Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Gia Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.11 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp
đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Giảng viên bộ môn Kế toán doanh
nghiệp - Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Thương Mại đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh, chị Phòng Kế toán của
Công ty TNHH Gia Long đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng song trình độ cũng như nhận thức của em còn có
hạn, cho nên bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo cũng như toàn thể anh chị trong phòng
kế toán công ty để nhận thức của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................7
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................8
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................8
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................8
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN..............................................................................9


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP...............................................................................................10
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................10
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp........................................................................................................................... 11
1.2.1 Chi phí sản xuất trong xây lắp và phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp
................................................................................................................................. 11
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. . .15
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...........17
1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.......................18
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.................................................18
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp............................................18
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và xây lắp theo hướng dẫn của hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam...........................................................................................19
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành...................................................................................................21
1.5.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.......................................................................21
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................22

ii


1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..........................................................23
1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................25
1.5.5. Kế toán tập hợp chí phí sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp.....................28
1.6. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH GIA LONG...........................31
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Gia Long.......................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gia Long.............31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty TNHH Gia
Long........................................................................................................................ 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Gia Long................35
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công ty TNHH Gia Long...................................................................37
2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công trình tại công ty.........37
2.2.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình tại công ty.......................39
(1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................39
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................41
(4) Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................................46
2.2.2. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Gia Long...........49
2.3. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty.........................................................................................................51
2.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................51
2.3.2 Hạn chế..........................................................................................................52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN TH IỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
GIA LONG............................................................................................................. 55
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Gia Long và yêu cầu hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại Công ty TNHH
Gia Long................................................................................................................. 55
3.1.1.

Định hướng phát triển của Công ty..........................................................55

iii



3.1.2.

Yêu cầu hoàn thiện...................................................................................55

3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty......................................................................56
3.3.

Điều kiện thực hiện......................................................................................65

KẾT LUẬN............................................................................................................66
3.1 Kết luận............................................................................................................66
3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu đề tài....................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................23
Sơ đồ 1.3a: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài.......................................24
Sơ đồ 1.3b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công tự có.......................................25
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.............................................27
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gia Long giai đoạn
2015-2017...............................................................................................................32
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Gia Long.............34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Gia Long...........................36


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CFSX: Chi phí sản xuất
SXXL: Sản xuất xây lắp
CTCP: Công ty cổ phần
NVL: Nguyên vật liệu
NCTT: Nhân công trực tiếp
MTC: Máy thi công
TSCĐ: Tài sản cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao.
Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn
của nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến
lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát
triển ở nước ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề

đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…), thời gian kéo dài.
Mặt khác, ngành xây lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công
trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài…nên công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành hết sức phức tạp.
Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Bởi giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ
chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất,
góp phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH Gia Long”.

7


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại đơn vị.
Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại đơn vị.Trên cơ sở đó, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp. Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra một số biện pháp thiết thực để kiểm soát chi phí
sản xuất.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là công trình cải tạo và nâng cấp Đê
Tả Nghèn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Gia
Long và các số liệu thu thập được ở công ty liên quan đến năm 2014-2016
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp
chí, internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi
phí sản xuất.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành
quan sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu thứ cấp
liên quan đến đề tài.
Phương pháp thu thập tài liệu: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành thu
thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình cùng
các tài liệu liên quan khác để tiến hành xử lý.
Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp này, tôi tiến hành phân tích, đối
chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã thu thập được ở đơn vị để

8


đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi
phí và kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán và kiểm soát chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị

9


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
 Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu
bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với
những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
 Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm xây lắp có những
kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác nhau,
có giá trị lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
 Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn

ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
 Ngoài ra sản phẩm xây lắp là một đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Vì
vậy mỗi phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.

10


1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất trong xây lắp và phân loại chi phí sản xuất trong xây
lắp
 Chi phí có thể được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Trong
kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm
nhất định.
 Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày, chi phí có thể là những phí
tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ
hội kinh doanh.
 Dưới các phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về
hình thức và cách thể hiện chi phí nhưng quy chung lại đều cho rằng “Chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời

kỳ.
 Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những
chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao
động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao
động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi
tài chính.
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí
sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế
của quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo khoản mục có
các chi phí sau:

11


 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung).
 Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong
xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân
thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các
khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm
vi quy định.

 Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:


Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính,

phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công nhưng không bao gồm các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp vận hành máy; chi phí nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa
chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.


Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu...), chi

phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy.
 Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội. Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi
công xây lắp ngoài hiện trường không thuộc những khoản mục chi phí trên:
 Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp
 Chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.

12


 Chí phí công cụ dụng cụ dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo,

cuốc thuổng, dụng cụ cầm tay…
 Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công ngoài công trường.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện
trường như điện, nước,hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
 Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường
như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm vi quy định, chi
phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
 Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường
nào.
b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu,
chi phí được phân theo yếu tố. Theo yếu tố có các chi phí sau:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
 Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân viên chức.
 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất kinh doanh.
 Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.


13


Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, chi phí
được phân thành 3 loại:
 Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
 Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….
 Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản
phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ.

 Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.

14


e. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất trong kỳ gồm các loại sau:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối
tượng chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường được
tập hợp chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo từng
tiêu thức cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn
được phân loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo khả năng
kiểm soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được,
hoặc chi phí có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ
hội…
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
 Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
 Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự
chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được

giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

15


 Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
Trong đó:

=

Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp

- Lãi định mức

 Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
 Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi

phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp

-

Mức hạ giá
thành dự toán

Chênh
+

lệch định

mức
 Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức

cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được
xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng).
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.

16


 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ

=

Giá thành sản xuất

+

Chi phí quản lý

+

Chi phí


của sản phẩm
của sản phẩm
doanh nghiệp
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau
trong một quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để chế tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được
tính toán dựa trên cơ sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm
hoàn thành.
 Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
 Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm lại tổng hợp chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng
mục công trình đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
 Chi phí sản xuất chỉ tính cho một tháng, một quý, một năm còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí sản xuất của
kỳ này và chi phí sản xuất của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
 Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành. Ngược lại, giá thành sản phẩm luôn gắn liền với số lượng, chủng loại sản
phẩm hoàn thành.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện
thông qua công thức sau:
Tổng giá thành


=

CPSX dở

+

CPSX phát -

17

CPSX dở

-

Điều chỉnh


sản phẩm hoàn

dang đầu

sinh trong

dang cuối

thành
kỳ
kỳ
kỳ
1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp


giảm giá
thành

1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng
kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập
hợp chi phí sau:
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
 Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt
hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng
kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
 Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản
xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo

từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.

18


1.4. Kế toán chi phí sản xuất và xây lắp theo hướng dẫn của hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới
chi phí sản xuất trong DNXL như:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01): Đây là chuẩn mực chung nêu
lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi
phí vào BCTC.
Khi ghi nhận chi phí vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15(VAS 15): mục đích của chuẩn mực này
nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Theo chuẩn mực này chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng; chi phí chung liên quan đến hoạt động của các
hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; các chi phí khác có thể thu
lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại
công trường (bao gồm cả chi phí giám sát công trình), chi phí nguyên liệu, vật liệu,
thiết bị công trình, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử
dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản

thu nhập khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ các khoản thu từ
việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết
kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý

19


chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích
hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả
các chi phí có đặc điểm tương tự.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như: chi giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà đầu thầu được thanh toán theo
tiến đọ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng dược ước tính một cách
đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và
số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
+Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đòng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.

Các chuẩn mực kế toán khác:
Theo VAS 04: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào CFSX trong kỳ.
Theo VAS 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng
được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện sau: các chi phí đi vay
được vốn hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng
tài sản và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành

20


Kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp bao gồm kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công, kế toán
chi phí sản xuất chung.
1.5.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(Không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). Ví dụ như
các vật liệu chính như sắt, thép, xi măng…, vật kết cấu như bêtông đúc sẵn…, vật
liệu phụ như sơn, đinh…, thiết bị gắn với vật kiến trúc như thiết bị điện…
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo
giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi

phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản
phẩm...Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu

Tiêu thức

phân bổ cho từng = phân bổ của từng
đối tượng

x

đối tượng

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của
các đối tượng

 Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng
,Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng….

21


 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển
chi phí NVL vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
 Hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621

TK 152
Vật liệu xuất dùng sản xuất
sản phẩm xây lắp

TK 152
Vật liệu
còn thừa

TK111, 112, 331

TK 154

Vật liệu mua dùng ngay
sản xuất sản phẩm

KC chi phí
NVLTT
cuối kì

TK 133


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trong xây
lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp thi công và cả tiền lương trích trước của công nhân
thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các

22


khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư ngoài phạm
vi quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đối tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp
được thì phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù
hợp như: chi phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực
tế, khối lượng sản phẩm.
 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác
nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: Tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp của lao động trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào

bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
 Hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111

TK 154

TK 622
Chi phí tiền lương phải trả
hoặc tiền lương thuê ngoài
của CN trực tiếp SX

KC chi phí
NCTT cuối


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy cho các công trình xây lắp.

23


 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ…
 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công ”
như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy
hoạt động, chi phí các khoản tiền lương và phụ cấp lương, tiền lương của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 623 không có số dư cuối kỳ và TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231, TK 6232,
TK 6233, TK 6234, TK 6237, TK 6238.
 Hạch toán:


Nếu những đơn vị có tổ chức đội thi công cơ giới hoặc bộ phận máy thi

công riêng thì chi phí của đội thi công sẽ được tập hợp theo 3 khoản mục là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Và
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cũng được tính toán và đưa vào chi phí sản xuất như
sản xuất công nghiệp. Việc theo dõi và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công được
kế toán như chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động phục vụ.


Nếu máy thi công thuê ngoài:

Sơ đồ hạch toán chi phí maý thi công thuê ngoài:
TK 623
TK 623


TK 111, 112, 331

TK 154
KC chi phí
MTC cuối
kỳ

Tiền thuê máy phải trả
TK 133

Sơ đồ 1.3a: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài

24




Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ máy thi

công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí
sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ
cấp lưu động của xe, máy thi công…) thì hạch toán chi phí theo sơ đồ sau:
TK 623

TK 334
Tiền công phải trả cho công
nhân điều khiển máy

TK 154
KC chi phí

MTC cuối
kỳ

TK 152
Chi phí vật liệu dùng
máy thi công
TK 214
Tập hợp chi phí khấu
hao xe, máy thi công
TK 331, 111
Tập hợp chi phí
dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền
khác

Sơ đồ 1.3b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công tự có
1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội.
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi…

25



×