nguồn, đặc biệt là giai đoạn sản xuất bộ phận, linh kiện.
Thứ tƣ, do khuynh hƣớng công nghiệp hoá lan rộng và đi vào chiều sâu nói
trên, mậu dịch tại Đông Á cũng có mấy chuyển dịch quan trọng:

21



(1) Nhƣ đã đề cập, và minh hoạ trong Hình 1.2, xuất khẩu của các nƣớc hiện
nay chủ yếu là hàng công nghiệp. Trong công nghiệp, các nƣớc Đông Á ngày càng
có lợi thế so sánh trong các ngành máy móc nhƣ đồ điện gia dụng và công nghệ
thông tin. Các loại máy móc này đã chiếm trên 60% trong tổng xuất khẩu của
Malaysia, 45% của Thái Lan, và 40% của Trung Quốc vào năm 2002. Con số tƣơng
ứng của Philipin là 75%, một con số đáng ngạc nhiên. Nhƣ sẽ thấy dƣới đây, thành
quả xuất khẩu của Philipin rất đáng để ý ở các mặt khác nữa.

Hình 1.3: Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp
Nguồn: Tính từ thống kê mậu dịch của Liên Hiệp Quốc [2,135]

(2) Do các nƣớc đồng loạt tiến về thƣợng nguồn trên chuỗi giá trị (di chuyển
từ D lên C và B trong Hình 1.3), sự phân công trong nội bộ các ngành sản xuất máy
móc tiến hành nhanh. Các nƣớc Đông Á vừa xuất và nhập các linh kiện, bộ phận
liên quan đến các loại máy móc. Chẳng hạn, vào năm 2002, các bộ phận, linh kiện
điện tử và chất bán dẫn có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu tại Hàn Quốc, Singapore,
hàng thứ hai tại Nhật Bản và hàng thứ 10 tại Trung Quốc nhƣng tại tất cả các nƣớc
này trên 70% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này là hƣớng vào các nƣớc nội
vùng Đông Á. Phụ tùng thiết bị cho các loại máy móc dùng ở văn phòng có kim
ngạch xuất khẩu hàng thứ tƣ tại Nhật, thứ sáu tại Hàn Quốc, thứ ba tại Trung Quốc
và nhiều nƣớc ASEAN cũng có tỉ lệ xuất khẩu sang Đông Á rất cao. So sánh Bảng
1.4 và Bảng 1.5 ta thấy nhiều mặt hàng Trung Quốc và ASEAN xuất khẩu nhiều
22


×