Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đảng bộ huyện quảng xương (thanh hóa) lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------------

NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG (THANH HÓA)
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------------

NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG (THANH HÓA)
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LƯƠNG DIỆU

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..

1

1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………...

1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………...

9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………

10

5. Cơ sở lí luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu………………


11

6. Đóng góp dự kiến của đề tài…………………………………………….

12

7. Kết cấu của luận văn…………………………………………………….

12

Chương 1. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO

13

DỤC PHỔ THÔNG CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
(THANH HÓA) TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000……………………...
1.1. Các yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ huyện Quảng

13

Xương đối với giáo dục phổ thông (1996-2000)
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Quảng
Xương...........................................................................................................

13

1.1.2. Chủ trương phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ huyện

23


Quảng Xương.....................................................................................……..
1.2. Đảng bộ huyện Quảng Xương chỉ đạo phát triển giáo dục phổ

26

thông từ năm 1996 đến năm 2000……………………………………….
1.2.1. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục…………………

26

1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục

30

1.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học……………….

32

1.2.4. Tăng cường quản lí nhà nước về giáo dục…………………………..

33

1.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học

34

tập............................................................................……………………….


Tiểu kết Chương 1………………………………………………………..


36

Chương 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG (THANH HÓA)

38

LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010…………………………………………
2.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Quảng Xương về phát triển giáo

38

dục phổ thông trong 10 năm (2001 - 2010)……………………………...
2.1.1. Các yếu tố mới tác động đến chủ trương của Đảng bộ huyện Quảng

38

Xương về GDPT…………………………………………………………...
2.1.2. Chủ trương mới về GDPT của Đảng bộ huyện Quảng Xương

43

(2001-2010)………………………………………………………………..
2.2. Quá trình chỉ đạo phát triển GDPT của Đảng bộ huyện Quảng

46

Xương (2001 - 2010)……………………………………………………...
2.2.1. Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục………..


46

2.2.2. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí

55

giáo dục........................................................................................................
2.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo…………...............

60

2.2.4. Tăng cường quản lí nhà nước về giáo dục………………………….

63

2.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập…

69

Tiểu kết Chương 2………………………………………………………..

72

Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM…………………………..

73

3.1. Nhận xét ……………………………………………………………...


73

3.1.1. Về ưu điểm………………………………………………………….

73

3.1.2. Về hạn chế…………………………………………………………..

79

3.2. Một số kinh nghiệm……………………………………………......

83

3.2.1. Cần bám sát vào đặc điểm của từng xã trong huyện Quảng Xương

83

để có giải pháp phù hợp, đạt hiệu quả cao trong phát triển GDPT
3.2.2. Cần có các chính sách thu hút, ưu đãi, khuyến khích hơn nữa đối

84


với học sinh và cán bộ giáo viên phổ thông trong huyện Quảng Xương để
nâng cao tính cạnh tranh đối với Thành phố và các huyện khác trong tỉnh
Thanh Hóa
3.2.3. Cần phát huy hơn nữa truyền thống hiếu học của nhân dân huyện

87


Quảng Xương và thực hiện tốt công tác học hỏi kinh nghiệm, hợp tác với
các trường, cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh
Tiểu kết Chương 3………………………………………………………..

89

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ…………………………..

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..

94

PHỤ LỤC…………………………………………………………………

102


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Lương Diệu – Khoa Lịch
sử - Trường ĐHKHXH&NV – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn đảm bảo có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 25-11-2014
Học viên


Nguyễn Thị Diệu Hiền


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Lương Diệu, cô
giáo hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương, Phòng Giáo dục huyện Quảng
Xương, Hội Khuyến học Quảng Xương…đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình tìm tài liệu và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

.

1.

CBGV

: Cán bộ giáo viên

2.

CBQL


: Cán bộ quản lí

3.

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.

CSVC

: Cơ sở vật chất

5.

GV

: Giáo viên

6.

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

7.

GDPT


: Giáo dục phổ thông

8.

HS

9.

THPT

: Học sinh
: Trung học phổ thông

10.

THCS

: Trung học cơ sở

11.

TH

: Tiểu học

12. XHH

: Xã hội hóa



DANH MỤC BẢNG BIỂU

ST

TÊN BẢNG, BIỂU

TRANG

T
1

1.1. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và THPT huyện
Quảng Xương từ năm học 1996 - 1997 đến năm học 1999 -

29

2000
2

1.2.Tiến trình phổ cập giáo dục THCS của huyện Quảng
Xương từ năm học 1996 - 1997 đến năm học 1999 - 2000

3

30

2.1. Số liệu các trường phổ thông và lớp học của huyện
Quảng Xương từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2009 -

47


2010
4

2.2. Số liệu học sinh phổ thông huyện Quảng Xương từ
năm học 2000- 2001 đến năm học 2009- 2010

5

49

2.3. Thống kế kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh các môn
văn hóa khối THPT huyện Quảng Xương từ năm 2000 đến
năm 2010

54


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG (THANH HÓA)

Nguồn: />

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực mà bất cứ quốc gia, dân tộc nào
muốn phát triển đều phải quan tâm. Phát triển giáo dục đào tạo được xem là
quốc sách hàng đầu, là yêu cầu khách quan đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Đặc biệt, trong thời đại cách mạng khoa
học công nghệ phát triển như hiện nay, vai trò nổi bật của kinh tế tri thức đặt

ra cho các quốc gia, nhất là các nước chậm phát triển yêu cầu nắm bắt khoa
học công nghệ và đào tào nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho phát
triển đất nước. Việt Nam là nước có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng từ lâu
đời. Nhận thức rõ vị trí quan trọng của giáo dục đào tạo, ngay từ khi mới
giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã hình thành
một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định vai trò hàng đầu của sự nghiệp
giáo dục đào tạo để đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên phát
triển và hội nhập với thế giới. Tại Hội nghị lần thứ hai, Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII (1996), Đảng ta đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ trương coi giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu tiếp tục được nhấn mạnh ở các Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, X. Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) Đảng đã
khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế"[20,
tr.216]. Đường lối và sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng đã tạo động lực quan
trọng cho giáo dục đào tạo.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, bước đột
phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo dục phổ thông. Đó là nền

1


tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò quan trọng trong việc bồi
dưỡng, giáo dục toàn diện về tri thức và đạo đức cho học sinh. Giáo dục phổ
thông là nền tảng cơ bản để học sinh bước tiếp trên con đường lập thân, lập
nghiệp. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng và
to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ tham gia vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội IV năm 1976 của Đảng đã khẳng định:

"Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai
của một dân tộc, nó đặt những cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Tuy nhiên, trước những đòi
hỏi của thời đại mới, nền giáo dục phổ thông nước ta vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập như: chương trình chưa phù hợp, nặng về kiến thức, ít thực hành, chất
lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất thiếu thốn…Do đó, sự nghiệp giáo
dục phổ thông chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho
sự phát triển của đất nước.
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là một huyện đồng bằng với
nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là vùng đất có truyền
thống hiếu học từ lâu đời, là một trong những lá cờ đầu của phong trào giáo
dục tỉnh Thanh Hóa. Thực hiện các chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực
tiếp là Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Đảng bộ huyện Quảng Xương đã
có nhiều biện pháp chỉ đạo đồng bộ và hiệu quả để phát triển giáo dục trong
thời kì mới. Mặc dù vậy, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới
đất nước, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói
riêng của huyện vẫn đòi hỏi những thay đổi lớn hơn nữa. Sự phát triển của
kinh tế - xã hội của huyện cần phải có một nguồn nhân lực có chất lượng tốt,
trong đó giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng.
Vì vậy, nhận thức đúng đắn đường lối giáo dục đào tạo của Đảng và
vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương là vấn đề cần quan tâm của Đảng
bộ huyện Quảng Xương. Từ đó, việc tìm hiểu quá trình lãnh đạo phát triển

2


giáo dục phổ thông của Đảng bộ huyện Quảng Xương từ năm 1996 đến năm
2010 để đánh giá đúng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra
những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Với những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: "Đảng bộ Huyện

Quảng Xương (Thanh Hóa) lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm
1996 đến năm 2010" làm đề tài luận văn cao học Lịch sử, chuyên ngành Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, giáo dục
và đào tạo luôn chiếm một vị trí quan trọng. Xuất phát từ vị trí, tầm quan
trọng đặc biệt đó mà nó trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà lãnh đạo,
nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu:
Nhóm thứ nhất: Những công trình, bài viết về giáo dục và GDPT
Cuốn "Về vấn đề giáo dục - đào tạo" của Phạm Văn Đồng do Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 1999 khẳng định vai trò của giáo dục
đào tạo và sự cần thiết của nhận thức đúng đắn, sâu sắc của toàn Đảng toàn
dân và những chính sách hiệu quả phát triển giáo dục đào tạo.
Tác phẩm "Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI" của
Phạm Minh Hà, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999 đã trình bày tính chất
của nền giáo dục, nguyên lí, nội dung, hệ thống giáo dục nước ta qua các giai
đoạn lịch sử và phương hướng phát triển trong nhiều năm tới.
Cuốn "Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam" của Lê
Văn Giang do Nxb Chính trị quốc gia phát hành năm 2003 cũng đã trình bày
khái quát nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng
trong 1000 năm lịch sử.
Tác giả Lê Thùy Linh với luận văn "Hồ Chí Minh với sự phát triển giáo
dục phổ thông (1945 - 1954 )", Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học khoa học
xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008. Tác giả đã khái quát

3


thực trạng giáo dục phổ thông dưới ách thống trị Pháp, Nhật và tinh thần của
Nguyễn Ái Quốc trong đấu tranh chống nền giáo dục thực dân. Tìm hiểu nền

giáo dục phổ thông trong những năm đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa (1945-1946) bao gồm: chủ trương mới về giáo dục của Hồ Chí
Minh và cải tổ, xây dựng bước đầu hệ thống giáo dục phổ thông mới. Trình
bày quá trình giáo dục phổ thông đồng hành với kháng chiến thông qua: chủ
trường giáo dục phổ thông phục vụ kháng chiến, kiến quốc; sự phát triển của
giáo dục phổ thông những năm 1946-1950. Trên cơ sở chủ trương cải cách
giáo dục, củng cố và phát triển giáo dục phổ thông phục vụ kháng chiến đã
phản ánh được giáo dục phổ thông theo tinh thần cải cách giáo dục (19501954). Qua đó rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm để góp phần
phục vụ công cuộc xây dựng nền giáo dục hiện nay.
Tác giả Lê Xuân Trường với "Một số biện pháp sử dụng nguồn lực tài
chính nhằm phát triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay", luận án
Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục năm 2004.
Công trình đã nêu cơ sở lí luận của việc sử dụng hợp lí nguồn lực tài chính để
phát triển GDPT, phân tích thực trạng việc sử dụng nguồn lực tài chính cho
GDPT ở Việt Nam thời gian qua và xu thế trong thời gian tới.
Tác giả Vương Thanh Hương với "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống thông tin quản lí GDPT", luận án Tiến sĩ Giáo dục
học, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục năm 2004. Công trình đã nêu
cơ sở lí luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí
giáo dục và thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục và
các biện pháp nâng cao hiệu quả của nó.
Một số công trình nghiên cứu về giáo dục giáo dục phổ thông như:
"Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kì lịch sử" của Viện Khoa học
giáo dục, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2001 đã khái quát bức tranh
phát triển của giáo dục phổ thông Việt Nam qua các thời kì. Tác giả Đặng Vũ

4


Hoạt với "Những vấn đề giáo dục học", Nxb Giáo dục 1984; "35 năm phát

triển sự nghiệp giáo dục phổ thông" do Võ Thuần Nho chủ biên, Nxb Giáo
dục, 1980; "Phát triển con người thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước" của Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001. Trên Tạp
chí Giáo dục có bài "Về chất lượng giáo dục phổ thông" của tác giả Nguyễn
Minh Hiển.
Tác giả Đào Mai Hoa với "Nghiên cứu đề xuất áp dụng các kĩ thuật
đánh giá trong lớp học cho bậc học phổ thông ở Việt Nam", nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Theo tác giả, đánh giá trong lớp học được
xem là thành tố cơ bản trong giáo dục giúp học sinh xác định được nhu cầu,
nâng cao khả năng học tập; trong đó các kĩ thuật đánh giá trong lớp học được
xem là công cụ, phương tiện chuyển tải nội dung đến người học trong quá
trình dạy học. Việc sử dụng các kĩ thuật đánh giá sẽ góp phần kích thích năng
lực sáng tạo trong dạy học và giúp người dạy tìm ra biện pháp để nâng cao
chất lượng giảng dạy. Thông tin phản hồi từ người học chính là động lực để
người dạy tìm tòi, khám phá những phương pháp dạy học mới nhằm mục đích
giúp cho người học tiến bộ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống các kĩ
thuật đánh giá trong lớp học trên thế giới và vận dụng phù hợp với giáo dục
phổ thông Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp thiết, nhằm hướng đến kiểm tra
đánh giá như là hoạt động học tập.
Đây là những công trình nghiên cứu thể hiện quan điểm chung của các
tác giả về nền giáo dục va giáo dục phổ thông của nước ta. Giáo dục phổ
thông được coi là nền tảng, cần đầu tư quan tâm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước trong thời kì đổi mới.
Nhóm thứ hai: Những công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo, quản lý
của Đảng và nhà nước về giáo dục và GDPT
Tác giả Nguyễn Văn Thêm với "Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục
trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục phổ thông huyện

5



Yên Dũng tỉnh Bắc Giang", luận văn Thạc sĩ Giáo dục học năm 2006, Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ thông nói
riêng. Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ thông
và thực trạng các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục huyện Yên Dũng,
Bắc Giang trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông
thuộc huyện. Đề xuất một số biện pháp cụ thể về xây dựng đội ngũ như: phát
hiện, tuyển lựa, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường học; cải tiến công
tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ; cải tiến nội dung và hình thức đánh
giá; cải tiến công tác bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ giữa các
trường; tạo mối quan hệ giữa Phòng Giáo dục với các đơn vị và địa phương
để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
Tác giả Đỗ Lê Phương có đề tài "Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo
phát triển công tác giáo dục phổ thông từ năm 2001 đến năm 2010", luận văn
Thạc sĩ Lịch sử năm 2012, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn phân tích các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ
Hà Nội về giáo dục phổ thông và thực tiễn giáo dục phổ thông Hà Nội những
năm 2001 – 2010. Lựa chọn sự kiện và trình bày theo diễn trình lịch sử quá
trình lãnh đạo giáo dục phổ thông của Đảng bộ Hà Nội từ năm 2001 đến năm
2010. Phân tích đánh giá thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục
phổ thông của Đảng bộ thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu về lãnh đạo của các Đảng bộ địa phương đối với giáo dục
phổ thông còn có một số công trình như: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử,
ĐHQGHN; Trương Thị Hoa. "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp
giáo dục phổ thông (1975 2005)", Luận văn thạc sĩ Lịch sử năm 2007. Ngô
Thị Thu Hà (2009). "Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển phổ thông
từ những năm 1996 đến 2006", "Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo phát


6


triển sự nghiệp giáo dục phổ thông thời kì 1975 - 1985", khóa luận tốt nghiệp
năm 2006 của Nguyễn Ngọc Diệp. "Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo phát
triển sự nghiệp giáo dục phổ thông năm 1975 đến 2006", khóa luận tốt nghiệp
năm 2007 của Trần Thị Mai Dung. "Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo hoạt
động giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2005", khóa luận tốt nghiệp
năm 2007 của Võ Thị Tú Anh. "Đảng bộ huyện Nghĩa Hưng lãnh đạo hoạt
động giáo dục, đào tạo giai đoạn 1991 2001", khóa luận tốt nghiệp năm 2005
của Nguyễn Thị Hằng. "Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo phát triển
giáo dục phổ thông thời kì 1986 đến 2003", luận văn thạc sĩ năm 2005 của Vũ
Thị Kim Yến. "Đảng bộ Thái Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ
năm 1986 đến năm 2005", luận văn thạc sĩ năm 2007 của Nguyễn Thị Quế
Liên. "Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm
2000 đến năm 2010", luận văn thạc sĩ Lịch sử năm 2014 của Bùi Thị Thu
Hoài.
Các công trình nghiên cứu trên đã trình bày quá trình lãnh đạo giáo dục
phổ thông của Đảng bộ các địa phương qua các thời kì. Từ đó, đánh giá công
tác lãnh đọa của Đảng bộ và rút ra những kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp
theo.
Nhóm thứ ba: Những công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến
GDPT ở Thanh Hóa và huyện Quảng Xương
Tác giả Lê Thị Yến với "Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo phát triển
giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2010", luận văn Thạc sĩ, Trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị năm 2012. Luận văn đã phân
tích các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, những
thuận lợi và khó khăn trong đường lối đổi mới sự nghiệp GDPT ở tỉnh Thanh
Hóa. Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo

dục đào tạo và đề ra các chủ trương, chính sách cũng như chỉ đạo thực hiện

7


phát triển GDPT trên địa bàn tỉnh từ năm từ năm 1996 đến năm 2010. Đồng
thời, rút ra những kinh nghiệm thực tiễn trong lãnh đạo phát triển GDPT ở địa
phương.
Tác giả Nguyễn Thị Hường với đề tài "Đảng bộ Thanh Hóa lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục phổ thông từ 1954 đến 1975", luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã hệ
thống hoá và trình bày những tư liệu lịch sử có liên quan đến sự lãnh đạo của
Đảng và Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá, cũng như quá trình chỉ đạo thực hiện của
chính quyền tỉnh đối với ngành giáo dục về phát triển giáo dục phổ thông.
Phân tích đường lối của Đảng, chủ trương phát triển giáo dục phổ thông và
quá trình tổ chức thực hiện những chủ trương về giáo dục phổ thông của
Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Thanh Hoá trong các thời kỳ từ năm 19541960, từ năm 1960-1965 và từ năm 1965-1975. Đánh giá những thành tựu và
hạn chế, bước đầu rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho công cuộc
phát triển giáo dục của tỉnh Thanh Hóa trong những thời kỳ tiếp theo.
Cuốn 'Địa chí Thanh Hóa" đã trình bày khái quát về tất cả các lĩnh vực
tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Trong đó, vấn đề giáo dục đào tạo
và dục phổ thông Thanh Hóa được tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá trên
nhiều phương diện. Ngoài ra còn có tác tác phẩm khác như: Tạp chí Giáo dục
và đào tạo Thanh Hóa, Tạp chí Khuyến học xứ Thanh, …
Ở huyện Quảng Xương (Thanh Hóa), vấn đề giáo dục đào tạo được đề
cập đến trong: "Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 21 năm
1996; Nghị quyết phát triển giáo dục và đào tạo Quảng Xương đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, 1997; cuốn "Đất và người Quảng
Xương", "Quảng Xương quê tôi", "Địa chí Quảng Xương"…
Những công trình trên đã góp phần nghiên cứu và tìm hiểu về giáo dục

và giáo dục phổ thông dưới nhiều góc độ khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu
quá trình Đảng bộ các địa phương lãnh đạo phát triển giáo dục qua các thời và

8


những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo. Từ đó, tác giả luận văn có thể kế
thừa.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu nghiên cứu
một cách sâu sắc, toàn diện về quá trình Đảng bộ Huyện Quảng Xương
(Thanh Hóa) lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, tác giả tập trung nghiên cứu
đề tài để hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông
của Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) từ năm 1996 đến năm 2010,
góp phần tổng kết quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng
bộ Quảng Xương từ năm 1996 đến năm 2010. Từ đó, rút ra kinh nghiệm và
phương hướng vận dụng cho giai đoạn sau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: làm sáng tỏ những chủ trương,
chính sách và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) về
phát triển giáo dục phổ thông từ năm 2006 đến năm 2010. Từ đó, làm rõ
những ưu điểm, hạn chế cùng nguyên nhân của chúng; đồng thời, rút ra kinh
nghiệm lịch sử để tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ
thông của Đảng bộ huyện Quảng Xương.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Làm rõ những điều kiện, cơ sở để hình thành đường lối phát triển
giáo dục phổ thông của Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa).
+ Trình bày chủ trương, đường lối, quan điểm phát triển GDPT của
Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và sự quán triệt, vận
dụng của Đảng bộ huyện Quảng Xương.

+ Phân tích và làm rõ quá trình chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông
của Đảng bộ huyện Quảng Xương từ năm 1996 đến năm 2010 qua các giai
đoạn: 1996 - 2000 và 2001-2010.

9


+ Đánh giá ưu điểm, hạn chế và lí giải nguyên nhân trong quá trình
lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ huyện Quảng Xương từ
năm 1996 đến năm 2010. Từ đó, rút ra kinh nghiệm lịch sử nhằm nâng cao
hơn nữa năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện Quảng Xương trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ huyện Quảng
Xương đối với sự nghiệp phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm
2010.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo phát
triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) từ
năm 1996 đến năm 2010.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1996 đến năm 2010. Chọn mốc bắt
đầu từ năm 1996 vì: Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII (tháng 12 năm
1996) về "Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã thúc đẩy sự phát triển của GD&ĐT nói
chung và GDPT nói riêng. Đây là thời điểm GDPT Quảng Xương có bước
chuyển biến theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 2 và Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện Quảng Xương. Chọn
mốc kết thúc là năm 2010 bởi tính đến thời điểm này Đảng bộ huyện Quảng
Xương đã có 15 năm quát triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về GDĐT

qua 2 kì đại hội Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII (2001 - 2005) và khóa
XXIII (2005 - 2010) để tổng kết, đánh giá trên các lĩnh vực, trong đó có
GDPT.
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Xương (Thanh
Hóa)

10


5. Cơ sở lí luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lí luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sỏ lý luận của chủ
nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục đào tạo và GDPT.
- Nguồn tài liệu:
+ Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt
Nam và các nghị quyết của Trung ương Đảng về vấn đề giáo dục đào tạo và
giáo dục phổ thông (từ 1996 - 2000).
+ Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và Nghị quyết của
Đảng bộ huyện Quảng Xương về phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996
đến năm 2010.
+ Các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các
báo cáo của Huyện ủy, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương về
phát triển giáo dục phổ thông.
+ Các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí về giáo dục đào tạo và
các luận văn về phát triển giáo dục phổ thông…
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp
lịch sử, phương pháp logic và kết hợp cả hai phương pháp đó. Đồng thời, có
sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Đóng góp dự kiến của luận văn
- Khái quát quan điểm chủ trương, đường lối phát triển giáo dục, GDPT

của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới;
- Hệ thống hóa chủ trương và làm rõ quá trình chỉ đạo phát triển GDPT
của Đảng bộ huyện Quảng Xương qua 2 giai đoạn 1996 - 2000 và 20012010;
- Khôi phục bức tranh phát triển GDPT của Quảng Xương dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ huyện;

11


- Đánh giá ưu điểm, hạn chế (nêu rõ nguyên nhân của chúng) qua quá
trình lãnh đạo GDPT của Đảng bộ huyện Quảng Xương, rút ra kinh nghiệm
lịch sử cho những giai đoạn tiếp theo.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo khi muốn nghiên cứu
về Đảng bộ huyện Quảng Xương, nghiên cứu về lịch sử GDPT của huyện…
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố, Danh
mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của
Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) từ năm 1996 đến năm 2000
Chương 2: Đảng bộ huyện Quảng Xương (Thanh Hóa) lãnh đạo đẩy
mạnh phát triển giáo dục phổ thông từ năm 2001 đến năm 2010
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm

12


Chương 1
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG (THANH HÓA)
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000


1.1. Các yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ huyện Quảng
Xương đối với giáo dục phổ thông (1996-2000)
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Quảng Xương
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội – văn hóa
của huyện Quảng Xương
Điều kiện tự nhiên: Quảng Xương là huyện đồng bằng ven biển về phía
Đông Nam của tỉnh Thanh Hoá, nằm trong toạ độ từ 19034' đến 19047' vĩ độ
Bắc và từ 105046' đến 105053' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp thành phố Thanh
Hoá và huyện Hoằng Hoá, lấy sông Mã làm ranh giới. Phía Nam giáp huyện
Tĩnh Gia, Nông Cống, lấy sông Yên làm ranh giới. Phía Đông giáp biển Đông
và thị xã du lịch Sầm Sơn, phía Tây giáp huyện Đông Sơn.
Huyện Quảng Xương có đường quốc lộ 1A chạy theo hướng Bắc Nam từ cầu Quán Am (Quảng Thịnh) đến Cầu Ghép (Quảng Trung) dài 18
km thuận lợi cho việc lưu thông. Trên địa bàn huyện có 3 tuyến đường 4A,
4B, 4C chạy song song dọc bờ biển. Ngoài ra còn có quốc lộ 47 từ thanh phố
Thanh Hoá đi Sầm Sơn ở phía Bắc và quốc lộ 48 từ ngã ba Voi đi Nông
Cống.
Đặc biệt, Quảng Xương giáp thị xã du lịch Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ,
chiều dài đường bờ biển là 18,2 km, gần cửa Lạch Hới phía Bắc và cửa Lạch
Ghép phía Nam là các cửa lạch lớn thông ra biển Đông, tạo thế mạnh cho
nghề đánh bắt hải sản ngoài khơi và phát triển du lịch biển. Phía Bắc giáp khu
công nghiệp Lễ Môn của thành phố Thanh Hoá và phía Nam gần khu công

13


nghiệp động lực Tĩnh Gia – Nghi Sơn có tác động lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
Quảng Xương có nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế. Tổng diện tích

đất tự nhiên là 22.764,56 ha, trong đó đất nông nghiệp là 13775,66 ha chiếm
60,51%; bao gồm: đất cát ven biển, đất phù sa, đất mặn, đất glây, đất tầng
mỏng.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, đồng thời tạo
động lực cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của huyện.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Quảng Xương là một huyện đông dân của
tỉnh Thanh Hoá. Năm 2013, dân số của huyện là 284.994 người, chiếm 7,6%
dân số của tỉnh; mật độ dân số trung bình là 1.252 người/km2, gấp 3,7 lần mật
độ dân số tỉnh (330 người/km2) và gấp 1,36 lần mật độ dân số trung bình của
vùng đồng bằng ven biển Thanh Hoá (958 người/km2)
Dân số tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, chiếm 98,9%, dân cư ở đô
thị là 1,1%, sự phân bố dân cư khá đều trên lãnh thổ. Vì vậy, nguồn nhân lực
của huyện khá dồi dào. Giai đoạn 2006 - 2010, dân số trong độ tuổi lao động
là 133,8 nghìn người, chiếm 49,6% tổng số dân. Tuy nhiên, số lao động đã
qua đào tạo và lao động có kĩ thuật chiếm tỷ lệ rất thấp, gây khó khăn cho
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Là một huyện đồng bằng ven biển nên Quảng Xương có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa canh: Trồng trọt, chăn nuôi, khai
thác và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, nghề làm
ruộng vẫn là chủ yếu. Các xã ven biển có nghề đánh cá, tập trung ở xã Quảng
Nham. Các nghề thủ công truyền thống như: mây tre đan (Quảng Phong,
Quảng Đức), nghề chiếu cói (Quảng Phúc, Quảng Vọng), nghề làm đồ thờ
(Quảng Hùng), nghề làm quạt giấy (Lưu Vệ - Quảng Tân). Các nghề phụ, các
làng nghề chỉ làm lúc nông nhàn còn chủ yếu vẫn làm nông nghiệp. Ở xã

14


Quảng Nham, Quảng Thái ngư dân chỉ đi biển khi trời lặng, những ngày biển

động lại làm nông nghiệp.
Với lợi thế về vị trí địa lý đã tạo thuận lợi cho việc tiếp thu tiến bộ khoa
học - kĩ thuật để phát triển kinh tế: “Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch
đúng hướng: Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng
nông nghiệp. Tổng GDP năm 2000 của huyện đạt 628,4 tỷ đồng, bằng 8,1%
GDP toàn tỉnh; năm 2005 đạt 943,5 tỷ đồng, bằng 7,9% GDP toàn tỉnh. Thu
nhập bình quân theo đầu người ngày càng tăng, năm 2000 đạt 2,79 triệu đồng,
năm 2005 đạt 4,73 triệu đồng” [31, 10].
Truyền thống lịch sử, văn hóa: Quảng Xương là một huyện có bề dày
truyền thống cách mạng. Sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945, mặt
trận Việt Minh cùng Ủy ban cách mạng lâm thời huyện Quảng Xương tiến
hành xóa bỏ chính quyền thực dân phong kiến, thành lập chính quyền cách
mạng, nhanh chóng ổn định tình hình và xây dựng đời sống mới. Hòa mình
trong làn sóng cách mạng của dân tộc, Quảng Xương đã góp phần cùng nhân
dân cả nước làm nên Cách mạng tháng Tám thần kì. Với 9 năm của cuộc
kháng chiến chống Pháp, thành quả độc lập dân tộc, dân chủ được Đảng bộ và
nhân dân Quảng Xương bảo vệ, phát huy.
Quảng Xương có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, di tích
kiến trúc nghệ thuật, phong tục tập quán tốt đẹp được lưu giữ qua các lễ hội
truyền thống, các gia phả của gia đình, dòng họ và được thể hiện rõ nét trong
các hương ước, quy ước xây dựng làng xã.
Truyền thống hiếu học: Là một huyện nghèo, còn lưu lại câu ca: “nhất
Xương nhì Gia" nên ngành giáo dục Quảng Xương từ xưa tới nay cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, suốt 1000 năm của chế độ thi cử phong kiến
(1075- 1919) huyện Quảng Xương cũng có 10 người đỗ đại khoa, trong đó có
một Trạng nguyên, 1 Bảng nhãn và 8 Tiến sĩ. Thời xưa ở Quảng Xương còn
truyền các câu ca “ Phật giáng hạ Yên Đông, Trạng nguyên sinh ở Bất Quần”.

15



×