Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình cảnh quan hồ khu D, khu đô thị mới Dương Nội tại Công ty Cổ phần hạ tầng Fecon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.29 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán
TÓM LƯỢC

Để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân các
công ty phải hoạt động có hiệu quả. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hoạt động tốt trong kinh doanh phải quan tâm đến chi phí, đặc biệt đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng, việc quản lý tốt chi phí xây dựng
công trình là đặc biệt quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí
xây dựng công trình đối với công ty xây dựng hạ tầng, sau khi thực tập tại Công ty cổ
phần hạ tầng Fecon em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí xây dựng công
trình cảnh quan hồ khu D, khu đô thị mới Dương Nội tại Công ty Cổ phần hạ
tầng Fecon” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung sau:
• Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình
• Thực trạng về kế toán chi phí xây dựng công trình cảnh quan hồ khu D, khu
đô thị Dương Nội tại Công ty cổ phần hạ tầng Fecon
• Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình tại công
ty cổ phần hạ tầng Fecon, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế còn tồn
tại công ty, em xin đề bạt một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
bán các mặt hàng nguyên liệu thuốc tại công ty cổ phần hạ tầng Fecon.
• Sau khi nghiên cứu vấn đề em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi
ý, góp ý tích cực cho quá trình hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình tại Công
ty cổ phần hạ tầng Fecon, có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình kế toán chi phí và
điều chỉnh kịp thời, đưa ra các đề xuất, kiến nghị, điều chỉnh kịp thời phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của đơn vị, những biến đổi của môi trường.

1

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường



1

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại,
được sự giúp đỡ tận tình, quý báu của các thầy giáo, cô giáo cùng với đơn vị thực tập,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công
trình cảnh quan hồ khu D, khu đô thị mới Dương Nội tại Công ty Cổ phần hạ
tầng Fecon”. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cho phép em được bày tỏ lời cảm
ơn tới Th.S Trần Mạnh Tường, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận này, đồng thời cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã
giúp đỡ em định hướng và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần hạ tầng Fecon đã cho phép em thực tập
tại Công ty.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Phòng Kế toán đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập nghiên cứu, song do hạn chế về năng lực
cũng như thời gian nên nội dung khóa luận này không tránh khỏi những khiếm khuyết,
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và những ai quan tâm tới đề tài này, để khoá luận được hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm
ơn!

Sinh viên
Thân Thị Kha

2

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

2

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán
MỤC LỤC

PHỤ LỤC

3

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

3

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiêm toán
DANH MỤC SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ

4

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

4

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

ST
T

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

2.


BCTC

Báo cáo tài chính

3.

CMKT

Chuẩn mực kế toán

4.

CĐKT

Chế độ kế toán

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

7.


GTGT

8.

TT

9.

MTC

10.

CP

11.

TSCĐ

Tài sản cố định

12.

CCDC

Công cụ dụng cụ

13.

CPNVLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

14.

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

15.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

16.

CNTT

Công nhân trực tiếp

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT


Bảo hiểm y tế

19.

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

20.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

21.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

22.

TK

23.

SXKD

Bộ Tài chính


Giá trị gia tăng
Thông tư
Máy thi công
Cổ phần

Tài khoản
Sản xuất kinh doanh

5

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

5

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, các doanh ngiệp đang ngày càng lớn
mạnh về mọi mặt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và phát triển lớn mạnh trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay ngoài một chiến lược kinh doanh tốt, chiến lược
marketing hoàn hảo thì có một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, hợp lý là điều tất yếu

để đảm bảo được sự phát triển đồng nhất và vững bền cho doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế đang phát triển mạnh như hiện này thì xây dựng, hạ tầng
là ngành có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật
chất, kết cấu hạ tầng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, bên cạnh đó giải
quyết khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, tiêu thụ nguyên vật liệu,
sản phẩm ở các ngành liên quan... giúp cho quá trình tái sản xuất diễn ra thường
xuyên. Chính vì vậy, ngành Xây dựng và thiết kế hạ tầng cũng chịu tác động mạnh mẽ
của nền kinh tế hiện nay. Đứng trước những tác động đó, doanh nghiệp phải tìm cách
quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng
tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu. Qua
số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi
phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức,
tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch,
kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình nghiên cứu tại Công ty cổ phần hạ tầng
Fecon, với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và sự hướng
dẫn tận tình của thầy ThS. Trần Mạnh Tường em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán
chi phí xây dựng công trình cảnh quan hồ khu D, khu đô thị mới Dương Nội tại
Công ty Cổ phần hạ tầng Fecon.” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận của mình.

6

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp
2


Khoa Kế toán – Kiêm toán

Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
nhất là kế toán chi phí xây dựng công trình trong doanh nghiệp xây dựng hạ tầng theo
chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Bên cạnh hệ thống lại lý luận về chi phí xây dựng công trình,
mục tiêu nghiên cứu của bài còn nhằm khảo sát tình hình thực tế việc ghi nhận chi phí
xây dựng công trình của Công ty cổ phần hạ tầng Fecon và đặc biệt là công trình cảnh
quan hồ khu D, khu ĐTM Dương Nội tại công ty. Từ đó nhận ra những điểm mạnh
đồng thời những hạn chế còn tồn đọng trong công tác kế toán chi phí của Công ty để
duy trì và phát huy những ưu điểm và đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những
tồn tại đó.

3

Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tất cả các chi phí phát sinh để xây dựng công trình cảnh
quan hồ khu D, khu đô thị mới Dương Nội tại công ty cổ phần hạ tầng Fecon.
Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần hạ tầng Fecon
Số liệu nghiên cứu: các số liệu sử dụng trong bài được lấy từ báo cáo tài chính
năm 2015, 2016 và 2017 của Công ty cổ phần hạ tầng Fecon. Các số liệu minh họa
trong bài được lấy từ hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh của công trình xây dựng tại
Công ty.

4

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm khóa luận em đã sử dụng một số phương pháp để thu thập những

thông tin sơ cấp và thứ cấp về kế toán Chi phí xây dựng công trình tại Công ty như sau



Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập các số liệu thứ cấp tại phòng kế toán của Công ty đó là các hóa đơn
chứng từ liên quan đến chi phí xây dựng công trình cảnh quan hồ khu D, khu ĐTM
Dương Nội.
Sử dụng phương pháp quan sát để nắm bắt được những thông tin cơ bản liên
quan đến các nghiệp vụ phát sinh chi phí xây dựng công trình, hóa đơn chứng từ được
lập và quá trình lưu chuyển chứng từ, cập nhật chứng từ, phương pháp kế toán được áp
dụng tại Công ty, trình tự hạch toán, cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…



Phương pháp xử lý dữ liệu
7

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Phân tích chung về quá trình tập hợp chi phí xây dựng của công ty sau đó đi phân tích
chi tiết. Dựa vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh và cách hạch toán của đơn vị về các chỉ
tiêu chi phí. Xem xét về mặt giá trị và nguồn gốc phát sinh, để biết chi phí được hạch toán

vào tài khoản kế toán nào Tại sao các nghiệp vụ kế toán lại được hạch toán như vậy? So
5

sánh, đánh giá, đối chiếu những khác biệt giữa thực tiễn và lý luận qua số liệu đã thu được .
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình
Chương 2. Thực trạng về kế toán chi phí xây dựng công trình cảnh quan hồ
khu D, khu đô thị Dương Nội tại Công ty cổ phần hạ tầng Fecon
Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình tại Công ty cổ
phần hạ tầng Fecon

8

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1.
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng
• Khái niệm chi phí


Chi phí là các hao phí về nguồn lực để i đạt được một hoặc những mục tiêu cụ
thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải
trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được
các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc 1 chu kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi phí bằng
sự chuyển dịch vốn ,giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ)


Khái niệm chi phí xây dựng công trình
Chi phí xây dựng công trình là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành hoạt động xây dựng trong một thời kỳ nhất định.

1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản
• Phân loại chi phí xây dựng công trình

- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật
liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua,
vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải được tính
trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã
9


GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

sử dụng và theo giá xuất kho thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều công trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải
phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu
hao, theo khối lượng thực hiện…
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hợp đồng xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của
doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính trích
theo lương). Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như
máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc,…Chi phí sử dụng máy thi
công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy thi công, bao
gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy
thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công…
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá
thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí khấu hao máy thi công(MTC) , chi
phí thường xuyên MTC, chi phí tiền lương chi trả công nhân điều khiển, phục vụ máy,
chi phí sửa chữa lớn MTC và các chi phí khác của MTC
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các
10

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung
cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi
công.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này, chi phí xây dựng công trình đối với doanh nghiệp xây
lắp được chia thành loại chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như cát, sỏi, đất, sắt thép…
+ Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước,

+ Chi phí khác bằng tiền
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng:
+ Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang đặc điểm của cả chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Ở mức độ họat động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
chi phí cố định, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp vượt ngưỡng cho phép thì chi
phí hỗn hợp lại thể hiện đặc điểm của chi phí biến đổi.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ họat động trong doanh nghiệp. Phương pháp này giúp
doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng được các dự toán thu chi một
cách hợp lý.

11

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi
phí:

+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho
một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta
phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.


Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng công trình
Hoạt động xây dựng công trình được xem là hoạt động mang những đặc thù
riêng đối với những công trình khác nhau ở những địa điểm khác nhau, thường có giá
trị lớn, thời gian xây dựng lâu dài, có thể trực tiếp xây dựng hoặc vừa xây dựng vừa
giao thầu lại, do đó đối tượng tập hợp chi phí xây dựng công trình xây dựng khá phức
tạp.
Đối tượng tập hợp CP xây dựng công trình là phạm vi, giới hạn mà CP xây
dựng cần tập hợp. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động xây dựng, trình độ và yêu
cầu quản lý xây dựng công trình mà đối tượng tập hợp chi phí thường là từng công
trình, hạng mục công hoặc giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán
riêng, khối lượng xây dựng có thiết kế riêng, có điểm dừng kỹ thuật riêng. Trên thực tế
các đơn vị xây dựng thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.

1.2.
Kế toán chi phí xây dựng công trình theo CMKT và CĐKT hiện hành
1.2.1. Quy định về kế toán chi phí xây dựng công trình theo chuẩn mực kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí nói chung và kế toán chi phí xây dựng
trong DNXD nói riêng là tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và tiến hành đo
lường giá trị tiêu hao của nguồn lực đã sử dụng trong quá trình xây dựng công trình,
phản hồi về tính hiệu quả của các công việc hoàn hành để kiểm soát hoạt động, xác
định kết quả kinh doanh .Để đảm bảo nguyên tắc kế toán thì kế toán chi phí xây dựng
công trình phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam như VAS 01, VAS 02,
VAS 04, VAS 15.

* Theo VAS 01
VAS 01 bao gồm những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp nhằm:

12

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
- Giúp cho DN ghi chép kế toán và lập BCTC theo các chuẩn mực kế toán,
chê độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất, xử lý các vấn đề chưa được quy
định cụ thể đảm bảo các thông tin trên BCTC được phản ánh một cách trung thực và
hợp

lý.

- Giúp người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập
phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Để ghi nhận chi phí xây dựng
công trình đúng đủ và hợp lý cần tuân thủ các nội dung sau của VAS 01:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của DN liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc

thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ta doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng (VAS 01): Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.


Theo VAS 02
- Quy định về những chi phí được tính vào chi phí công trình: Đối với hoạt động
xây lắp thì hàng tồn kho chủ yếu của các doanh nghiệp này là nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ đế sử dụng trong quá trình thi công công trình. Theo nội dung quy
định về giá gốc NVL, CCDC sử dụng trong quá trình thi công công trình là toàn bộ chi
13

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán


phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Quy định về tính giá trị vật liệu sử dụng cho xây dựng:
Vật liệu được sử dụng cho xây dựng được luân chuyển theo hai hướng: trường
hợp mua đưa thẳng đến công trình và trường hợp xuất kho chuyển đến công trình.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với hoạt động xây dựng là những
phương pháp sử dụng để tính giá trị NVL, CCDC xuất dùng để thi công công trình xây
lắp. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước. Và sử dụng phương
pháp nào tùy thuộc vào chính sách kế toán của từng đơn vị áp dụng.
 Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
- Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình
(theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
 Theo chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
- Khấu hao:
Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao
được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng
phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương
pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua

nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là

14

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài
sản khác.


Theo VAS 15: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh

-

thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng. theo đó:
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng; Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể; Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân công tại
công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình; Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao
gồm cả thiết bị cho công trình; Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng

để thực hiện hợp đồng; Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và
nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc,
thiết bị để thực hiện hợp đồng; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp
đến hợp đồng; Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình; Các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:Chi phí bảo hiểm; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; Chi phí quản lý chung trong
xây dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các
chi phí này bao gồm:
Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu. Chi phí bán hàng;Khấu hao
máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
15

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán


Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một
phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một
cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát
sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp
đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của HĐXD được phân chia theo 2 trường hợp
sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập.
1.2.2. Kế toán chi phí xây dựng công trình theo chế độ kế toán hiện hành ( Thông tư số

200/2014/TT/BTC)
a, Chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp xây dựng, có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với mỗi
công trình khác nhau thì số lượng của các nghiệp vụ cũng khác nhau. Chứng từ kế toán
đảm bảo cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng công trình được ghi nhận đầy

đủ và chính xác. Chứng từ kế toán được kế toán của doanh nghiệp hoặc các bên liên
quan lập, kế toán kiểm tra và trình ban giám đốc ký duyệt sau được định khoản và ghi
16

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

nhận vào sổ kế tóa. Kế toán chi phí xây dựng công trình trong doanh nghiệp xây dựng
hạ tầng bao gồm những chứng từ kế toán chủ yếu sau đây:
Hợp đồng xây dựng công trình
Hóa đơn ( hóa đơn GTGT, hóa đơn mua bán nguyên vật liệu, vật tư…)
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hợp đồng lao động
Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công hàng tháng
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc biên bản nghiệm thu
Phiếu chi thanh toán lương hoặc giấy báo của ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh
toán lương qua ngân hàng
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biên bản kiểm kê vật tư
V.v…
b, Vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán tập hợp chi phí xây dựng công trình sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
- TK 621, 622,623, 627 đều không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công
trình với 6 tài khoản cấp 2 là:
* Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công
* Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu
* Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công.
* Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
17

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Tài khoản 623 chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng
thực hiện thi công công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy.
Tài khoản 627 dùng có 6 tài khoản cấp 2:
* Tài khoản 6271 – Chi phi nhân viên phân xưởng.

* Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
* Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
* Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Bên cạnh đó còn sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang. Tài khoản này dùng để tập hợp CPSXKD, phục vụ chi việc tính giá thành sản
phẩm xây dựng, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng...TK 154 được mở chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình.
Ngoài ra kế toán Chi phí xây dựng công trình còn sử dụng các tài khoản:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK131: Phải thu của khách hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 153: Công Cụ,dụng cụ
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 334 : Phải trả người lao động
TK 336: Phải trả nội bộ
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 632 :Giá vốn hàng bán
* Kế toán một số nghiệp vụ chi phí xây dựng công trình:


Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
18

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường


SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Nguyên vật liệu mua qua kho, căn cứ vào hóa đơn mua và phiếu xuất kho, kế toán ghi
tăng nguyên vật liệu vào tài khoản 152 đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán

-

TK111,112,331.
Nguyên vật liệu mua xuất thẳng xuống công trình không qua kho: Căn cứ vào hóa đơn
GTGT và phiếu giao hàng hoặc xuất kho của bên bán, kế toán ghi tăng chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp TK 621, tăng thuế TK 1331 đồng thời ghi giảm các tài khoản
thanh toán TK111,112,331. Cuối kỳ kết chuyển ghi tăng chi phi sản xuất kinh doanh

-

dở dang TK154 đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621.
Khi xuất vật tư cho công trình xây dựng, kế toán căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư và
phiếu xuất kho ghi nhận tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 đồng thời ghi
giảm nguyên vật liệu TK152. Cuối kỳ kết chuyển chi phí dở dang về tài khoản TK 154

-

đồng thời giảm chi phí NVLTT TK 621.

Khi nguyên vật liệu, vật tư xuất dùng không hết cho hoạt động xây dựng công trình,
cuối kỳ nhập lại kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng nguyên vật liệu đồng

-

thời ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí khi vượt mức bình thường, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán đồng TK 632

đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621.
• Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Khi tính lương cho nhân công, kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động, bảng chấm
công, bảng lương, tạm ứng, phiếu chi thanh toán lương và các khoản trích theo lương
ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp TK 622 đồng thời ghi tăng phải trả người lao động
TK 334. Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo
của ngân hàng kế toán ghi giảm khoản phải trả người lao động TK 334 đồng thời ghi
-

giảm các tài khoản thanh toán TK 111,112,331.\
Khi trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình, kế toán ghi

-

tăng chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi tăng chi phí phải trả TK 334.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức, kế toán ghi tăng giá vốn đồng thời ghi giảm chi

-

phí nhân công trực tiếp.
Cuối kỳ, thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo
lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán

thực hiện ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154 đồng thời ghi giảm chi

phi nhân công trực tiếp TK 622.
• Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

19

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy, căn
cứ vào bảng tính lương kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công TK 623, đồng

-

thời ghi tăng khoản phải trả người lao động TK 334.
Khi tính các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân
công điều khiển máy, phục vụ máy, căn cứ vào bảng tính các khoản trích theo lương kế
toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp TK 622 đồng thời ghi tăng các khoản phải trả

-

khác TK 338.

Khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc mua nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, căn cứ
vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công,

-

tăng thuế GTGT được khấu trừ, ghi giảm các tài khoản thanh toán.
Khi tính khấu hao máy thi công, căn cứ vào bảng tính khấu hao MTC, kế toán ghi tăng

-

cho chi phí sử dụng MTC TK623 đồng thời ghi tăng khoản hao mòn TSCĐ TK214.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào chi phỉ sản xuất kinh doanh dở
dang kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154 đồng thời ghi giảm

chi phí nhân công trực tiếp TK 622.
• Kế toán chi phí sản xuất chung
- Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân
viên quản lý ghi tăng chi phí sản xuất chung TK 627 theo số tiền lương phải thanh
-

toán.
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội bao gồm các khoản BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung TK 627 đồng thời



ghi tăng các khoản phải trả khác TK 338.
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu xuất dùng cho đội xây dựng kế toán ghi tăng chi phí ản




xuất chung đồng thời ghi giảm NVL TK 152.
Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào Phiếu
xuất kho, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung TK 627 đồng thời ghi giảm công cụ



dụng cụ TK 153.
Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phải phân
bổ dần, kế toán ghi tăng chi phí trích trước TK 242 đồng thời ghi giảm công cụ dụng
cụ TK 153. Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ,



kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm chi phí trích trước TK242.
Khi tiến hành trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất… thuộc đội xây dựng, căn cứ
vào bảng tính khấu hao kế toán ghi tăng chi phí SXC TK 627 đồng thời ghi tăng chi
phí khấu hao TSCĐ TK 214.
20

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Khi phát sinh các dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điên thoại… thuộc đội




xây dựng, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí SXC TK 627 đồng thời
-

ghi giảm các tài khoản thanh toán TK 111, TK 112, TK 331.
Xác định số dự phòng khoản phải trả về bảo hành công trình xây dựng, kế toán ghi
tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi tăng khoản dự phòng phải trả TK 352. Nếu
số dự phòng phải trả bảo hành lớn hơn thực tế phát sinh thì ghi giamt khoản dự phòng

-

phải trả và ghi tăng thu nhập khác theo số chênh lệch.
Ngoài ra nếu phát sinh các khoản giảm chi phí kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng
từ thực tế để ghi giảm chi phí sản xuất chung.
c, Sổ kế toán



Hình thức kế toán nhật ký chung:
Các loại sổ được sử dụng là sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các tài
khoản TK621, 622,623,627,154…,
Sổ chi tiết các tài khoản TK 621, TK 622, TK 623, TK 627…



Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
Các loại sổ sử dụng là
Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8,10;

Bảng kê số 4,6;
Sổ cái các tài khoản ( TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…);



Hình thức nhật ký- sổ cái
Các loại sổ kế toán được sử dụng là:
Sổ nhật ký- sổ cái các tài khoản TK 621, TK 622, TK 623, TK 627,…
Sổ chi tiết các TK
Các thẻ kế toán chi tiết621, TK 622, TK 623, TK 627,…



Hình thức chứng từ ghi sổ
Các loại sổ kế toán được sử dụng là:

-

Chứng từ ghi sổ

-

Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

-

Sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627,…
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
21


GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

22

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG FECON.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường về kế toán chi
phí xây dựng công trình


Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty

: Công ty Cổ phần Hạ tầng FECON


Tên tiếng Anh

: FECON Infrastructure Join Stock Company

Tên viết tắt

: FCI

Địa chỉ

: Tầng 2, Tháp CEO, Lô HH2-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Q. Nam Từ Liêm. Hà

Liên hệ

: (+84-024)62756969 | Fax: (+84-04) 6276 6969 | Email:

Nội




Website

: />
Vốn điều lệ

: 259.000.000.000

Số lao động


: 36 người

Chức năng, nhiệm vụ
+ Chức năng: Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép
hoạt động trên địa bàn cả nước, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình

-

như sau:
Đầu tư phát triển dự án hạ tầng
Thi công xây dựng công trình hạ tầng
Quản lý thi công xây dựng
Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực hạ tầng
+ Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ xem xét, nắm chắc tình hình thị trường. Hợp
lý hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, xây dựng tổ chức
đảm đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
kinh doanh. Trên cơ sở đó, cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, đội ngũ lãnh đạo có trình
độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, chú trọng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công
nhân, đội ngũ cán bộ quản lý tạo đà cho sự ổn định và phát triển của công ty, nâng cao



thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân.
Ngành nghề kinh doanh
23

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường


SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Hiện nay, Công ty cổ phân hạ tầng Fecon đang hoạnh động với các lĩnh vực kinh
doanh là: đầu tư, phát triển và quản lý dự án, tham gia thi công các dự án về hạ tầng, hoạt
động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật.


Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần hạ tầng Fecon tiền thân là Công ty Cổ phần Fecon Holdings,
được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
0106393689 ngày 18/12/2013 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với mục
tiêu đầu tư phát triển vào phân khúc chính bao gồm: đầu tư, phát triển và quản lý dự
án, tham gia thi công các dự án về hạ tầng.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã phát triển thành công và tham gia trực tiếp thi
công dự án Đầu tư xây dựng công trình QL1 đoạn tránh thành phố Phủ Lý và tăng
cường mặt đường trên QL1 đoạn Km215+775 – Km223+885, tỉnh Hà Nam theo hình
thức hợp đồng BOT. Ngoài ra, Công ty cũng đang triển khai đầu tư dự án Khu nghỉ
dưỡng Fecon Phú Quốc resort trên quy mô 5.2 ha tại đảo ngọc Phú Quốc. Thành lập
công ty liên kết với BMT đầu tư hệ thống trạm trộn và thiết bị để tham gia thi công các
dự án mặt đường bê tông asphalt.
Dựa trên những nguồn lực hiện có cùng với sự đồng lòng quyết tâm của lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên, mục tiêu đến năm 2020 của công ty Cổ phần hạ
tầng Fecon là trở thành nhóm doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và thi công
hạ tầng.




Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao được đào
tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Hệ thống nhân sự của Công ty Cổ phần Hạ tầng FCI được điều hành bởi Đại Hội
đồng Cổ đông và Hội đồng Quản trị với hai khối: Front Office và Back Office
24

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiêm toán

Bộ máy tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần hạ tầng Fecon
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ

BAN GIÁM
ĐỐC

PHÒNG KẾ
HOẠCH ĐẤU
THẦU

PHÒNG
QUẢN LÝ
THI CÔNG

BAN
PHÁP
CHẾ

PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ

PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ
TOÁN

Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:


Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền

quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn và Điều lệ của Công ty.



Hội đồng quản trị:

-

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị trực tiếp của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ

-

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát
nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty

hiện nay là ông Phạm Việt Khoa.
• Ban giám đốc:
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý trong công ty
25

GVHD: ThS Trần Mạnh Tường

SVTH: Thân Thị Kha



×