Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THANH TRA THUẾ tại TỔNG cục THUẾ (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
TẠI TỔNG CỤC THUẾ

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MINH THÚY

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
TẠI TỔNG CỤC THUẾ

LÊ THỊ MINH THÚY

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã Ngành: 8340101

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - NĂM 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận văn này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện
công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế” là công trình nghiên cứu riêng của tôi
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Nghiến.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi số liệu được sử dụng đã được trích dẫn đầy đủ
trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới Viện Đại học Mở, Khoa Đào tạo sau đại học, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn
Nghiến đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Hoàn thiện công
tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dậy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh cho bản
thân tôi trong suốt thời gian học tập tại Khoa đào tạo sau Đại Học – Viện Đại học Mở
Hà Nội.

Xin cảm ơn đến các các cấp Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Tổng cục Thuế
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh
động viên tôi, luôn ủng hộ, tin tưởng, giúp đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song
luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong các thầy cô giáo, các nhà
khoa học, các đồng nghiệp lượng cảm.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã quan tâm, giúp
đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Thúy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:........................................................................................................................ 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ ................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận về thuế ................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế............................................................................ 9
1.1.2. Phân loại thuế ...................................................................................................... 11

1.1.3. Vai trò của thuế .................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra thuế ................................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ..................... 17
1.2.2. Mục đích và sự cần thiết thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ......................... 21
1.3. Nội dung cơ bản thanh tra thuế ............................................................................... 23
1.3.1. Lập kế hoạch thanh tra ........................................................................................ 23
1.3.2. Tổ chức nguồn nhân lực thanh tra thuế............................................................. 25
1.3.3. Quy trình thanh tra thuế ...................................................................................... 26
1.3.4 Nội dung thực hiện thanh tra thuế....................................................................... 33
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế ............................................... 36
1.4.1. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế............................................................................... 36
1.4.2. Yếu tố thuộc về bên ngoài cơ quan thuế ............................................................. 40
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 42
CHƯƠNG 2:...................................................................................................................... 43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ..................................................... 43
TẠI TỔNG CỤC THUẾ .................................................................................................. 43
2.1. Khái quát về Tổng cục Thuế..................................................................................... 43
2.2. Thực trạng công tác Thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế ....................................... 50
2.2.1. Thực trạng Lập kế hoạch thanh tra thuế ............................................................ 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức nguồn nhân lực thanh tra thuế .......................................... 52
2.2.3. Thực trạng quy trình thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ........................ 54
2.2.4. Nội dung thực hiện thanh tra thuế...................................................................... 62
iii


2.3. Đánh giá về thực trạng công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế ..................... 77
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................... 77
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ......................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2: ............................................................................................................ 93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ...................................... 94

CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ .......................................... 94
3.1. Định hướng, mục tiêu công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế trong giai
đoạn tới .............................................................................................................................. 94
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế ................. 97
3.2.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm .......................................... 97
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thanh tra thuế ......................................................... 99
3.2.3. Hoàn thiện quy trình thanh tra về thuế ............................................................ 104
3.2.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về người nộp thuế .................... 106
3.2.5. Đổi mới tổ chức thực hiện thanh tra thuế trên cơ sở phân tích và quản lý
rủi ro trong thanh tra thuế........................................................................................... 108
Tiểu kết chương 3: .......................................................................................................... 117
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 118
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 120
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Đầy đủ tiếng việt

BCTC

Báo cáo tài chính

CCT

Chi cục thuế


CQT

Cơ quan thuế

CT

Cục thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐTTT

Đối tượng thu thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN


Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TSCĐ

Tài sản cố định


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XNK

Xuất nhập khẩu

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
(gồm số hiệu bảng, tên bảng, trang)

Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN từ công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành Thuế từ
Trung ương đến địa phương .......................................................................................... 49
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN từ công tác thanh tra tại Tổng cục Thuế ........................ 50
Bảng 2.3: Nguồn nhân lực thực hiện công tác thanh tra thuế .......................................53
Bảng 2.4: Công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ thanh tra tại Tổng cục Thuế‘ .............54
Bảng 2.5: Tổng hợp hồ sơ khai thuế qua thanh tra tại Tổng cục Thuế ......................... 66
Bảng 2.6: Kết quả thu hồi nợ thuế qua thanh tra giai đoạn 2016-2018......................... 67
Bảng 2.7: Kết quả thanh tra hoàn thuế giai đoạn 2016-2018 ........................................69
Bảng 2.8: Kết quả thanh tra ưu đãi miễn giảm thuế giai đoạn 2016-2018 ....................70
Bảng 2.9: Kết quả xử lý đơn tố cáo qua công tác thanh tra tại Tổng cục Thuế giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................................................71
Bảng 2.10: Kết quả thanh tra việc chấp hành pháp luật về chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ đối với doanh nghiệp giai đoạn 2016-2018 ....................................................74
Bảng 2.11: Kết quả thanh tra xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế năm 2016-2018 .......77


Biểu:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...............................................82
Biểu đồ 2.2: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...............................................82
Biểu đồ 2.3: Doanh nghiệp đã từng phát sinh khiếu nại đối với cơ quan thuế (theo
thành phần kinh tế) ........................................................................................................83
Biểu đồ 2.4: Doanh nghiệp đã từng phát sinh khiếu nại đối với cơ quan thuế (theo quy
mô doanh thu) ................................................................................................................84
Biểu đồ 2.5: Lý do doanh nghiệp không phát sinh khiếu nại ........................................84
Biểu đồ 2.6: Mức độ hài lòng của việc giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế .............85
Biểu đồ 2.7: Phương thức sử dụng nếu không hài lòng với kết quả giải quyết ban đầu
của cơ quan thuế ............................................................................................................85
Biểu đồ 2.8: Ý thức tuân thủ pháp luật thuế được nâng cao sau thanh tra/ kiểm tra ....86
Biểu đồ 2.9: Đánh giá về công chức thanh tra/ kiểm tra thuế .......................................86
Biểu đồ 3.1. Mô hình tuân thủ của người nộp thuế ..........................................................109
Biểu đồ 3.2. Mô hình lựa chọn đối tượng thanh tra theo tiêu chí phân loại ................109
Biểu đồ 3.3: Nội dung tiến hành thanh tra thuế ...........................................................110

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức cơ quan quản lý thuế nội địa ..............................................47
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh tra tại trụ sở người nộp thuế‘ .............................................55
vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết nền
kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước, góp phần vào
tích lũy Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần điều

tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế.
Thực hiện đúng đắn chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước về xây
dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thời gian qua kinh tế
Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc. Nhờ chính sách mở cửa thông thoáng, môi
trường đầu tư thuận lợi, đã khuyến khích và thu hút đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô ngày càng lớn, ngành
nghề kinh doanh đa dạng. Doanh nghiệp phát triển đã tạo ra nguồn lực kinh tế, tạo ra
công ăn việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà
nước…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng
có nhiều thay đổi. Trình độ quản lý tiên tiến, hiện đại dần thay đổi trình độ quản lý cũ
kỹ, lạc hậu. Công tác quản lý thuế cũng vậy, trong tình hình mới, để quản lý thuế hiệu
quả, đòi hỏi hệ thống thuế và cán bộ công chức ngành thuế phải thay đổi cơ chế, kỹ
thuật quản lý cho phù hợp. Thanh tra thuế cũng phải được cải cách theo hướng chuyên
môn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ với cải cách hệ thống thuế và phù hợp với trình độ
phát triển của doanh nghiệp và các chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu từ chính sách đổi mới kinh tế đã tạo đà
cho doanh nghiệp phát triển, thì công tác quản lý thuế cũng đứng trước nhiều khó khăn
và thách thức khi phải đối mặt với thực trạng tình trạng trốn thuế ngày càng gia tăng,
tính chất tinh vi hơn, mức độ phức tạp hơn, từ đó gây thất thu ngân sách. Vấn đề đặt ra
ở đây là quản lý thuế làm sao có hiệu quả đối với Doanh nghiệp để vừa mang lại
nguồn thu ổn định cho Ngân sách, vừa tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ của mình một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng và lành mạnh, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay là hết sức cần thiết. Để đạt được các mục tiêu quản lý thuế hiệu quả
thì công tác thanh tra thuế cần phải được chú trọng. Có thể thấy rằng thanh tra thuế là
một trong những chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Tính hiệu quả của thanh tra
1


thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả chung của quản lý thuế. Đặc biệt trong bối

cảnh áp dụng cơ chế người nộp thuế “tự kê khai, tự nộp thuế” theo Luật Quản lý thuế,
thanh tra thuế càng có vai trò quan trọng. Bởi một mặt, thanh tra thuế là công cụ kiểm
tra, giám sát, phát hiện các sai phạm trong chấp hành thực hiện luật thuế, để ngăn chặn
và xử lý sai phạm kịp thời; mặt khác qua thanh tra thuế phát hiện những bất cập trong
chính sách, để kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện; ngoài ra thanh tra thuế còn
góp phần tạo ra sự công bằng trong thực hiện luật thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế.
Tại Tổng cục Thuế, đơn vị có chức năng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp là Vụ
Thanh tra (nay là Vụ Thanh tra – Kiểm tra). Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra
của Tổng cục Thuế đã có những bước tiến đáng kể, đạt được những kết quả đang ghi
nhận. Trong đó, việc hoàn thiện công tác thanh tra thuế trên tất cả các khâu từ phân
tích thông tin, đánh giá rủi ro, lựa chọn trường hợp thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu
về thanh tra thuế và các ứng dụng hỗ trợ thanh tra…đã phát huy được vai trò trọng tâm
trong quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, góp phần tạo sự thuận lợi và giảm
chi phí tuân thủ dài hạn của NNT, đóng góp tích cực cho thu NSNN hàng năm. Tuy
nhiên, qua thực tế triển khai, công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế còn một số tồn
tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc như: quy trình thực hiện thanh tra hiện hành còn
một số nội dung chưa phù hợp khi thực hiện; nguồn lực còn chưa đáp ứng về số lượng
và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế; phương pháp, kỹ năng cán bộ thanh tra còn
chưa đáp ứng yêu cầu; việc thu thập, khai thác thông tin NNT phục vụ cho phân tích
đánh giá rủi ro còn chưa tập trung, thống nhất; cơ sở dữ liệu thông tin, sự phối hợp
trao đổi thông tin với các ban ngành còn hạn chế; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
cho công tác kiểm tra còn chưa đáp ứng được yêu cầu….
Xuất phát từ tình hình trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá
về thực trạng thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế, từ đó đề xuất, xây dựng các giải pháp
phù hợp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế phù hợp với thực
tiễn là nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự. Do vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế” làm đề tài
luận văn thạc sỹ. Đề tài sẽ đóng góp trong nghiên cứu, kiến nghị những giải pháp thiết
thực nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác Thanh tra

thuế tại Tổng cục Thuế nói riêng và ngành thuế Việt Nam nói chung.

2


2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Về nghiên cứu lý thuyết, theo tôi biết có các giáo trình sau:
- Giáo trình quản lý thuế, Lê Xuân Trường (2008), Học viện Tài chính, NXB
Tài Chính, Hà Nội..
- Giáo trình thuế, Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn
Hiệu (2008), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
- Tài liệu giảng dạy thuế, Trường Đại học An Giang – Khoa Kinh tế - QTKD,
(lưu hành nội bộ) tháng 08 năm 2018.
- Cẩm nang Thanh tra kiểm tra thuế (tài liệu tham khảo). Tác giả: Tổng cục
Thuế - Tạp chí thuế Nhà nước (2017), NXB Tài chính
- Giáo trình Thanh tra Tài chính, PGS. TS Phạm Ngọc Ánh, Học viện Tài
chính (2009), NXB Tài chính
- Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học, Chủ biên PGS.TS Vũ Ngọc
Pha, Viện Đại học Mở Hà Nội (lưu hành nội bộ)
2.2 Về nghiên cứu thực tiễn đã có các công trình nghiên cứu sau:
- Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục
Thuế thành phố Hà Nội”, Lưu Văn Thanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân: Luận
văn phân tích đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế
Hà Nội trong những năm qua, những nhân tố ảnh hưởng, những kinh nghiệm thực tiễn
từ các nước và các địa phương, từ đó rút ra được những thành tựu, những tồn tại và
nguyên nhân tồn tại của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
- Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp cơ bản hoàn thiện công tác thanh tra thuế
đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hải

Phòng”, Phạm Thanh Hải: Đề tài đi sâu vào phân tích một số doanh nghiệp cụ thể trên
địa bàn thành phố Hải Phòng, từ đó chỉ ra rằng tình trạng gian lận và trốn thuế ở các
doanh nghiệp kinh doanh loại hình vận tải đường bộ là khá phổ biến vì vậy việc tăng
cường và hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế trở nên cấp bách hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc”, Nguyễn Diệu Thủy đề cập ở mức độ nhất định về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế. Đề tài đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản của công tác
3


thanh tra, kiểm tra thuế và thực tiễn triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở một
số nước trên thế giới; làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc và để xuất những giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên
nghiệp hoá và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế tại Chi cục
Thuế quận Hai Bà Trưng”, 2013, luận văn thạc sỹ Trần Thị Mỹ Linh; Đề tài đi sâu tìm
hiểu đặc thù công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, khó khăn, hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng.Tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng, số lượng các doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể thuộc một trong những quận lớn của TP. Hà Nội. Do vậy,
công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế luôn được coi trọng.
Mục đích của việc này nhằm đảm bảo sự công bằng và kiểm tra lại việc tự tính, tự
khai, tự nộp của NNT. NNT có thể hiểu sai về nội dung chính sách, dẫn đến tính toán
số thuế phải nộp không đúng. Hoặc NNT cố ý trốn tránh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế. Từ thực tế đó, qua đề tài nhằm hoàn thiện hơn công tác thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế tại Chi cục như: tăng cường thực hiện quy trình thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, nếu cần giải trình, hoặc chưa rõ mới lập đoàn kiểm
tra.Hạn chế việc kiểm tra quá nhiều tại doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến quá trình họat
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Các đề tài trên đã đề cập một góc độ cụ thể trong công tác thanh tra thuế của
một số đối tượng nộp thuế tại một số địa phương cụ thể ở các tỉnh và thành phố. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác thanh tra tại Tổng cục Thuế - cơ
quan đầu não của ngành Thuế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thanh
tra thuế tại Tổng cục Thuế” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Tôi cam đoan đề tài luận văn
không trùng lặp với các đề tài, luận văn đã được công bố trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu .
- Làm rõ, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp
- Phân tích thực trạng thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Tổng cục Thuế
giai đoạn hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thanh tra thuế đối với doanh
4


nghiệp tại Tổng cục Thuế những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác Thanh tra
thuế đối với các doanh nghiệp được giao kế hoạch thanh tra hàng năm tại Tổng cục
Thuế, cụ thể là Vụ Thanh tra - Kiểm tra thuế.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Tổng cục
Thuế” tác giả nhằm mục đích trả lời một số câu hỏi sau:
- Lý luận chung về công tác thanh tra thuế thu bao gồm những nội dung gì?
- Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế như thế nào?
- Làm thế nào để khắc phục những tồn tại của công tác thanh tra thuế tại Tổng
cục Thuế.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem xét nghiên cứu
vấn đề trong sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hướng phát triển đi lên. Trên nền
tảng của phương pháp tư duy này, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, phương pháp hệ thống - cấu trúc, thống kê, trừu
tượng hóa, khái quát hóa… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: là thao tác tư duy, qua đó chủ thể nhận thức phân biệt
được sự giống nhau và khác nhau giữa đối tượng hiện thực. Bằng việc so sánh rất
nhiều các đối tượng, chủ thể dần dần chắt lọc ra các thuộc tính chung bản chất vốn có
trong các nhóm đối tượng xác định làm tiền đề cho sự hình thành khái niệm chung
cho nhóm đối tượng đó.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này giúp cho chủ thể nghiên cứu hiểu
biết tỉ mỉ, cụ thể các đối tượng nghiên cứu. Nó được tiến hành bằng cách phân chia
trong tư tưởng của chủ thể về đối tượng, nhận thức thành các bộ phận hợp thành nó,
trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu chi tiết các dấu hiệu của đối tượng. Nhờ đó, giúp chủ thể
nhận thức chính xác, đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp kết hợp trong tư duy các bộ phận hợp
5


thành đối tượng hoàn chỉnh do phân tích tách ra
- Phương pháp trừu tượng hóa: là phương pháp phản ánh có chọn lọc các tư duy
tập trung sự chú ý vào các dấu hiệu bản chất, cơ bản nhất, bỏ qua các dấu hiệu khác
của đối tượng dựa trên cơ sở kết quả của phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp khái quát hóa: trên cơ sở dấu hiệu bản chất, cơ bản được tách ra
từ trừu tượng hóa, chủ thể tập hợp các đối tượng có dấu hiệu chung thành từng nhóm
thì gọi đó là khái quát hóa.
- Phương pháp phân tích thống kê: là hệ thống phương pháp dùng để thu thập,
xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của các hiện tượng kinh tế - xã hội để tìm
hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và

không gian cụ thể. Phương pháp thống kê ở đề tài này được tiến hành dựa trên cơ sở
các số liệu thống kê về công tác thanh tra thuế của Tổng cục Thuế trong thời gian qua,
cho phép đánh giá một cách khái quát thực trạng của công tác thanh tra thuế qua các
nội dung:
+ Lập kế hoạch thanh tra thuế
+ Tổ chức nguồn nhân lực thanh tra thuế
+ Quy trình thanh tra thuế
+ Nội dung thực hiện thanh tra thuế
- Phương pháp điều tra xã hội học: là phương pháp khoa học để thu thập thông tin
xã hội phục vụ một chủ đề xã hội học được nêu lên trong chương trình nghiên cứu.
Luận văn lựa chọn phương pháp khảo sát doanh nghiệp qua email, tiến hành nghiên
cứu khảo sát 170 doanh nghiệp (nằm trong danh sách các doanh nghiệp thuộc kế
hoạch thanh tra năm giao Tổng cục Thuế thực hiện) về mức độ thuận lợi trong việc
thực hiện thủ tục hành chính đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cụ thể :
Đối tượng điều tra, cơ cấu mẫu như sau:
Số phiếu phát ra: 170 phiếu
Số phiếu thu về: 148 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 148 phiếu
Kết quả

Chỉ tiêu
Thành phần
kinh tế

Số phiếu

Tỷ lệ (%)

Khu vực DN Nhà nước giữ >50% vốn
điều lệ


25

17

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

16

11

6


Chức vụ người
trả lời

Giới tính

Năm thành lập
doanh nghiệp

Lĩnh vực hoạt
động chính

Quy mô của
doanh nghiệp

Khu vực DN ngoài nhà nước


107

72

Tổng
Tổng) Giám đốc / Phó (Tổng) Giám
đốc
Giám đốc tài chính / Kế toán trưởng /
Cán bộ kế toán

148

100

27

18

106

72

Khác

15

10

Tổng


148

100

Nam

40

27

Nữ

108

73

Tổng

148

100

Trước 1990

3

2

1990-1999


9

6

2000-2009

71

48

2010- nay

65

44

Tổng

148

100

Công nghiệp/Chế tạo

16

11

Xây dựng


28

19

Thương mại/Dịch vụ

81

55

Nông nghiệp/Lâm nghiệp/Thủy sản

9

6

Khác

14

9

Tổng

148

100

Doanh thu dưới 1 tỷ đồng


15

10

Doanh thu từ 1 đến dưới 10 tỷ đồng

56

38

Doanh thu từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

45

30

Doanh thu từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng

13

9

Doanh thu trên 100 tỷ đồng

19

13

Tổng


148

100

Nội dung phiếu khảo sát chủ yếu đánh giá mức độ thuận lợi trong thực hiện thủ
tục hành chính đối với công tác thanh tra kiểm tra thuế nói chung và công chức làm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng. Sau khi tổng hợp, thu thập thông tin, thống
kê. Tác giả dùng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm để đưa ra nhận xét, đánh giá mức
độ thuận lợi trong thực hiện thủ tục hành chính đối với công tác thanh tra kiểm tra thuế
(Phiếu khảo sát và kết quả tổng hợp phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục luận văn)
6.2 Thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ các Báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng năm của Tổng cục Thuế. Nguồn
7


thông tin này là chính thống từ phía Tổng cục Thuế nên độ tin cậy rất cao.
- Phương pháp xử lý nguồn dữ liệu: Được xử lý và phân tích bằng phương
pháp thống kê, tổng hợp và định tính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được chia thành 3 chương và nội dung nghiên cứu của các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Tổng cục Thuế.

8


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Nhà
nước ra đời là một tất yếu khách quan; vì vậy thuế là một tất yếu khách quan với chức
năng chủ yếu và đầu tiên là nhằm bảo đảm nguồn tài chính phục vụ cho các nhu cầu
chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Lịch sử phát triển, kéo theo các hệ thống thuế ngày càng đa dạng, ngày càng
hoàn thiện, song song cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường. Các khoản thuế
đóng góp cho NSNN được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước. Thuế
không chỉ đảm bảo cho việc chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà
còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi xã hội chung. Có nhiều quan điểm nhìn nhận
về thuế khác nhau. Đứng trên góc độ tài chính, thuế là một trong những biện pháp tài
chính bắt buộc của Nhà nước nhằm động viên một phần thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của các thể nhân và pháp nhân vào tay
Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và các
nhu cầu chung của xã hội.
Theo giáo trình thuế của PGS. TS Nguyễn Thị Liên, NXB Tài chính (2009) thì:
“Thuế khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. [9, tr 5].
Ngoài ra theo tài liệu giảng dạy Thuế, Trường Đại học An Giang – Khoa Kinh
tế - QTKD, còn đưa ra một khái niệm thuế của OECD: “Thuật ngữ thuế được giới hạn
trong khuôn khổ các khoản thanh toán có tính chất cưỡng chế, không có tính chất bồi
hoàn lại cho chính phủ” [8, tr8] .
Mặc dù còn tồn tại một số bất đồng, song hầu hết các nhà kinh tế đều thống
nhất rằng: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân,
được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu theo chức năng của nhà nước” [8, tr8]
Thuế có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,

tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự. Quá trình động
9


viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu một bộ
phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do
đó Nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo
nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các hoạt động thu nhập của thể
nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này là phi hình sự.
Vì vậy có thể nói việc đánh thuế không mang tính hình phạt. Đặc điểm này được thể
chế hoá trong hiến pháp và pháp luật của mọi quốc gia, việc đóng góp thuế cho Nhà
nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp
nhân. Các thể nhân và pháp nhân làm nghiã vụ đóng thuế theo luật thuế được cơ quan
quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình
thức nhất định.
Thứ hai: Thuế là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự bắt
buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế - xã hội của người làm nhiệm vụ đóng
thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội.
Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với yếu tố đó
còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của
quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai
đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công
bằng xã hội.
Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn
trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu từ công dân đó như là một

khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư
của NSNN cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng. Như vậy, thuế là khoản
đóng góp bắt buộc từ các thể nhân, pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tùy tính chất, đối
tượng, giai đoạn cụ thể mà Nhà nước quy định, đặt ra các loại thuế khác nhau, để động
viên nguồn tài chính vào NSNN.
10


Xét về bản chất, thuế là một hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do các
doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên ngân sách nhà nước, nhằm tài trợ
các nhu cầu chi tiêu công cộng. Xét về hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một
chiều thu nhập xã hội từ khu vực tư vào khu vực công cộng. Như vậy nộp thuế thực
chất là quá trình chuyển dịch chi tiêu tư thành chi tiêu vì lợi ích chung.
Tóm lại, đánh thuế là một đặc quyền chỉ thuộc về Nhà nước và thể hiện sức
mạnh của Nhà nước trong đời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế tái phân phối thu nhập
xã hội và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ, mặc dù không nhận đối giá
trực tiếp từ số tiền thuế nhưng dân chúng cũng nhận được một cách gián tiếp thông
qua lợi ích từ công chi. Ở đây có điểm đáng nói, hành vi nộp thuế của người dân mang
tính cụ thể, cá nhân và trực tiếp, còn sự thụ hưởng lợi ích từ chi tiêu của chính phủ
mang tính trừu tượng công cộng và gián tiếp. Do đó, ngoài việc hành thu thuế thật tế
nhị mà minh bạch, chính phủ cần phải công bố rõ ràng chương trình hành động của
mình và tăng cường giáo dục ý thức công dân về nghĩa vụ nộp thuế ngay từ bậc tiểu
học. Như vậy, dân chúng mới ý thức được sự cần thiết của thuế, mới xem nộp thuế là
một việc làm tự nhiên và cần thiết cho cuộc sống cộng đồng.
1.1.2. Phân loại thuế
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, Nhà
nước sẽ xây dựng và ban hành cơ chế chính sách động viên NSNN thông qua các sắc
thuế, các loại thuế khác nhau. Tùy thuộc vào cơ sở, tính chất, mục đích phân định, thuế
được phân loại theo các tiêu thức sau:

Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào NSNN, thuế được
phân làm 2 loại:
Một là: Thuế gián thu, là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài
sản của người nộp thuế mà đánh vào một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ [9, tr13]. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng
người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở Việt Nam loại thuế này bao gồm: Thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Có thể nói thuế gián thu là loại thuế do toàn dân đóng góp; nghiệp vụ tính thuế
và thu thuế đơn giản; thuế gián thu nằm kín trong giá cả cho nên dễ thu hơn; người
11


chịu thuế khó nhận biết là mình phải nộp thuế nên ít phản ứng hơn. Thuế gián thu
mang lại nguồn thu thường xuyên và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước vì bất
luận trong hoàn cảnh nào thì sự tiêu dùng của con người và xã hội cũng luôn diễn ra và
có xu hướng ngày càng phát triển. Đối với những nước có nền kinh tế chưa phát triển,
thu nhập còn thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của
ngân sách Nhà nước. Mặt nhược điểm của thuế gián thu chính là tính lũy thoái của nó.
Vì thuế gián thu đánh như nhau trên cùng một loại sản phẩm hàng hóa và số lượng như
nhau thì chịu thuế như nhau, nhưng thực chất tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu
nhập thì người giàu chịu thuế thấp hơn người nghèo; người có thu nhập càng cao thì tỷ
lệ nộp thuế gián thu trên thu nhập càng thấp. [7, tr10]
Hai là: Thuế trực thu, là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. [9, tr12]. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy
định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên,
điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở Việt Nam loại thuế này gồm: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức,
cá nhân có thu nhập cho nên đảm bảo được tính công bằng xã hội: người có thu nhập
cao thì phải nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì phải nộp ít hơn, người không có
thu nhập thì không phải nộp thuế. Thuế trực thu còn cho phép tính đến những yếu tố
có tính độc lập với thu nhập của người nộp thuế như: hoàn cảnh bản thân; tình trạng
hôn nhân; hoàn cảnh gia đình . . . Nhưng thuế trực thu cũng có những mặt bất lợi là:
việc tính toán phức tạp hơn, dễ dẫn đến tình trạng tính toán đúng thì nộp thuế đúng,
tính toán không đúng thì nộp thuế không đúng và thường là phải xác định rõ thu nhập
thì mới thu được thuế cho nên thường rất chậm. Nhiều trường hợp phải đến kỳ quyết
toán mới thu được đủ thuế, có trường hợp thu thiếu thì phải nộp thêm, thu thừa thì phải
thoái trả. Một trở ngại khác là thuế thu trực diện vào thu nhập của tổ chức, cá nhân nên
về tâm lý là dễ bị phản ứng. Mặt khác nếu chỉ thu thuế trực thu thì diện quản lý thu
thuế sẽ rất rộng. Tốn nhiều công sức mà hiệu quả thấp.[9, tr10]
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, thuế được phân thành: thuế đánh vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng; thuế đánh vào sản phẩm
hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt;thuế đánh vào thu nhập như
12


thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; thuế đánh vào tài sản như thuế nhà
đất, thuế tài sản, thuế trước bạ; thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài
sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của NSNN.
Có nhiều các sắc thuế, phí và lệ phí ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, sau đây liệt kê một số sắc thuế chủ yếu như:
Thuế giá trị gia tăng: Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. [9, tr25]
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, sản phẩm được luân
chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai

đoạn không thay đổi. Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại gián thu. Thuế GTGT là
một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi
mua hàng. Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT có tính
lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. [9, tr165]
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực tế
của các thể nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể
nhân hoặc các pháp nhân là đối tượng đánh thuế, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay
thu trên một phần thu nhập chịu thuế tức là các khoản sau khi đã miễn trừ một số chi
phí hợp lý.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư và là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của
cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế [9, tr237]
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng sang cho chủ thể khác.
Mục đích ban hành thuế nhằm mục đích hướng đến công bằng hơn là các mục
tiêu kinh tế. Tiền thân của thuế TNCN là Pháp lệnh thuế thu nhập dành cho người có
thu nhập cao. Luật thuế TNCN ra đời nằm trong định hướng cải cách thuế nhằm đáp
ứng yêu cầu kiện toàn hệ thống thuế theo hướng khoán sức dân và đảm bảo bình đẳng
13


giữa các tầng lớp dân cư và phù hợp hơn với tình hình kinh tế - xã hội, khuyến khích
sản xuất đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt
nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của
hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hóa
và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. [9, tr83]

Thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh
doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây nên sự trùng
lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hóa.
Thuế TTĐB thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định
trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức
thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tuỳ
thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội và mức sống của dân cư.
Thuế xuất nhập khẩu: Là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. [9, tr111]. Thuế xuất nhập khẩu bên cạnh là
một nguồn thu của ngân sách nhà nước, còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để
kiểm soát hoạt động ngoại thương, là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, đây là một yếu tố cấu thành trong giá
của hàng hóa xuất nhập khẩu và việc tăng giảm thuế xuất nhập khẩu sẽ tác động trực
tiếp tới giá cả của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương, là công
cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê
khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá xuất nhập khẩu .
Thuế xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự
biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế…
1.1.3. Vai trò của thuế
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công
cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ vv...Trong các công
cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và thuế là một công
cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ. Thuế được Nhà nước sử dụng để thực
hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Vai trò của thuế nổi bật ở các mặt sau:
14


Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN:

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua
các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước
ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác vv... Song thực tế các hình thức thu ngoài
thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện.
Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính
chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng, chiếm
phần chủ yếu trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, để bảo đảm về cơ bản
yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm
lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, giành một phần để tăng chi cho
tích luỹ. Như vậy, chứng tỏ thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN.
Thứ hai, thuế kích thích sự tăng trưởng và ổn định kinh tế:
Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt là kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử
dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định. Chẳng hạn, khi nền
kinh tế suy thoái, đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì Nhà nước dùng
thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng, thông qua chinh sách giảm thuế đánh
vào sản xuất kinh doanh, giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
Mặt khác, để hạn chế việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, Nhà nước có thể
tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ
khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư vào SXKD. Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn
chặn nguy cơ lạm phát và khủng hoảng thừa thì Nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ
đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem
xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy vai trò của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến
việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện
định hướng phát triển SXKD, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa
các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm

bảo công bằng xã hội:
15


Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành
mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.
Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong
lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng
xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản
thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế TTĐB, thuế GTGT.Với những hàng hóa dịch vụ thiết
yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng
được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân
phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội.
Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây
dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà
kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thứ tư, thuế là công cụ kiềm chế lạm phát:
Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung
nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các
yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng
sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu.
Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh
tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm
thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
Thứ năm, thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập
nền kinh tế thế giới:
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước, nhất là những nước mới phát triển là

hết sức cần thiết đối với bất kỳ quốc gia nào. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua
chính sách thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích
thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế thấp hoặc không đánh thuế
vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị
trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc
thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
16


Trong xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu vực và
trên thế giới,sự ưu đãi về thuế, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của chính
sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với khu vực và
cộng đồng quốc tế. Các quốc gia tham gia có thể dùng thuế như một cơ chế tối huệ
quốc, cũng có thể dùng thuế như một đòn phạt để ứng xử với quốc gia khác. Tuy nhiên
các biện pháp áp dụng về thuế đều phải trên cơ sở luật pháp và thông lệ và cam kết
quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận về thanh tra thuế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
a) Khái niệm thanh tra thuế đối với doanh nghiệp
Thanh tra (động từ trong tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ gốc La tinh (In
spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một hoạt động xem xét từ bên ngoài
đối với sự tồn tại và vận động của một đối tượng nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt (2003) của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng xuất bản, thanh tra là "kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp" [22, 914]. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm việc kiểm soát, xem xét
và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra là hoạt động của một chủ
thể có thẩm quyền: Người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và đặt trong phạm vi
quyền hành của một chủ thể nhất định.
Theo Điều 1, Pháp lệnh Thanh tra 1990 thì “Thanh tra là một chức năng thiết

yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ
luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
Theo Giáo trình thanh tra Tài chính – PGS. TS Phạm Ngọc Ánh, Học viện Tài
chính (2008): “Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với
đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm
trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt”. [11, tr5]
Theo Giáo trình Nghiệp vụ công tác thanh tra (2008) của trường cán bộ thanh
tra, khái niệm thanh tra tương đối đầy đủ đã thể hiện bản chất của hoạt động thanh
tra: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi cơ quan
thanh tra chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm phòng
17


×